Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.69 KB, 50 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN (VISSAN)
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thảo
Lớp
: CCMA04C
Giảng viên hướng dẫn : Trần Phạm Huyền Trang
Đơn vị thực tập
: Công ty TNHH MTV Việt Nam
Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan) –
Chi nhánh Đà Nẵng

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2013


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

ii


Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

i

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mọi công ty đều có
ý thức được sự tồn tại và phát triển của họ phụ thuộc vào việc dành được khách hàng
không, có thỏa mãn được họ không, và có duy trì được lòng trung thành của họ không?
Các công ty luôn coi khách hàng là ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động của mình.
Đã từ lâu trên thế giới, quản trị thương hiệu được nhắc đến như là một cách
thức hữu hiệu giúp các nhà quản trị giải quyết những vấn đề trên. Với lượng kiến thức
đã được cung cấp trong quá trình học, tôi đứng trên quan điểm của mình để nghiên cứu
về hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty, nhằm nâng cao và hoàn thiện hoạt động
của công ty. Nên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại
công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan).”.
Nội dung của đồ án gồm 3 phần:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Phần 2: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phần 3: Phân tích hoạt động marketing-mix và động quản trị thương hiệu tại
công ty
Trong quá trình làm bài, do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế, dù nhóm
em đã rất cố gắng để hoàn thành đồ án này, nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót,
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đồ án em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn anh Đinh Văn Minh - Tổ trường phòng tiếp thị cùng
các cán bộ, nhân viên công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan) – chi
nhánh Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập và giúp đỡ em rất nhiều
trong việc tìm hiểu về Công ty và cung cấp đầy đủ tư liệu để em hoàn thành bài báo cáo

này.
Đặc biệt, Em xin chân thành cảm ơn đến giảng viên Trần Phạm Huyền Trang đã
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

ii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CUỐI KHOÁ CỦA SINH VIÊN
KHÓA HỌC: 20…. - 20…..
- Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thảo
- Ngày tháng năm sinh: 02/09/1992
- Nơi sinh: Võ Ninh – Quảng Ninh – Quảng Bình
- Lớp: CCMA04C Khóa: 2010 – 2013
Hệ đào tạo: Cao đẳng chính quy
- Ngành đào tạo: Quản trị thông tin marketing
- Thời gian thực tập tốt nghiệp: từ ngày: 25/3/2013 đến ngày: 26/4/2013
- Tại cơ quan: Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan) – Chi nhánh
Đà Nẵng
- Nội dung thực tập:
Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ

Nghệ Súc Sản (Vissan) – Chi nhánh Đà Nẵng
1. Nhận xét về chuyên môn:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Nhận xét về thái độ, tinh thần trách nhiệm, chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan thực tập:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Kết quả thực tập tốt nghiệp: (chấm theo thang điểm 10): ……………………………

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Đà Nẵng, ngày ……..tháng …….. năm 20….
CƠ QUAN TIẾP NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

iii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VIỆT NAM

KỸ NGHỆ SÚC SẢN (VISSAN) – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..................................1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................................1
1.2. Sứ mệnh và viễn cảnh........................................................................................2
1.3. Đặc điểm của các ngành nghề kinh doanh.......................................................2
1.4. Mục tiêu và định hướng của công ty................................................................3
1.5. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban..............................................4
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN – CHI
NHÁNH VISSAN ĐÀ NẴNG......................................................................................8
2.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2010-2012.........8
2.1.1. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của Vissan...................................8
2.1.2. Phân tích các thông số tài chính của doanh nghiệp từ năm 2010-2012....8
2.1.2.1. Phân tích khả năng thanh khoản của công ty qua các năm...................8
2.1.2.2. Phân tích mức vòng quay.......................................................................9
Bảng 2.3. Chỉ số các vòng quay của công ty......................................................9
2.2. Tổng quan về môi trường marketing của công ty Vissan...............................9
2.2.1. Môi trường vĩ mô.........................................................................................9
2.2.1.1. Môi trường kinh tế.................................................................................9
2.2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật..........................................................11
2.2.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội................................................................11
2.2.1.4. Môi trường tự nhiên.............................................................................12
2.2.1.5. Môi trường dân số...............................................................................12
2.2.1.6. Môi trường công nghệ.........................................................................12
2.2.2. Môi trường vi mô.......................................................................................12
2.2.2.1. Nhà cung cấp.......................................................................................12
2.2.2.2. Khách hàng..........................................................................................13
2.2.2.3. Các trung gian tài chính......................................................................13
2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh...............................................................................14
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C


Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

iv

PHẦN 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX VÀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT NAM
KỸ NGHỆ SÚC SẢN (VISSAN) – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................14
3.1. Thực trạng hoạt động marketing – mix của công ty.....................................15
3.1.1.Chính sách sản phẩm.................................................................................15
3.1.2.Chính sách giá............................................................................................15
3.1.3.Chính sách kênh phân phối.......................................................................18
3.1.4.Chính sách truyền thông............................................................................21
3.1.4.1.Quảng cáo............................................................................................21
3.1.4.2.Khuyến mãi...........................................................................................22
3.1.4.3.Xúc tiến bán..........................................................................................22
3.2. Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty TNHH MTV Việt
Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan) – Chi nhánh Đà Nẵng.......................................23
3.2.1. Chiến lược định vị thương hiệu của công ty............................................23
3.2.2. Thiết kế các yếu tố nhận diện thương hiệu..............................................23
3.2.2.1. Tên thương hiệu: Vissan......................................................................23
3.2.2.2. Khẩu hiệu (slogan)..............................................................................23
3.2.2.3. Biểu trưng (logo).................................................................................25
3.2.2.4. Biểu tượng (Symbol)............................................................................25
3.2.2.5. Bao bì..................................................................................................26
3.2.3. Chương trình truyền thông thương hiệu của công ty..............................26
3.2.3.1. Quảng cáo...........................................................................................26
3.2.3.2. Khuyến mại..........................................................................................30

3.2.3.3. Xúc tiến bán hàng................................................................................33
3.2.4. Tài sản thương hiệu của công ty...............................................................34
KẾT LUẬN.................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................36
PHỤ LỤC...................................................................................................................37
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN....................................................41
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................................................42

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

v

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản...........................................1
Hình 3.1: Hệ thống kênh phân phối của chi nhánh.....................................................19
Hình 3.2. Slogan của công ty.......................................................................................24
Hình 3.3. Logo của Vissan...........................................................................................25
Hình 3.4. Bao bì của Vissan.........................................................................................26
Hình 3.5. Chương trình khuyến mãi của Vissan...........................................................31
Hình 3.6. Vissan tham gia chương trình hội chợ quốc tế tại Phnôm Pênh (Campuchia)
..................................................................................................................................... 33
Hình 3.7. Vissan tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao..............................34

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C


Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Vissan qua 3 năm 2010, 2011, 2012............................8
Bảng 3.1: Bảng giá mặt hàng xúc xích tiệt trùng.........................................................16
Bảng 3.2 : Bảng giá các loại thịt nguội cao cấp và Lạp Xưởng..................................17
Bảng 3.3: Hệ thống các đại lý ở Đà Nẵng...................................................................20
Bảng 3.4 : Mặt hàng XXTT tại cửa hàng VISSAN – Đà Nẵng.....................................27
Bảng 3.5: Mặt hàng đồ hộp tại cửa hàng ViSSan – Đà Nẵng......................................28

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN (VISSAN) – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Hình 1.1. Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản

Tên giao dịch ngoài nước: VISSAN LIMITED COMPANY
Tên viết tắt: VISSAN
Tổng giám đốc: Văn Đức Mười
Địa chỉ: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điện thoại: (84 8) 35533 999 - 35533888
Fax: (84 8) 35533 939
Email: ;
Website: www.vissan.com.vn. Công ty Vissan là một doanh nghiệp thành viên
của công ty thương mại Sài Gòn, được thành lập vào 20/11/1970 và đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh từ ngày 18/05/11974. Đến năm 2006, công ty được đổi tên thành
công ty TNHH một thành viên VIệt Nam kỹ nghệ súc sản.
Sản phẩm Vissan có mặt ở thị trường miền trung vào năm 1998 nhưng chưa phổ
biến. Qua một năm thâm nhập thị trường này, nhận thấy đây là một thị trường có khả
năng tiêu thụ lớn, nguồn nguyên liệu lại dồi dào. Năm 1999 công ty đã có chủ trương
phát triển mạnh hơn nữa thị phần của mình trên thị trường này. Từ đó ý tưởng thành
lập một chi nhánh ở khu vực này được thực hành, Chi nhánh Vissan Đà Nẵng.
Chi nhánh được thành lập vào 01/03/2003 tại thành phố Đà Nẵng, ngày
03/06/2003 chi nhánh Vissan chính thức đi vào hoạt động.

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

2

Thị trường hiện nay của chi nhánh trãi rộng khắp 7 tỉnh miền trung với hơn 20

đại lý, 6 siêu thị và gần 500 cửa hàng trên thành phố Đà Nẵng do các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, Vissan trực thuộc quản lý, so với khi mới thành lập chỉ có 12 đại lý.
Số lượng nhân viên tăng lên 38 người so với lúc thành lập là 15 nhân viên. Trong
tương lai sẽ tăng nữa do nhu cầu mở rộng thị trường của chi nhánh.
Cho đến nay, sản phẩm của Vissan đã không còn xa lạ với người tiêu dùng miền
trung nữa, sản phẩm mang thương hiệu “Ba bông mai vàng” đã có mặt khắp các siêu
thị, chợ lớn, chợ nhỏ, các cửa hàng tạp hóa. Vissan được biết đến như một sản phẩm
chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và nguồn dinh dưỡng cho người tiêu dùng.
Năm 1997, Vissan được người tiêu dùng bình chọn là: “Hàng Việt Nam chất lượng
cao” và danh hiệu ấy vẫn được duy trì cho đên bây giờ.
Qua hơn 8 năm hoạt động, chi nhánh Vissan Đà Nẵng đã từng bước khẳng định
vị thế của mình trên thị trường, một chi nhánh có đội ngũ nhân viên với trình độ, kỹ
năng và tinh thần làm việc hết mình.
1.2. Sứ mệnh và viễn cảnh
- Sứ mệnh: Là nhà cung cấp các loại thực phẩm “an toàn – vệ sinh – chất
lượng”, vì sức khỏe và nhu cầu dinh dưỡng, ẩm thực của người tiêu dùng.
- Tầm nhìn: Vissan mong muốn trở thành doanh nghiệp cung cấp thực phẩm
hàng đầu trong thị trường thực phẩm chế biến trong cả nước.
1.3. Đặc điểm của các ngành nghề kinh doanh
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản
phẩm thịt heo trâu bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, hải sản, sản phẩm thịt
nguội cao cấp theo công nghệ của Pháp, sản phẩm Xúc xích thanh trùng theo công
nghệ của Nhật Bản , sản phẩm chế biến theo truyền thống Việt Nam, sản phẩm đóng
hộp, trứng gà, vịt. Kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác. Sản
xuất kinh doanh heo giống, heo thịt, bò giống, bò thịt. Sản xuất, kinh doanh thức ăn
gia súc. Dịch vụ kỹ thuật về chăn nuôi heo, bò. Kinh doanh ăn uống. Kinh doanh nước
trái cây, lương thực chế biến. Sản xuất kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế
biến, các loại gia vị và hàng nông sản.
Chi nhánh Vissan Đà Nẵng chuyên kinh doanh, phân phối, bán và giới thiệu các
sản phẩm của Vissan gồm 7 chủng loại mặt hàng như sau:

- Thịt hộp
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

3

- Thịt nguội
- Xúc xích tiệt trùng
- Hàng chế biến đông lạnh
- Giò các loại
- Lạp xưởng
- Thực phẩm tươi sống
Đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống: Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng doanh thu. Năm 2010, nhóm hàng này chiếm 59,5% tôngt doanh thu
toàn công ty với doanh số thực hiện là 1.184 tỷ đồng. Thực phẩm tươi sống gồm hai
mặt hàng chủ yếu là thịt heo qui bên với sản lượng cung cấp cho thị trường năm 2010
là 44.728 tấn (bình quân 124 tấn/ngày) và thịt bò qui bên với sản lượng trong năm
2010 là 3.102 tấn (bình quân 8,6 tấn/ngày).
Đối với mặt hàng thực phẩm chế biến: Là nhóm hàng mang lại doanh thu đứng
thứ hai trong tổng doanh thu. Với doanh số thực hiện trong năm 2010 là 560 tỷ đồng,
chiếm 28% tổng doanh thu. Thực phẩm chế biến bao gồm các loại đồ hộp, xúc xích
tiệt trùng, lạp xưởng, giò chả các loại, hàng chế biến khác (chả giò, jambon, hoành
thánh, nem nướng…). Trong nhóm hàng này có hai sản phẩm chủ lực của Vissan là
xúc xích tiệt trùng với lượng bán trong năm 2010 bình quân 16 tấn/ngày và đồ hộp với
lượng bán bình quân 4,7 tấn/ngày.
Đối với mặt hàng xúc xích tiệt trùng: Là sản phẩm được làm từ thịt có mùi vị

thơm ngon và đa dạng, an toàn vệ sinh, tiện lợi và phù hợp với nhiều món ăn truyền
thống cũng như khẩu vị người Việt.
Ngoài ra, chi nhánh Vissan còn kinh doanh các mặt hàng như: dầu ăn, nước
uống đóng chai, thực phẩm chế biến.
1.4. Mục tiêu và định hướng của công ty
Về tầm nhìn chiến lược, trong 20 năm tới, Vissan sẽ trở thành nhà sản xuất, chế
biến, phân phối thực phẩm lớn nhất của cả nước với chuỗi thực phẩm ngày càng đa
dạng, phong phú, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về vệ sinh - an toàn thực phẩm.
Chẳng những cung cấp cho thị trường nội địa mà còn xuất khẩu sang các nước trong
khu vực. Hoàn chỉnh hệ thống từ vùng chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến, phân
phối, thực sự giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực thực phẩm.

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

4

Song song với việc phát triển kênh phân phối sẽ tiến hành nâng cấp các cửa
hàng để thiết lập các đặc điểm nhận diện chuỗi cửa hàng thực phẩm chuyên biệt của
Vissan, trong những năm sắp tới sẽ chuyển hình thức hoạt động - quản lý chuỗi cửa
hàng thực phẩm theo mô hình công ty con chuyên kinh doanh thực phẩm và nhượng
quyền thương hiệu. Để hỗ trợ cho các giải pháp nêu trên, công ty sẽ xây lẻ, chính sách
chiết khấu bán hàng, khuyến mại, chiêu thị, đào tạo cần thiết có thể đưa ra những điều
chỉnh về kế hoạch hành động, thậm chí cả mục tiêu công việc.
Và chi nhánh Vissan Đà Nẵng cũng góp phần xây dựng mục tiêu chung trong
việc mở rộng thị trường miền trung, trở thành nơi phân phối hiệu quả và nhanh chóng

sản phẩm từ công ty mẹ ở Sài Gòn ra tới các trung gian hay tới tay người tiêu dùng
cuối cùng.
1.5. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
1.5.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám Đốc

P.Giám Đốc

P. KH-TC

kho

Tiếp
thị

P. KD

Vận
Chu
yển

Mậu dịch
viên

CH
GT
SP

P. Kế Toán


TK
công
nợ

Thủ
Quỹ

KT
Bán
hàng

Kế toán
Cửa hàng

Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của công ty
GHI CHÚ:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo

KT
kho


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

5


1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Chi nhánh Vissan Đà Nẵng gồm 4 phòng ban với các chức năng nhiệm vụ như
sau:
- Giám đốc chi nhánh: Điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng quy
định của pháp luật, điều lệ của chi nhánh.
+ Lựa chọn, bãi nhiệm, bổ nhiệm các trưởng phòng.
+ Ký kết hợp đồng lao động, mức khen thưởng và kỷ luật của cán bộ công nhân
viên.
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh trước pháp
luật.
- Phó giám đốc chi nhánh: gồm 1 phó giám đốc chi nhánh kiêm trưởng phòng
kinh doanh của chi nhánh với chức năng và nhiệm vụ như sau:
+ Tham mưu hỗ trợ cho giám đốc trong công tác quản lý và điều hành toàn bộ
hoạt động kinh doanh theo đúng chức năng nhiệm vụ của công ty giao phó.
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh về pham vi điều hành và quản lý
của mình.
+ Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh trong từng giai đoạn, các thông tin về
marketing, dự báo các cơ hội và rủi ro đối với hoạt động của đơn vị.
+ Đề xuất những giải pháp cải tiến về chính sách, phân phối nhằm đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
+ Điều hành, hỗ trợ tiếp thị thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra.
+ Thay mặt giám đốc ký các hóa đơn bán hàng và các phiếu xuất, nhập hàng từ
phòng kinh doanh.
- Phòng Kế hoạch – Tổ chức:
Chức năng:
+ Xử lý công văn của chi nhánh
+ Lập kế hoach phân phát tiền lương
+ Tổ chức kiểm tra sức khỏe cho nhân viên chi nhánh
+ Điều động nhân viên,giám sát tình hình nhân lực của chi nhánh

Nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho giám đốc chi nhánh để tổ chức bộ máy hoạt động có hiệu quả

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

6

+ Tổ chức và thực hiện các quá trình thành lập ,giải thể,tách hoặc sáp nhập các
quyết định của giám đốc chi nhánh.
+ Thực hiện các quyết định của giám đốc về tuyển dụng ,kí kết hợp đồng lao
động, cho thôi việc, xếp lương, khen thưởng, kỉ luật, theo dõi và xây dựng các
thông số về kinh tế kĩ thuật, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân
viên.
- Phòng kinh doanh:
Chức năng:
+ Lập kế hoạch bán hàng cho chi nhánh
+ Tổ chức bán hàng kết hợp với thực hiện kế hoạch bán hàng.
+ Kiểm tra, thúc đẩy kết hợp với thực hiện kế hoạch bán hàng.
+ Phân tích hoạt động bán hàng để tìm ra kế hoạch hiệu quả hơn
Nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc
+ Lập kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán:
Chức năng:
+ Tổ chức nguồn vốn tiền tệ, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

+ Kiểm soát tài chính mọi hoạt động của chi nhánh
Nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho giám đốc chi nhánh
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán và bộ máy kiểm toán của chi nhánh
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời và đầy đủ toàn bộ
các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
+ Có nhiệm vụ nộp đầy đủ các khoản ngân sách, thanh toán đúng hạn các khoản
vay, các công nợ.
+ Lập báo cáo kế toán theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh
- Cửa hàng kinh doanh:
+ Cửa hàng số 1: nằm ở số 464 Nguyễn Hữu Thọ, quận Cẩm Lệ chuyên cung
cấp hàng hóa của công ty cho các quận trên địa bàn thành phố như quận Hải Châu
,Thanh Khê...

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

7

+ Cửa hàng số 2: nằm ở 23 Nguyễn Cảnh Chân, Hòa Khánh chuyên cung cấp
hàng hóa ở công ty cho khu vực huyện Khánh và các vùng lân cận.
+ Cửa hàng số 3: Chợ Hòa Tiến, Hòa Vang chuyên cung cấp hàng hóa cho
huyện Hòa Vang, Cẩm Lệ, Liên Chiểu, và các khu vực lân cận.
+ Cửa hàng số 4: Cửa hàng vừa khai trương ngày 20/4/2011 vừa qua tại 185
Ngô Quyền nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng khu vực Ngũ Hành Sơn,
Sơn Trà và các vùng lân cận.

Bốn cửa hàng này có chức năng giới thiệu sản phẩm, bán buôn, bán lẻ các sản
phẩm của công ty phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng thông qua đó nắm bắt
thị hiếu, thái độ, nhu cầu, mức tiêu thụ của người tiêu dùng.
- Bộ phận kho:
+ Thực hiện chức năng tiếp nhận hàng vào kho tổ chức bảo quản hàng hóa
trong kho, đảm bảo chất lượng giảm chi phí, hao hụt, mất mát, hư hỏng hàng hóa.
+ Tổ chức dự trữ hàng hóa để duy trì hoạt động kinh doanh, đáp ứng yêu cầu
của khách hàng một cách kịp thời đồng bộ.

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

8

PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT, KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT NAM
KỸ NGHỆ SÚC SẢN – CHI NHÁNH VISSAN ĐÀ NẴNG
2.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2010-2012.
2.1.1. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của Vissan
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Vissan qua 3 năm 2010, 2011, 2012
Chỉ tiêu
TS ngắn hạn
TS dài hạn
Tổng TS

Năm 2010

6.279.324.868
1.346.771.513
7.626.096.381

Năm 2011
13.889.842.309
1.480.440.131
15.370.282.440

Năm 2012
6.290.746.976
2.569.600.211
8.860.347.187

Nhìn vào chỉ tiêu tổng tài sản, ta thấy quy mô của công ty tương đối với thấp.
Tổng tài sản của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 giảm đáng kể. Chi nhánh
Vissan chuyên kinh doanh hàng thực phẩm, đồ ăn đã chế biến, vì thế cần một nguồn
vốn lưu động lớn.
2.1.2. Phân tích các thông số tài chính của doanh nghiệp từ năm 2010-2012.
2.1.2.1. Phân tích khả năng thanh khoản của công ty qua các năm
Bảng 2.2. Khả năng thanh toán của công ty
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Khả năng thanh toán hiện 0.82 0.25 0.7
hành
Khả năng thanh toán nhanh
0.1
0.01 0.01
Khả năng thanh toán hiện hành: Tình hình thanh toán của công ty Vissan có
chiều hướng đi xuống. Điểm dễ dàng có thể nhận thấy nhất ở đây là khả năng thanh

toán hiện thời có xu hướng giảm trong vòng 3 năm 2010 – 2012. Điều này cho thấy
các nhà cung cấp cũng như phía ngân hàng cho vay biết công ty không đảm bảo được
khả năng thanh toán, tức là khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn
hạn so với các khoản nợ ngắn hạn, dù con số này giảm không đáng kể. Hệ số này giảm
mạnh qua năm 2011 là 0.25 và tăng nhẹ qua năm 2012 là 0.7.
Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển
đổi nhanh thành tiền mặt. Khả năng thanh toán nhanh giảm mạnh qua các năm từ 0.1
giảm xuống 0.01 điều này cho thấy trong trường hợp rủi ro bất ngờ, khả năng trả nợ
ngay các khoản nợ ngắn hạn thấp. Nguyên nhân cho sự sụt giảm này là do sự tăng lên
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

9

đáng kể của Nợ ngắn hạn. Tóm lại so sánh khả năng thanh toán nhanh của công ty cho
thấy những dấu hiệu không tốt, công ty cần phải lưu ý hạn chế bớt lượng hàng tồn kho
tích trữ cũng như các khoản nợ ngắn hạn để cân đối với doanh thu.
2.1.2.2. Phân tích mức vòng quay
Bảng 2.3. Chỉ số các vòng quay của công ty
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Vòng quay tồn kho
40.8 9.8
30.6
Vòng quay khoản phải thu 35.9 36.6 33.7

Vòng quay tồn kho: Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Năm 2010 vòng quay tồn kho đạt được 40.8
nhưng đến năm 2011 thì giảm xuống còn 9.8. Vòng quay thấp là do doanh nghiệp lưu
giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng
trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Đến năm 2012 thì tăng lên 30.6 cho thấy
doanh nghiệp đã cải thiện được lượng hàng tồn kho của mình.
Vòng quay khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu tăng lên đáng kể qua 3
năm 2010, 2011, 2012. Qua đó ta thấy các chính sách thu hồi nợ của công ty rất hợp
lý.
2.2. Tổng quan về môi trường marketing của công ty Vissan.
2.2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Môi trường kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều sự thay đổi đáng chú ý,
đặc biệt là Việt Nam đã trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Đây quả là một cơ hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam tăng tốc phát triển cùng
những nước thành viên. Thị trường Việt Nam sẽ mở cửa đón nhận hàng hóa từ thị
trường thế giới tràn vào, người tiêu dùng Việt Nam sẽ có cơ hội sử dụng những hàng
hóa có chất lượng, đa dạng về chủng loại. Đây cũng chính là cơ hội để những doanh
nghiệp Việt Nam cạnh tranh, khẳng định mình. Khi đời sống nâng cao, thu nhập của
người dân tăng lên thì kéo theo nhu cầu tiêu dùng cũng tăng, thu nhập GDP bình quân
đầu người của Việt Nam đã lên đến con số 825USD/ người, tuy con số này vẫn còn rất
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …


10

thấp so với thế giới song nó cũng đã tăng cao so với những năm trước, tốc độ tăng
trưởng GDP đã lên đến 8,5%.
Điều này cho thấy đời sống của người dân Việt Nam đang ngày càng được cải
thiện, đó chính là cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Chi nhánh Vissan - Đà
Nẵng nói riêng từng bước khẳng định hình ảnh của mình trong lòng người tiêu dùng,
để thương hiệu Vissan không những được người tiêu dùng trong nước biết đến mà còn
phổ biến ra thị trường nước ngoài.
+ Mức độ lạm phát:
Đây chính là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lãi suất tăng và
gây ra nhiều biến động trên thị trường. Hiện nay tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam đã lên đến
12,3%, một tỷ lệ khá cao làm thị trường trong nước đang nóng lên từng ngày, giá xăng
dầu, giá vàng tăng đột biến kéo theo giá cả thị trường tăng nhanh đến chóng mặt. Điều
này chi phối đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng một cách sâu sắc, kéo theo sức
tiêu thụ hàng hóa giảm. Đối với các doanh nghiệp mức độ lạm phát là vấn đề họ phải
quan tâm hàng đầu, bởi khi đồng tiền mất giá mọi
khoản lợi nhuận thu được không thể bù đắp được so với sự sụt giảm tiền tệ.
Cho thấy các doanh nghiệp có xu hướng phá sản do không thể vực nổi giữa
những biến động khủng khiếp do lạm phát gây ra.
+ Lãi suất:
Lãi suất trên thị trường tài chính có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mức cầu về tiêu
dùng của người dân. Khi lãi suất tăng người dân sẽ tập trung tiền gửi tiết kiệm lấy lãi
suất, do đó sản lượng tiêu dùng của họ sẽ giảm đi, nguy cơ về ứ động hàng hóa của các
doanh nghiệp do sản xuất ra một lượng cung không đổi trong khi đó lượng cầu về sản
phẩm đó giảm. Còn đối với doanh nghiệp, khi lãi suất giảm họ sẽ chộp lấy cơ hội vay
tiền với lãi suất thấp phục vụ cho đầu tư, cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngược
lại, khi lãi suất tăng họ thu hẹp phạm vi kinh doanh, giảm tối đa các khoản vay mượn.
+ Tỷ giá hối đoái:

Sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, của sản phẩm của doanh nghiệp đó trên trị trường thế giới. Khi đồng nội
tệ mất giá so với động ngoại tệ, hàng sản xuất trong nước sẽ có giá bán xuất khẩu thấp
hơn trên thị trường quốc tế đồng nghĩa với việc tăng khả năng cạnh tranh về giá so với
các sản phẩm khác cùng loại trên thị trường thế giới. Đồng thời với tỷ giá thấp là sự
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

11

ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, ngăn chặn hàng hóa của họ ập vào thị
trường trong nước do mức giá sản phẩm cao mà đồng tiền trong nước thấp nên sản
lượng tiêu thụ chung sẽ ít hơn.
Vì vậy tỷ giá thấp sẽ là cơ hội để các doanh nghiệp tăng xuất khẩu, mở rộng thị
phần. Trái lại, nếu tỷ giá cao sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu do giá bán
tăng cao đồng thời sẽ tạo nguy cơ đói với thị trường trong nước vì hàng nhập khẩu sẽ
có giá bán rẻ dẫn đến sự cạnh tranh dữ dội đối với hàng trong nước nên sẽ gây bất lợi
đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng trong nước.
2.2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Như chúng ta đã biết, nạn khủng bố, chiến tranh phi nghĩa đang diễn ra trên hế
giới hàng ngày. Sau hàng loạt cuộc tấn công của các lực lượng phản động vào các
cường quốc mà đại diện là Mỹ cho chúng ta thấy một sự bất bình ổn về chính trị ở
các nước này. Trong khi đó ở Việt Nam, người dân lại được sống trong một xã hội an
ninh và ổn định, Việt Nam hiện được xem là quốc gia có tình hình chính trị ổn định
nhất, là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư. Do đó đây sẽ là một cơ hội lớn cho nền
kinh tế Việt Nam, cho các doanh nghiệp Việt Nam để tiếp nhận những khoản đầu tư,

tài trợ về tài chính để mở rộng kinh doanh. Bên cạnh đó, là thành viên của WTO Việt
Nam sẽ có một hệ thống pháp luật minh bạch và ổn định.
Đó sẽ là cơ hội lớn để sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị
trường mà không e ngại trước bất cứ một quốc gia nào.
2.2.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội
Với tốc độ phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, người dân
luôn có xu hướng tìm hiểu về thông tin thị trường, thông tin sản phẩm, nhu cầu về
thông tin của họ ngày một tăng cao. Vì vậy mà mặt bằng văn hóa cũng như nhận thức
của xã hội ngày càng tăng theo, họ ý thức được sản phẩm nào cần mua, chất lượng nào
là tốt và hành vi mua của họ cũng diễn ra kỹ càng hơn do họ cần tìm hiểu những thông
tin về sản phẩm. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến không ngừng sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng cũng như nhu cầu ngày càng đa dạng của họ. Đồng thời doanh nghiệp phải hiểu
rõ thị trường, hiểu rõ thói quen mua sắm của khách hàng của mình, từ đó có những cải
tiến về chất lượng, mẫu mã, bao bì,… làm cho sản phẩm của mình thỏa mãn tối đa
nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần mở rộng, hoạch định các chiến
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

12

lược bán hàng sao cho phù hợp và sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng phổ biến
hơn.
2.2.1.4. Môi trường tự nhiên
Việt Nam ta nổi tiếng có một nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, rừng
vàng, biển bạc, đây chính là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào dồi dào cho các

doanh nghiệp để chế biến sản phẩm. Đặc biệt đối với thương hiệu Vissan đó là một
thuận lợi lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, khí hậu và thời
tiết là một điều quan tâm lớn của doanh nghiệp này do nhiều năm trở lại đây thiên tai
xảy ra liên tục, đặc biệt là các tỉnh miền Trung - thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng
của Chi nhánh Vissan - Đà Nẵng. Điều này đã gây khó khăn về giao thông, vận chuyển
cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phân phối, bán hàng của Chi nhánh.
Ngày nay càng xuất hiện nhiều bệnh lạ ở heo, bò như lở mồm long móng, dịch
tai xanh...tác động trực tiếp đến tâm lý người tiêu dùng làm ảnh hưởng đến doanh số
của công ty.
2.2.1.5. Môi trường dân số
Dân số nước ta hiện nay đã lên đến con số trên 85 triệu dân, trong đó lứa tuổi
lao động chiếm hơn một nữa. Đây chính là nguồn cung dồi dào cho các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến. Cơ cấu dân số trẻ và số phụ nữ lứa tuổi từ 14 – 49 vẫn tăng ở mức
cao 21,1 triệu người (2000) và dự đoán sẽ tăng lên 25,5 triệu vào 2010.
Qui mô dân số lớn kéo theo mức tiêu dùng về hàng hóa cũng tăng lên, các
doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh số bán kéo theo tăng doanh thu, mở rộng phạm vi
hoạt động và qui mô kinh doanh.
2.2.1.6. Môi trường công nghệ
Trong những năm gần đây sự bùng nổ của thế giới công nghệ thông tin cùng
với làn sóng cách mạng khoa học công nghệ và xu hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu kéo theo sự ra đời của hàng loạt máy móc thiết
bị hiện đại. tối tân.
Đây chính là một thuận lợi lớn góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tăng khả năng
cạnh tranh của mình.
2.2.2. Môi trường vi mô
2.2.2.1. Nhà cung cấp
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo



Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

13

Chi nhánh Vissan - Đà Nẵng là một chi nhánh của công ty Việt Nam kỹ nghệ
súc sản chuyên phân phối hàng từ công ty đi các tỉnh miền Trung từ Bình Định đến
Quảng Bình, vì thế mà công ty nhận hàng từ công ty mẹ. Một số nhà cung cấp chủ yếu
của Vissan là: Công ty Chinsu, Malvela, Tường An …Đây là những công ty sản xuất
thực phẩm có uy tín và chất lượng trên thị trường, sản phẩm của họ được người tiêu
dùng ưa chuộng và tin dùng.
-

Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An: Đây là một công ty chuyên sản

xuất, mua bán và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ động thực vật, mua
bán các loại bao bì đóng gói…Ngoài ra, công ty Tường An còn cho thuê mặt bằng,
nhà xưởng. Đối với Tường An, mục tiêu quan trọng nhất là không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng.
-

Công ty Masan food: Với rất nhiều mặt hàng khác nhau như Chinsu, In bao

bì, chế biến thực phẩm, xây dựng, đầu tư.
Với sức tiêu thụ lớn của người dân hàng ngày tăng, Vissan chỉ tự lực chăn nuôi
được 20%, số còn lại Vissan hợp đồng, hợp tác với các đơn vị chăn nuôi có uy tín, có
kỹ thuật chăn nuôi, nguồn giống và thức ăn gia súc đảm bảo; kiểm soát được quy trình
chăn nuôi, dịch bệnh và dịch tễ. Chẳng hạn như là: Công ty Samiguel, Công ty Kim
Long, Công ty Đại Việt, Tổng Công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai Dofilco...

2.2.2.2. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định đến doanh số và doanh thu của Chi nhánh. Vì
đây là Chi nhánh Vissan tại miền Trung, khách hàng chính và chủ yếu của Chi nhánh
là người tiêu dùng các tỉnh miền Trung từ Bình Định đến Quảng Bình, trong đó có các
khách hàng lớn như các Siêu thị, chợ, trung tâm thương mại, các quầy hàng tạp hóa
hay các đại lý. Đây là những nơi tiêu thụ và cũng là trung gian phân phối sản phẩm
của Vissan đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Vissan tập trung chủ yếu vào phân khúc
khách hàng sống ở thành thị, ít thời gian và giới nội trợ,sinh viên...
Đối với khách hàng cá nhân: Đó có thể là những người tiêu dùng, các hộ gia
đình, các khách hàng lâu năm,...
Đối với khách hàng tổ chức: Các siêu thị, trung tâm thương mại,...
2.2.2.3. Các trung gian tài chính

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

14

Hiện nay Chi nhánh đang mở tài khoản tại Ngân hàng công thương Việt Nam.
Đây chính là một trung gian tài chính có uy tín, là nơi Chi nhánh di chuyển tài chính
khoản vốn góp từ công ty mẹ.
Môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi chính là mảnh đất màu mỡ cho các
doanh nghiệp phát triển và tồn tại. Vì thế các doanh nghiệp luôn biết cách tận dụng
về công ty mẹ hàng năm và cũng là nơi Chi nhánh tiếp nhận các khoản đầu tư, các
những lợi thế mà môi trường kinh doanh mang lại đồng thời cũng biết cách khắc
phục, đối phó với nó, có như thế doanh nghiệp mới phát triển bền vững và lâu dài.

2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, đối thủ cạnh tranh cuả công ty bao gồm: Công ty Cổ Phần Đồ Hộp
Hạ Long- CANFOCO, Công ty cổ phần Nông Nghiệp Quốc Tế- ANCO,…
- Công ty Cổ Phần Đồ Hộp Hạ Long- CANFOCO: Là một trong những đơn vị
sản xuất đồ hộp thực phẩm đầu tiên tại Việt Nam, với truyền thống từ lâu đời
CANFOCO là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Vissan trên thị trường hiện nay. Độ bao
phủ thị trường các sản phẩm chủ lực của CANFOCO tập trung chủ yếu ở thị trường
miền Bắc, riêng thị trường ở Hà Nội bao phủ CANFOCO chiếm 47%, ngược lại độ
bao phủ thị trường sản phẩm chủ lực của VISSAN tập trung chủ yếu ở miền Nam. Tại
thị trường miền Trung, CANFOCO đang cạnh tranh quyết liệt cùng với VISSAN để
chiếm lĩnh thị trường các mặt hàng đồ hộp, xúc xích, thịt nguội. Đặc biệt là các sản
phẩm đồ hộp.
- Công ty cổ phần Nông Nghiệp Quốc Tế- ANCO: Mặc dù là một công ty mới
thành lập và phát triển hơn 10 năm, nhưng ANCO đã vượt qua muôn ngàn khó khăn
của buổi đầu khởi nghiệp để trở thành một tập đoàn lớn mạnh, tiên phong trong việc
xây dựng thành công mô hình sản xuất khép kín Feed-Farm-Food (3F), với quy trình
sản xuất được sử dụng các công nghệ hiện đại nhất hiện nay, ANCO đã dần trở thành
một đối thủ cạnh tranh đáng gờm của VISSAN trên thị trường thực phẩm. Sản phẩm
tiêu biểu của công ty đang cạnh tranh gay gắt với VISSAN là xúc xích dinh dưỡng
xuxifam được sản xuất với quy trình khép kín 3F.

PHẦN 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX
VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MTV VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN (VISSAN) – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo



Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

15

3.1. Thực trạng hoạt động marketing – mix của công ty
3.1.1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên khách hàng được nghe, nghĩ hoặc hình dung về một
thương hiệu. Nhận thức được tầm quan trọng của sản phẩm đối với giá trị thương hiệu,
Vissan đã luôn cải tiến chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và cho ra thị trường các sản
phẩm mới để đáp ứng của nhu cầu của khách hang, và làm đa dạng hơn lựa chọn cho
khách hàng khi mua sắm.
Các sản phẩm của Vissan được chế biến dựa trên dây chuyền công nghệ tiên
tiến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ các nguyên liệu chế biến đầu vào, thành
phẩm trước khi đưa ra thị trường, các quy định về đóng gói…đều được thực hiện theo
quy trình nghiêm ngặt, quy trình kiểm soát chất lượng khép kín trong các khâu từ trang
trại đến bàn ăn của người tiêu dùng. Các sản phẩm của Vissan luôn được chứng nhận
đạt tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và chứng nhận vệ
sinh an toàn thực phẩm HACCP.
Công ty Vissan kinh doanh 2 nhóm hàng chính là hàng thực phẩm chế biến
đông lạnh và hàng tươi sống. Trong đó, hàng tươi sống bao gồm thịt tươi sống và rau
củ quả. Tuy nhiên, Chi nhánh Vissan – Đà Nẵng chi chuyên kinh doanh về hàng thực
phẩm chế biến đông lạnh (bao gồm: xúc xích tiệt trùng, đồ hộp, chả giò các loại, lạp
xưởng, thịt nguội,…). Đây là những mặt hàng thực phẩm chế biến sẵn nên có các cách
bảo quản khác nhau. Chi nhánh đã được trang bị các tủ bảo quản khác nhau để đảm
bảo các sản phẩm đều được bảo quản ở nhiệt độ hợp lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm
cung cấp cho khách hàng.
3.1.2. Chính sách giá
Có thể nói, ngày nay khách hàng có quá nhiều gánh nặng chi phí trong cuộc
sống, bởi vậy mà họ ngày càng quan tâm nhiều đến giá cả. Vì vậy, nhiều công ty trong
đó có Vissan đã sử dụng chiến lược định giá dựa vào giá trị. Để thực hiện được chiến

lược này, Vissan đã thực hiện:
Phát triển sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm cũ cả về bên trong (chất lượng,
hương vị…) lẫn bên ngoài (mẫu mã, màu sắc, bao bì, đóng gói…)
Mở rộng mạng lưới kênh phân phối. Hai năm nay Vissan đã quyết liệt tái cấu
trúc toàn bộ chính sách kinh doanh, tỉ lệ lợi nhuận đối với các nhà phân phối và đại lý.
Huấn luyện nhân lực nhằm giúp những nhà phân phối này chủ động chào hàng đến các
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

16

đại lý. Bây giờ chính những nhà phân phối này đang quyết định sức sản xuất của
Vissan.
Thực hiện quy trình liên kết khép kín trong sản xuất từ các nguyên liệu chế biến
đầu vào, thành phẩm trước khi đưa ra thị trường, các quy định về đóng gói…đều được
thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt, quy trình kiểm soát chất lượng khép kín trong
các khâu từ trang trại đến bàn ăn của người tiêu dùng để bảo đảm hiệu quả và chất
lượng sản phẩm. Giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá bán.
Giá cả là một yếu tố không thể thiếu trong các yếu tố mà khách hàng sử dụng
để đánh giá chất lượng cảm nhận về sản phẩm dịch vụ. Người tiêu dùng thường kết
hợp nhận thức về chất lượng và nhận thức về chi phí để đánh giá giá trị của một sản
phẩm.
Bảng 3.1: Bảng giá mặt hàng xúc xích tiệt trùng
STT
1


2

3

4

5

6

Tên mặt hàng

Quy cách

20 g/cây
100
cây/20

gói/thùng
Heo
40g/ cây
XXTT 40g
100
cây/25

4kg/thùng
gói/thùng
Heo
70 g/cây
XXTT 70g

100
cây/25

7kg/thùng
gói/thùng
Heo
35g/cây
XX dinh
100
cây/20

dưỡng DHA
gói/thùng
Heo
23g/cây
XXTT 3BM
100
cây/20

gói/thùng
Thịt xiên 30g/cây
nướng 100
cây/40
Sườn
gói/thùng
nướng sốt
XXTT HOLA
cay
Bò hầm
khoai tây

Ngũ vị cay
XXTT 20g
2kg/thùng

Giá BB chưa
Vat ( đ/ kg)

Giá BB có
Vat ( đ/ kg)

Giá bán
lẻ đ/ cây

85,000

93,500

2,200

83,000

91,300

4000

80,000

88,000

7000


85,000

93,500

3,800

69,000

75,900

2000

80,000

88,200

3,000

Heo

Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


Nghiên cứu hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty …

17


Xúc xích tiệt trùng là sản phẩm bán chạy nhất của chi nhánh, xúc xích tiệt trùng
được định giá bán bình dân (không quá cao và cũng không thấp), đảm bảo rằng người
tiêu dùng ai cũng có thể sử dụng sản phẩm xúc xích tiệt trùng của Vissan với giá thấp
nhất là 2000d/cây.
Các mặt hàng định giá cao của Vissan chủ yếu là các loại thịt nguội cao cấp và
lạp xưởng. Bởi nguyên liệu đầu vào được kiểm định và lựa chọn rất khắt khe.
Bảng 3.2 : Bảng giá các loại thịt nguội cao cấp và Lạp Xưởng
Mặt hàng
Lạp xưởng các loại
Lạp xưởng thường 200g/ gói
Lạp xưởng thường 500g/ gói
Lạp xưởng MQL 200g/ gói
Lạp xưởng MQL 500g/ gói
Lạp xưởng tôm 200g/gói
Lạp xưởng tôm 500g/ gói
Lạp xưởng 3Bm 200g/ gói
Lạp xưởng 3Bm 500g/gói
Thịt nguội cao cấp
Ba rọi xong khói 100g/gói
Ba rọi xong khóa 200g/ gói
Thịt heo sấy 100g/gói
Thịt heo sấy 200g/ gói
Xúc xích tỏi 200g/ cây
Xúc xích tỏi 500g/ cây

Giá BB chưa
Vat đ/kg

Giá BB có Vat
đ/ kg


Giá bán lẻ đ/
kg

137,500
135,000
147,500
145,000
191,000
189,000
114,000
112,500

151,250
148,500
162,250
159,500
210,100
207,900
125,400
123,750

163,500
162,000
175,000
164,000
225,000
223,000
137,500
135,000


153,000
152,000
163,000
162,000
126,000
123,000

168,300
185,000
167,200
182,500
179,300
200,000
178,200
197,500
138,600
152,500
135,300
148,500
(Nguồn : p. kinh doanh )

Nhìn chung các sản phẩm Vissan được chia làm 2 nhóm chính bao gồm sản
phẩm Vissan và sản phẩm có gắn thêm tên là”3 bông mai”. Các sản phẩm này đều là
của Vissan tuy nhiên những sản phẩm có gán thêm “3 bông mai” sau tên gọi sản phẩm
được bán với giá thấp hơn những sản phẩm khác. Đây có lẽ là một chiến lược giá phân
biệt mà công ty áp dụng để đảm bảo sản phẩm Vissan là bạn của mọi nhà, mọi tầng
lớp.
Hiện nay chi nhánh đang áp dụng hai chiến lược giá khác nhau đối với hai hình
thức phân phối chủ yếu sau:

-

Đối với đại lý – bán buôn: đó là những đại lý ký quỹ tại chi nhánh thì chi nhánh

sẽ có ưu đãi về giá ngoài mức chiết khấu họ đã được hưởng. Chẳng hạn họ được
hưởng một mức thưởng theo % doanh thu của họ dựa trên mức ký quỹ.
Khoa: TMĐT _ Lớp: CCMA04C

Nguyễn Thị Thảo


×