Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG học tập của SINH VIÊN đại học CÔNG NGHỆ, đại học QUỐC GIA hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.1 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1.
Các khái niệm cơ bản
1.2.
Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường đại học
1.3.
Các nhân tố tác động tới quản lý hoạt động học tập
của sinh viên ở trường đại học
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2.1.
Khái quát về Trường Đại học Công nghệ - Đại học
Quốc gia Hà Nội
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
2.3.
Nguyên nhân của thực trạng và những kinh nghiệm về
quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại
học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
Chương 3
ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1.
Yêu cầu đề xuất biện pháp quản lý
3.2.
Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở
Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
hiện nay
3.3.
Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
2
3
12
12
21
29
36
36
37
51

56
56
59
87

92
94
97


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Công nghệ Cơ điện tử
Công nghệ thông tin
Điện tử Viễn thông
Giáo dục và Đào tạo
Sinh viên
Vật lý kỹ thuật

Chữ viết tắt
CN CĐT
CNTT
ĐTVT
GD&ĐT
SV
VLKT


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục và đào tạo vừa phụ thuộc vào hoạt động dạy của
thầy nhưng cũng vừa phụ thuộc vào hoạt động học của trò, trong đó hoạt động
học của trò đóng vai trò rất quan trọng, vì chỉ khi người học tích cực chủ động

tiến hành các hoạt động nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển của người dạy
thì hoạt động dạy học mới hoàn thành được mục đích của mình.
Chính vì vậy, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám
(khóa XI), Đảng ta đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”.
Để thực hiện chủ trương đó, các nhà trường cần đổi mới cả cách dạy
và cách học, trong đó chú trọng đổi mới hoạt động học tập của người học
theo hướng “tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài,
phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của
người học”.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, các trường đại học trong
hệ thống giáo dục quốc dân đã tập trung đổi mới cả mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp dạy và học, chú trọng bồi dưỡng cho người học
khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Trường Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội là một đơn
vị được tách ra từ trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội từ năm 1999 và được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công bố thành


4

lập trường Đại học Công nghệ vào ngày 25/05/2004. Đội ngũ lãnh đạo, cán
bộ, giảng viên của trường là những nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực
công nghệ cao của đất nước, từng du học tại các nước có nền khoa học công
nghệ tiên tiến như Đức, Mỹ, Hà Lan, Pháp… và hiện đang tham gia vào công

cuộc xây dựng và phát triển của nhà trường. Ban Giám hiệu nhà trường luôn
quan tâm đến chất lượng đào tạo, chất lượng sản phẩm đào tạo sau khi ra
trường. Ngoài việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục nhân cách, nhà
trường luôn quan tâm đến việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu về chất lượng đào tạo, việc
quản lý hoạt động học tập của sinh viên vẫn còn những hạn chế nhất định.
Sinh viên vẫn chưa thật sự được cư xử cởi mở, thân thiện, chưa có nhiều
những sự gần gũi, gắn kết giữa thầy và trò. Đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý, nhất là Phòng Công tác Sinh viên chưa tìm ra những giải pháp hữu
hiệu để giảm thiểu những khó khăn, phức tạp mà sinh viên sẽ gặp phải.
Cách quản lý vẫn đi theo lối mòn từ khi nhà trường còn là Khoa nên cách
quản lý chưa thực sự ngang tầm với vị thế của một trường đại học lớn trong
khối Đại học Quốc gia Hà Nội.
Thực tế trên đòi hỏi phải nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý
phù hợp, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động học tập của
sinh viên, đáp ứng mục tiêu xây dựng Trường Đại học Công nghệ thành
mũi nhọn trong khối Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng và đất nước ta nói
chung. Vì những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động học
tập của sinh viên trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục và đào tạo là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan
trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân mọi tổ chức


5

kinh tề xã hội đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển
nhanh hay chậm của một quốc gia. Giáo dục và đào tạo phải đi trước một
bước, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là

đầu tư cho phát triển. Do vậy, bất kỳ quốc gia nào trên thế giới dù lớn hay
nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển bao giờ cũng
quan tâm đến giáo dục và đào tạo.
Các nhà giáo dục trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về hoạt
động học tập của người học dựa trên những cơ sở thuyết tâm lý, thuyết
giáo dục khác nhau. Phần lớn những nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan
trọng của hoạt động hoc tập đối với sự phát triển tư duy cũng như hình
thành thói quen học tập và nghiên cứu suốt đời cho người học. Các nhà
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: muốn nâng cao năng lực và hiệu quả học tập
thì giáo viên phải biết tổ chức hoạt động nhận thức, cũng như hướng dẫn
tự học cho học sinh.
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản
Tsunesaburo Makiguchi (1871 - 1944) đã nhấn mạnh: “Giáo viên không
bao giờ học thay cho học viên mà học viên phại tự mình học lấy. Nói khác
đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có
giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực
nghiệm những tri thức đó.”
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga
N.A. Rubakin (1862 - 1946) đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến
thức, mở rộng tầm nhìn. N.A. Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc
sách. Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi tự mình tìm
lây câu trả lời - đó chính là phương pháp tự học.
Năm 1996, Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ
XXI đã gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập - Một kho báu tiềm ẩn”. Báo


6

cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải được dạy cho

thế hệ trẻ.
Hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng đã được nhiều nhà
tâm lý học trên thế giới nghiên cứu để đưa ra những khái niệm và cơ chế
của hoạt động học tập. Có thể kể ra những nhà tâm lý học tiêu biểu nghiên
cứu về lĩnh vực này như: Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget,
Ghestalt, Benjamin Bloom, X.L.Vưgốtxki, A.N. Lesonchiev...
Ở Việt Nam, vấn đề tổ chức và quản lý hoạt động học tập của người
học đã được nhiều nhà giáo dục, nhà khoa học bàn đến.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - tấm gương sáng ngời về tự học - đã khuyên
chúng ta “phải biết tự động học tập”, “lấy tự học làm cốt”, “phải nêu cao
tác phong độc lập suy nghĩ và tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu,
hiểu kỹ, không tin một cách mù quáng từng câu một trong sách, có vấn đề
chưa thông suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo luận cho vỡ lẽ”. Hồ Chí Minh
đề ra năm yêu cầu của quá trình tự học: Một là, trong việc tự học, điều
quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích học tập và xây dựng động cơ
học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm gì? - Học để sửa chữa tư
tưởng; Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; Học để tin tưởng; Học để
hành”. Hai là, phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt
đời. Ba là, muốn tự học thành công, phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học
tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước
mọi trở ngại. Bốn là, phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương
tiện, mọi hình thức dể tự học. Năm là, học đến đâu, ra sức luyện tập, thực
hành đến đó.
Liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của sinh viên, gần
đậy có một số cuốn sách, đề tài và bài viết tiêu biểu như:


7

Năm 1998, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) đã tập trung luận bàn về tự

học trong cuốn sách “Quá trình Dạy - Tự học”, đưa ra những trở lực cho việc
học, kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học.
Tác giả cho rằng, mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn
luyện cho người học “năm mọi” trong học tập (học mọi nơi, học mọi lúc, học
mọi người, học bằng mọi cách và học qua mọi nội dung) và bẩy loại tư duy
cần rèn luyện (tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy
quản lý, tư duy kinh tế, tư duy kỹ thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời, tác
giả đưa ra một số xu thế mới về phát triển việc học trong mối quan hệ biện
chứng với dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên vai trò của gia đình trong
việc dạy tự học cho học sinh.
Đề tài “Biện pháp quản lý sinh viên của phòng tổ chức-công tác học
sinh sinh viên ở trường cao đẳng sư phạm Lạng Sơn trong giai đoạn hiện
nay” (2011) của Nguyễn Thị Hoàn. Đề tài này góp phần làm rõ thêm thực
trạng về sinh viên và công tác quản lý sinh viên của nhà trường hiện nay, từ
đó xác định các biện pháp quản lý sao cho phù hợp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên nói riêng và chất lượng đào tạo
sinh viên nói chung của trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn;
Trong Đề tài “Biện pháp quản lý học tập của sinh viên các lớp liên kết
đào tạo hệ không chính quy ở trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam
Định” (2010), tác giả Nguyễn Đức Hiền đã xác định một số biện pháp quản lý
học tập của sinh viên hệ không chính quy để nâng cao chất lượng đào tạo,
nghĩa là đồng thời vừa để đảm bảo việc thực hiện quy chế đào tạo, vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho người học tức là vừa phù hợp với yêu cầu của chương
trình đào tạo và vừa phù hợp với đặc thù của đối tượng người học;
Ở đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên học viện
Phòng không - Không quân trong đào tạo theo học chế tín chỉ” (2011), Lại


8


Đức Hậu đã nêu lên một thực tế về năng lực tự học, tự nghiên cứu của học
viên còn nhiều hạn chế, chất lượng đào tạo của nhà trường chưa thực sự
cao do nhiều nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp khắc phục.
Trong đề tài “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên
Trường Sĩ quan Lục quân 2”, tác giả Trần Bá Khiêm đã khảo sát đề tài ở
nhiều góc độ, giảng viên, học viên; đồng thời nhấn mạnh và tập trung
nghiên cứu vấn đề tự học của học viên, khi khảo sát thực trạng tự học của
học viên tại trường, tác giả tiến hành lấy ý kiến của học viên, giáo viên; vì
thế, thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Sĩ Quan Lục
quân 2 được nhìn nhận một cách toàn diện và thấu đáo, từ đó, tác giả có cơ
sở chính xác để đưa ra các biện pháp cải thiện hoạt động tự học và các
nhóm biện pháp quản lý của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng tự học
của học viên. Tuy nhiên, nếu đề tài tiến hành khảo sát ý kiến của các cán bộ
quản lý trong nhà trường thì vấn đề nghiên cứu của tác giả sẽ sâu sắc và chi
tiết hơn, đạt được hiệu quả cao hơn.
Các đề tài nêu trên đã nghiên cứu về nhiều đối tượng khác nhau, hoạt
động học tập cũng ở nhiều khía cạnh khác nhau như đối với sinh viên cao
đẳng hay đối với sinh viên không chính quy thì phải có các biện pháp quản
lý khác nhau như thế nào cho phù hợp để vừa đảm bảo được chất lượng đào
tạo vừa đảm bảo được nhu cầu của người học.
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên đây về hoạt động học tập của
người học, chúng ta thấy rằng hoạt động học tập của người học đã có những
cơ sở lý luận rất vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về
quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong trường đại học còn ít được chú
trọng và chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của sinh
viên Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội chưa có tác giả
nào nghiên cứu.


9


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động học tập của sinh viên Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt
động học tập của sinh viên.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh
viên Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý sinh viên Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Công nghệ Đại học Quốc gia Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động học tập và quản
lý hoạt động học tập của sinh viên ở Trường Đại học Công nghệ - Đại học
Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các số liệu được sử dụng từ năm 2011 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Sinh viên là chủ thể hoạt động học tập trong trường đại học dưới sự
chỉ đạo, hướng dẫn của giảng viên. Chất lượng hoạt động học tập của sinh


10


viên Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội sẽ khó có thể
đảm bảo nếu không được tổ chức và quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên việc quản
lý hoạt động học tập của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố và với sự
tham gia của nhiều lực lượng. Nếu các chủ thể quản lý sử dụng đồng bộ các
biện pháp như: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy chế, quy
định quản lý hoạt động học tập của sinh viên; kế hoạch hoá quản lý hoạt
động học tập của sinh viên; xây dựng, hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ
máy quản lý sinh viên; nâng cao năng lực của các chủ thể quản lý và tự
quản lý hoạt động học tập của sinh viên; thường xuyên kiểm tra, đánh giá,
kiểm định kết quả hoạt động học tập của sinh viên,... thì sẽ quản lý được
hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc
gia Hà Nội, nhờ đó chất lượng học tập của sinh viên nói riêng và chất
lượng đào tạo của Nhà trường sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam, các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về giáo dục - đào
tạo và quản lý giáo dục - đào tạo. Bên cạnh đó, đề tài được nghiên cứu theo
nguyên tắc tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgic,...
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phân tích - tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với sinh viên, cán bộ quản
lý giáo dục, giảng viên để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và
đề xuất các biện pháp hiệu quả trong quản lý hoạt động học tập của sinh viên.



11

Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ,
hoạt động dạy học của giảng viên, hoạt động học tập, rèn luyện và việc tự
quản lý hoạt động học tập của sinh viên để rút ra những kết luận về nội dung
nghiên cứu;
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý,
giảng viên và sinh viên từ đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu từ những vấn đề đã và
đang diễn ra nhằm đúc rút thành những kinh nghiệm về quản lý hoạt động
học tập của sinh viên ở Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa
học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp khảo nghiêm: Sử dụng phương pháp toán học để tổng
hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giúp cho các nhà
quản lý tổ chức quản lý hoạt động học tập của sinh viên nói chung và sinh
viên Trường đại học Công nghệ, đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (9 tiết); kết luận và kiến nghị;
danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC


1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Có nhiều nghiên cứu khác nhau về hoạt động học tập của người học.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, “quá trình học tập của học sinh bao gồm
hai hoạt động học và tập. Học là quá trình nhận thức, tìm tòi, tích lũy
những giá trị văn hóa xã hội. Tập là quá trình rèn luyện hình thành kĩ năng,
kĩ xảo trên cơ sở vận dụng kiến thức đã học, làm biến đổi năng lực hoạt
động của bản thân” [46, tr.117]. Như vậy, hoạt động học tập của người học
(học sinh, sinh viên) bao gồm cả việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng: “Học là một trong những loại
hình nhận thức, đó là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người, sự
phản ánh đó diễn ra trong quá trình hoạt động tích cực của các bộ phận vỏ
não. Sự phản ánh bản chất của đối tượng được đòi hỏi phải trải qua hoạt
động tư duy phức tạp dựa trên những thao tác lôgic, nó đòi hỏi phải có sự
tập trung chú ý, sự lựa chọn từ vô số sự vật hiện tượng của hiện thực; chủ
thể nhận thức phải tích cực chú ý và lựa chọn chỉ những cái trở thành đối
tượng phản ánh” [42, tr.136]. Theo tác giả, hoạt động học của người học
không phải bằng sự tiếp nhận những kết quả có sẵn mà phải bằng hoạt
động nhận thức tích cực chủ động của họ. Quá trình học tập của người học
có thể vừa diễn ra dưới sự tác động trực tiếp, cũng có thể diễn ra dưới sự
tác động gián tiếp của giáo viên.
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo và Bùi Văn Quân chỉ rõ: “học là một
trong những hoạt động nhận thức độc đáo của người học. Cũng như mọi


13

hiện tượng tâm lí khác, học là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não

người. Sự phản ánh đó diễn ra trong quá trình hoạt động tích cực của bộ
phận vỏ não. Để phản ánh được bản chất của đối tượng đòi hỏi phải trải
qua hoạt động tư duy phức tạp với những thao tác lôgic của nó”.
Theo tác giả Phan Thanh Long, học tập là hoạt động cơ bản của học
sinh, sinh viên bao gồm cả việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ xảo,
kỹ năng, hình thành thái độ. Hoạt động học tập là hoạt động trí tuệ của người
học, có những đặc thù riêng.
Tác giả Đặng Đức Thắng cho rằng: “hoạt động học tập của người
học là hoạt động tự giác tích cực chiếm lĩnh các kiến thức khoa học, rèn
luyện các kỹ xảo, kỹ năng nghiệp vụ và tập dượt nghiên cứu khoa học”.
Theo Từ điển Tiếng Việt, học tập là “Học và luyện tập để hiểu biết,
để có kỹ năng” [43, tr.454]. Chính vì vậy, hoạt động học tập bao gồm hai
hoạt động cụ thể là lĩnh hội và tập luyện. Người học tiếp nhận tri thức bằng
cách lĩnh hội nội dung giáo viên truyền thụ, rèn luyện các phẩm chất trí
nhớ, tưởng tượng, tư duy..., rèn luyện các kỹ xảo, kỹ năng và hình thành
thái độ, các phẩm chất tâm lý khác.
Từ những nghiên cứu trên, có thể quan niệm: Hoạt động học tập là một
dạng hoạt động trí tuệ có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm của khoa học loài người được kết tinh trong nền văn hóa xã hội, biến
nó thành kiến thức riêng của bản thân, từ đó vận dụng thực tiễn phục vụ đời
sống của bản thân.
Thực chất hoạt động học tập của người học là hoạt động trí tuệ, là
hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu dưới sự chỉ đạo của giảng
viên. Hoạt động nhận thức này chính là hoạt động phản ánh, phản ánh toàn
bộ hiện thực khách quan vào trong não người. Nội dung học tập là những
giá trị văn hóa, chuẩn mực xã hội đã được khoa học chứng minh, được đưa


14


vào giảng dạy và người học tiếp thu, lĩnh hội. Về nội dung phản ánh là
khách quan nhưng hình thức phản ánh lại mang tính chủ quan, phụ thuộc
vào nhận thức, thái độ và phương pháp, cách thức phản ánh của người học.
Hoạt động học tập của sinh viên đại học khác với học sinh bậc phổ
thông vì học đại học không chỉ lĩnh hội về nội dung, mà còn lĩnh hội về
phương pháp. Sinh viên ở đại học học khác với học sinh học bậc phổ thông.
Ngoài những hoạt động trí tuệ có tính chất phản ánh, sinh viên đại học học
cách thức lĩnh hội lượng kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì vậy,
hoạt động nhận thức của họ không chỉ là nhận thức cảm tính, mà họ còn tác
động đến đối tượng nhận thức để nhận thức lý tính.
Hoạt động học tập có nhiều hình thức và hình thức chính thống là học
tập theo phương thức nhà trường dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Dù dưới hình
thức nào người học cũng luôn là chủ thể của hoạt động học tập. Người học là
chủ thể của hoạt động học tập, là chủ thể có ý thức chủ động, tích cực sáng
tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. Người học cũng là đối tượng
giảng dạy và giáo dục của thầy giáo. Người học quyết định chất lượng học tập
của mình.
Khẳng định vai trò tích cực chủ động của người học không có nghĩa
là bỏ qua vai trò hết sức quan trọng của người dạy và các lực lượng giáo
dục khác trong đó phải đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người thầy thể
hiện ở chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh người học trong quá
trình tiếp thu tri thức. Quá trình học tập của người học có thể diễn ra dưới
sự tác động trực tiếp của người giáo viên như diễn ra trong tiết học, giờ
hướng dẫn thực hành, hoặc dưới sự tác động gián tiếp của giáo viên như
việc tự học ở nhà của học sinh, sinh viên. Khi có sự chỉ đạo của giáo viên,
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học tập của học sinh thể
hiện ở các mặt: tiếp nhận những nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo viên


15


đề ra; tiến hành thực hiện những hành động, thao tác nhận thức - học tập
nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập được đề ra; tự điều chỉnh hoạt
động nhận thức - học tập của mình dưới tác động kiểm tra, đánh giá của
giáo viên và tự đánh giá của bản thân; phân tích những kết quả hoạt động
nhận thức - học tập dưới tác động của giáo viên, từ đó cải tiến hoạt động
học tập.
Trường hợp quá trình hoạt động học tập thiếu sự chỉ đạo trực tiếp của
giáo viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học tập của học
sinh được thể hiện như sau: tự lập kế hoạch, cụ thể hoá các nhiệm vụ học tập
của mình; tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh tiến trình hoạt động học
tập của mình; tự phân tích các kết quả hoạt động nhận thức - học tập mà cải
tiến hoạt động học tập của mình.
Thực chất, hoạt động học tập của sinh viên là toàn bộ những hành động
của người học, mang tính tự giác cao, có chủ định, được điều khiển, chỉ đạo
bởi các chủ thể quản lý theo một chương trình, nội dung, kế hoạch cụ thể,
nhằm đạt được các yêu cầu về lĩnh hội tri thức, củng cố và vận dụng các kiến
thức kỹ xảo, kỹ năng, phát triển tư duy khoa học, rèn luyện phẩm chất nhân
cách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường.
Phương tiện chủ yếu của hoạt động học tập là giấy, bút, sách, giáo
trình, máy tính, dụng cụ thực hành…Điều kiện hoạt động học tập có sự tham
gia của các yếu tố bên ngoài (ngoại lực) như: Có sự hướng dẫn của đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý các cấp, phương tiện học tập… Và, điều kiện bên
trong (nội lực) là sự vận động tự giác của chính bản thân người học. Trong đó,
yếu tố nội lực đóng vai trò quan trọng, quyết định.
Kết quả học tập là hệ thống kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, trình độ
chuyên môn hình thành và phát triển nhân cách người sinh viên mà người
học lĩnh hội, tích luỹ được trong quá trình học tập. Đồng thời, hình thành



16

nhận thức, niềm tin, xây dựng và phát triển tư duy độc lập, năng lực và
phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học; có ý chí phấn đấu, đức tính
kiên trì, hứng thú say mê học tập tại trường và rèn luyÖn trong thùc
tiÔn.
1.1.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Quản lý là “Hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức”.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như: “Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý trong một tổ chức làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức”; “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra”... Thực chất của hoạt động quản lý là việc giải quyết mối quan hệ
giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là
việc phát huy được nhân tố con người trong tổ chức. Mục đích quản lý là
hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, kiểm soát công việc và những nỗ lực của
con người nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là một trong những nội dung
chủ yếu của quản lý nhà trường. Thực chất quản lý học tập của sinh viên là hệ
thống những tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà trường đến quá
trình nhận thức của sinh viên.
Theo PGS, TS Phạm Viết Vượng: “Quản lý hoạt động học tập là
quản lý học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập, là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch giúp học sinh học tập tốt nhất, rèn luyện tu



17

dưỡng tốt nhất. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bao hàm cả quản lý
thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp
học tập”.
Mục đích của việc quản lý hoạt động học tập là làm cho quá trình thực
hiện các nhiệm vụ học tập của sinh viên đạt tới kết quả mong muốn. Trước
hết, chủ thể quản lý phải theo dõi để nắm bắt được những biểu hiện tích cực
và tiêu cực trong nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc học tập,
về thái độ, động cơ, ý thức học tập… của sinh viên nói chung và của từng
sinh viên nói riêng để có biện pháp thúc đẩy, khuyến khích sinh viên phát huy
các yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực phấn đấu vươn lên đạt kết quả
học tập và rèn luyện ngày càng cao.
Mặc dù cùng được tuyển chọn vào học ở trường theo một tiêu chuẩn
chung, nhưng các sinh viên cùng lớp, cùng khoá cũng có những khác biệt về
khía cạnh này hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt đó làm
cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như kết quả học
tập, rèn luyện đạt được của các sinh viên khác nhau. Bên cạnh đó chính bản
thân sinh viên có những biến đổi do tác động của giáo dục và đào tạo, môi
trường học tập, xã hội làm cho sự cải biến nhân cách của họ trở nên đa dạng,
phức tạp. Do đó, quản lý hoạt động học tập của sinh viên là nhằm:
Theo dõi, tìm hiểu để nắm được được những biểu hiện tích cực và tiêu
cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đổi
nhân cách của sinh viên nói chung và của từng sinh viên nói riêng.
Theo dõi, thúc đẩy, khuyến khích sinh viên phát huy các yếu tố tích
cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập, rèn
luyện ngày càng cao.
Tác giả cho rằng: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở trường
đại học là những tác động có mục đích, có mục đích, có kế hoạch của chủ



18

thể quản lý tác động đến hoạt động của tập thể sinh viên và sinh viên bằng
hệ thống những biện pháp quản lý, nhằm làm cho sinh viên đạt kết quả cao
nhất trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện theo mục tiêu, yêu
cầu đào tạo.
Thực chất, quản lý hoạt động học tập của sinh viên là những tác động
quản lý có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo của
người học để tìm tòi, nghiên cứu, lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành, phát triển, hoàn thiện phẩm chất nhân cách theo mục tiêu yêu cầu đào
tạo. Theo quan niệm đó, quản lý hoạt động học tập của sinh viên có các đặc
điểm chính sau:
Mục tiêu quản lý: Là những kết quả dự kiến sẽ đạt được do quá trình
vận động của đối tượng quản lý dưới sự tác động của chủ thể quản lý; sự thống
nhất trong nhận thức tư tưởng và hành động của chủ thể và đối tượng quản lý.
Mục tiêu quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở trường đại học hiện nay là
xây dựng môi trường sư phạm, nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy tối đa
tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng tạo, tính tích cực của chủ thể quản lý,
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, hoàn thiện
phẩm chất, nhân cách của sinh viên; đúc rút ra những kinh nghiệm quản lý hoạt
động học tập hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý là tập thể, cá nhân được tổ chức giao
nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp trong lãnh đạo, quản lý giáo dục,
rèn luyện sinh viên trong suốt quá trình đào tạo. Chủ thể quản lý hoạt động
học tập của sinh viên ở trường đại học là: các cấp uỷ Đảng, Ban giám hiệu,
các phòng ban chức năng, các khoa; đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo
dục; các tập thể sinh viên và tự quản lý của từng sinh viên.



19

Khách thể quản lý: Là những sinh viên, tập thể sinh viên và hoạt động
học tập của họ chịu sự tác động, điều khiển, quản lý của chủ thể lãnh đạo,
quản lý trong suốt quá trình đào tạo. Như vậy, sinh viên và tập thể sinh viên
vừa là khách thể (đối tượng chịu sự quản lý của chủ thể) vừa là chủ thể trong
quá trình tổ chức tự quản lý những hoạt động học tập của mình.
Nội dung quản lý: Bao gồm quản lý việc thực hiện nội dung, chương
trình, kế hoạch học tập, nghiên cứu khoa học; hoạt động học tập trên lớp; các
hình thức hoạt động sau bài giảng như thu hoạch, viết tiểu luận, xêmina, thảo
luận, hoạt động bồi dưỡng kỹ năng thực hành, hoạt động ngoại khoá, hoạt
động thực tập, kiến tập; các hoạt động tái tạo lại tri thức, thực hiện phân tích,
so sánh, khái niệm, tổng hợp kiến thức của sinh viên… Trong đó, quản lý về
hoạt động tự học tập, tự nghiên cứu để hình thành, phát triển nhân cách người
cán bộ kỹ thuật là cơ bản, quan trọng nhất.
Phương pháp quản lý: bao gồm toàn bộ những cách thức, biện pháp
tác động, điều khiển của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống
công cụ, phương tiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Hệ thống
công cụ quản lý gồm: các chỉ thị, nghị quyết của các tổ chức đảng; pháp luật
của Nhà nước; quy chế giáo dục - đào tạo và chương trình, kế hoạch học tập.
Sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp quản lý, song cần tập trung vào ba
phương pháp chủ yếu, đó là: Phương pháp hành chính; phương pháp giáo dục,
thuyết phục, nêu gương; phương pháp kích thích bằng vật chất, tinh thần.
Thời gian quản lý hoạt động học tập bao gồm toàn bộ thời gian học
tập học tập chính khoá, ngoại khoá, tự học, thực hành, thực tập, kiến tập, viết
luận văn, thi, kiểm tra trong quá trình đào tạo.
Không gian quản lý bao gồm tất cả những địa điểm diễn ra các hoạt
động học tập của sinh viên như các giảng đường, thư viện, đơn vị thực tập,
thực hành, nơi tham quan...



20

Như vậy, quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở trường đại học
vừa là một quá trình, vừa là hoạt động diễn ra các tác động quản lý đan
xen, liên tục, được tiến hành trong quá trình đào tạo với quy trình tổ chức
chặt chẽ. Điểm khác khác biệt cơ bản nhất so với quản lý hoạt động học tập
của sinh viên ở các nhà trường khác là: mục tiêu đào tạo sinh viên ở
Trường Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội để trở thành
những những cử nhân công nghệ tương lai. Điều đó đặt ra yêu cầu khách
quan về mục tiêu, kế hoạch, chủ thể, khách thể, nội dung, phương pháp,
thời gian và không gian quản lý mang tính đặc thù, yêu cầu cao và phải xác
định các biện pháp quản lý khoa học, khả thi, phù hợp.
Theo đó, biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Trường
Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội là tổng hợp các cách
thức quản lý của các chủ thể quản lý thuộc nhà trường, tác động tới quá trình
học tập nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học tập của sinh viên theo
mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định. Biện pháp quản lý hoạt động học tập
của sinh viên có vai trò rất quan trọng nhằm xây dựng, củng cố các căn cứ
khoa học, công cụ quản lý; giúp nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng quản
lý; phát huy tốt vai trò của các tổ chức, lực lượng giáo dục trong nhà trường,
góp phần nâng cao chất lượng học tập, hiện thực hoá các mục tiêu, yêu cầu
giáo dục - đào tạo của nhà trường hiện nay. Việc xác định các biện pháp quản
lý hoạt động học tập của người học được tiến hành theo nhiều cách thức tiếp
cận khác nhau như: Tiếp cận theo phương pháp quản lý; tiếp cận theo quy
trình, chức năng quản lý; tiếp cận theo nguyên tắc quản lý giáo dục.
Ở đây, trong xác định các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh
viên ở Trường Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, chúng
tôi đã kế thừa và tích hợp các cách thức tiếp cận nêu trên, nhằm đề xuất hệ

thống các biện pháp mang tính toàn diện, hệ thống; kết hợp hài hoà các biện


21

pháp, tạo ra sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi trạng thái quản lý như mong
muốn của chủ thể quản lý trong những điều kiện cụ thể nhất định.
Đặc biệt, các biện pháp này vừa bảo đảm tính hiệu quả, toàn diện, đồng
thời vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, được xây dựng dựa trên những căn cứ
sư phạm và thực tiễn công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở
Trường Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay. Từ đó,
chúng tôi cho rằng, hệ thống biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh
viên ở Trường Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay
có thể xác định như sau:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy chế, quy định
quản lý hoạt động học tập của sinh viên;
- Thực hiện tốt kế hoạch hoá quản lý hoạt động học tập của sinh viên;
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý sinh viên;
- Thường xuyên nâng cao năng lực của các chủ thể quản lý và tự quản
lý hoạt động học tập của sinh viên;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, kiểm định kết quả hoạt động học
tập của sinh viên.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh
viên trường đại học
Quản lý hoạt động học tập trong trường đại học không chỉ trang bị
cho người học những kiến thức kỹ xảo, kỹ năng mà loài người đã tích luỹ
được qua bài giảng của thầy mà còn tác động trực tiếp vào người học giúp
người học tự làm giàu thêm hiểu biết, tự mình rèn luyện những kỹ năng cần
thiết cho cuộc sống và nghề nghiệp tương lai.
Để hoạt động học tập của sinh viên tiến triển tốt trong công tác quản lý

cần thực hiện các nội dung sau:


22

1.2.1. Quản lý hoạt động giáo dục nâng cao nhận
thức cho sinh viên đối với nhiệm vụ học tập
Căn cứ vào thực tế của từng trường để giải quyết những vấn đề cụ
thể riêng, những yêu cầu phổ biến cần chú ý là từng bước xây dựng nhận
thức học tập cho sinh viên từ thấp đến cao, từ gần đến xa. Những yêu
cầu về giáo dục tinh thần thái độ học tập cho sinh viên được cụ thể hoá
trong nội quy học tập để sinh viên rèn luyện thường xuyên thành thói
quen tự giác và phải có sự thống nhất yêu cầu, biện pháp giáo dục tinh
thần, thái độ học tập trong tất cả sinh viên từ các giờ lên lớp đến các
hoạt động khác.
Giảng viên và các lực lượng giáo dục khác trong toàn trường cần
phối hợp chặt chẽ thống nhất sự giáo dục. Xây dựng và thực hiện những
nền nếp học tập, truyền thống học tập của nhà trường, đề ra những quy
định thống nhất về hoạt động học tập, xây dựng tác phong học tập tốt cho
sinh viên, ngăn ngừa những hành vi sai trái. Vấn đề này có ảnh hưởng quan
trọng đến kết quả học tập và phát triển nhân cách của sinh viên.
Hoạt động học tập của sinh viên có tính độc lập cao và mang đậm
sắc thái cá nhân, điều này càng khẳng định nó phải được thúc đẩy bởi một
hệ thống động cơ học tập nói chung, động cơ tự học nói riêng. Giống như
động cơ hoạt động, động cơ học tập cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt
đầu tự sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, khẳng định
mình, mong muốn thành thạo nghề nghiệp tương lai... cho tới cấp độ cao
là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức.
Nguồn gốc động cơ học tập của sinh viên có thể xuất phát từ bên
ngoài, tức là do yêu cầu của nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, có

thể xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu mong


23

muốn có ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới quan, niềm tin...
của sinh viên. Chính vì vậy, quản lý việc xây dựng được nhận thức về ý
nghĩa của hoạt động học tập cho sinh viên giúp cho các cấp quản lý có thể
quản lý được hoạt động học tập của sinh viên một cách tốt nhất.
1.2.2. Quản lý kế hoạch học tập của sinh viên
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình học tập
theo thời khoá biểu và các quy định về nhiệm vụ học tập của sinh viên.
Hướng dẫn và tổ chức cho sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cá
nhân, sau mỗi học kỳ, năm học từng sinh viên tự nhận xét đánh giá, tập thể
lớp, giảng viên tham gia ý kiến. Trên cơ sở đó hướng dẫn, giúp đỡ từng sinh
viên tiếp tục phấn đấu học tập, rèn luyện để đạt được mục tiêu đào tạo.
Kế hoạch học tập là bảng phân chia nội dung học tập theo thời gian
một cách hợp lý, khoa học dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ học tập và khả năng
của bản thân sinh viên nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo hoặc các mục
tiêu của môn học.
Việc xây dựng một kế hoach học tập đối với sinh viên có ý nghĩa rất
quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của việc học. Xây dựng
được một kế hoạch học tập hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất
lượng học tập của sinh viên.
Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập bao gồm các giai đoạn như sau:
Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm; tự xây dựng kế hoạch học tập
theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học; sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý
cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan trọng; xác
định thời gian phải hoàn thành công việc; tự kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm.

Như vậy, quản lý việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên.


24

1.2.3. Quản lý nội dung học tập của sinh viên
Nội dung học tập là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận
và làm việc với nó trong quá trình học tập. Ở mức độ chung nhất, nội dung
học tập là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội đã được sáng tạo và tích lũy từ
trước tới thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, không thể chuyển toàn bộ và
nguyên xi khối kinh nghiệm xã hội đã có vào nội dung học tập mà phải
chọn lọc trong đó những yếu tố cốt lõi và xác lập logic sư phạm, chuyển
hóa chúng thành nội dung học tập trong mỗi quá trình dạy học cụ thể.
Nội dung học tập được cấu trúc thành 03 loại học vấn sau đây:
Học vấn phổ thông là những tri thức khoa học phổ biến về tự nhiên, xã
hội và tư duy; tri thức về phương pháp tiếp cận chúng. Những tri thức này
tạo cơ sở khoa học hình thành thế giới quan và những phẩm chất nhân cách
của người học; giúp người học có cơ sở cần thiết để tham gia hoạt động lao
động xã hội hoặc tiếp thu học vấn nghề nghiệp.
Học vấn kỹ thuật tổng hợp là những tri thức cơ bản về nguyên tắc của
mọi quá trình sản xuất và kỹ năng sử dụng các công cụ sản xuất phổ thông.
Học vấn nghề bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hoạt động
trong một lĩnh vực lao động chuyên nghiệp.
Đối với sinh viên, những kiến thức được giảng viên giảng dạy trên
lớp rất ít mà chỉ mang tính chất hướng dẫn, tổ chức, điều khiển. Do đó,
sinh viên phải tự học, tự tìm tòi, đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để tăng
cường kiến thức.
Để có thể quản lý được nội dung học tập của sinh viên, hướng cho nội
dung học tập phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo; mục tiêu, yêu cầu môn

học, nhà trường phải tổ chức các lớp học, buổi hội thảo hướng dẫn sinh viên
cách xác định nội dung học tập hợp lý, khoa học, có tác dụng bổ trợ cho
ngành nghề chuyên môn. Trong đó tập trung vào hai phần cơ bản, đó là:


25

Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung học tập có tính chất bắt buộc
phải hoàn thành. Đây là nội dung học tập theo yêu cầu của chương trình
học do nhà trường quy định cụ thể cho từng ngành nghề đào tạo và bắt
buộc sinh viên phải hoàn thành để có thể tốt nghiệp. Bao gồm kiến thức cơ
bản, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đang được đào tạo, tri thức về
phương pháp.
Định hướng cho sinh viên nghiên cứu, đọc tài liệu tham khảo, giáo
trình để đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập.
Ngoài những nội dung học tập bắt buộc theo mục tiêu, yêu cầu của chương
trình đào tạo quy định thì sinh viên cần tự học, tự nghên cứu những lĩnh
vực tri thức theo sở thích, sở trường của mình.
1.2.4. Quản lý phương pháp học tập của sinh viên
Thuật ngữ phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp là ”Methodos”,
có nghĩa là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích.
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục tiêu, là
hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định.
Phương pháp học tập là những cách thức tiếp thu, xử lý, vận dụng
nội dung học tập theo cách riêng của mỗi người học nhằm mục đích đạt
được hiệu quả học tập cao nhất. Thông qua hoạt động học tập, dưới sự
chỉ đạo của giảng viên, sinh viên phải chủ động, tích cực cải biến mình
về kiến thức, kỹ năng thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay
cho mình được. Vì vậy, nếu sinh viên không chủ động, tích cực, không có
phương pháp học tập tốt thì hiệu quả của hoạt động học tập sẽ rất hạn

chế, không thể cao được.
Phương pháp học tập có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của quá
trình dạy học, bị chi phối bởi các yếu tố đó, đặc biệt là phương pháp dạy của
giảng viên. Với chức năng tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức cho người


×