Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TIẾN DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TIẾN DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ PHÁN



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực
tiễn qua quá trình nghiên cứu khảo sát dưới sự dẫn dắt khoa học của PGS.TS
Nguyễn Thế Phán.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực, đã công bố theo đúng quy định, các kết quả nghiên cứu trong luận
án do tôi tự tìm hiểu, phân tích phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam. Luận án
này chưa từng được công bố trên bất kỳ nghiên cứu, phương tiện truyền thông
nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng
Quản lý Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh
- Đại học Thái Nguyên, các Khoa, các thầy cô đã giảng dạy, hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong toàn khóa học, cung cấp kiến thức cần thiết,
cơ sở lý luận khoa học để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp

đỡ của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thế Phán để tôi có thể hoàn
thành bài luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, đã tạo điều kiện mọi mặt giúp tôi
phân tích số liệu để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi cũng xin cảm ơn sự
động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn.
Bản thân tôi đã rất cố gắng xong không tránh khỏi những sai sót nhất
định. Kính mong những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ................................................ 5
1.1. Tổng quan về BHXH ................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về BHXH ........................................................ 5
1.1.2. Bản chất, chức năng, đặc điểm, đối tượng của BHXH ........................... 6
1.1.3. Vai trò của BHXH trong nền kinh tế thị trường ................................... 14
1.2. Tổng quan về quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh ............................ 15
1.2.1. Khái niện về quản lý thu BHXHBB...................................................... 15
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu BHXHBB .......................................... 16
1.2.3. Các quy định pháp luật về công tác quản lý thu BHXHBB ................. 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXHBB trên địa
bàn tỉnh ............................................................................................................ 29
1.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 29
1.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 32


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 34
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác quản lý thu
BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............................................................. 35
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO

HIỂM BẮT BUỘC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TẠI TỈNH PHÚ THỌ ... 36
3.1. Giới thiệu chung về địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................... 36
3.1.1. Các điều kiện tự nhiên........................................................................... 36
3.1.2. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ......................................... 37
3.2. Đôi nét về BHXH tỉnh Phú Thọ ............................................................... 38
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 38
3.2.2. Mô hình, bộ máy tổ chức ...................................................................... 39
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ... 41
3.3.1. Lập kế hoạch quản lý thu BHXHBB .................................................... 41
3.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu BHXHBB ............................................. 43
3.3.3. Đánh giá, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện công tác quản lý thu
BHXHBB ........................................................................................................ 53
3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB ............... 65
3.4.1. Những mặt đã đạt được ......................................................................... 65
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 68
Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .......... 74


v
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu BHXHBB tại tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 74
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 74
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 75
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 76
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 77
4.2.1. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................. 78
4.2.2. Đề ra lộ trình thực hiện kế hoạch .......................................................... 81
4.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn ............................................. 83

4.2.4. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách BHXH ....................... 86
4.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan ban nghành có liên quan ........ 88
4.2.6. Thay đổi, củng cố, hoàn thiện mô hình quản lý thu BHXHBB ............ 89
4.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện thu BHXH .......... 91
4.2.8. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý sai phạm bất cập............... 94
4.2.9. Tăng cường thu bằng các hình thức động viên, khuyến khích ............. 96
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và BHXH Việt Nam ...................................... 97
4.3.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương .................................. 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

BHTM

: Bảo hiểm thương mại

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHXHBB

: Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXHTN

: Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHYTTN

: Bảo hiểm y tế tự nguyện

ĐĐT

: Đảng, đoàn thể

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD


: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HCSN

: Hành chính, sự nghiệp



: Nghị định

NLĐ

: Người lao động

NN

: Nhà nước

NSNN

: Ngân sách Nhà nước



: Quyết định

SDLĐ

: Sử dụng lao động


TT

: Thông tư

TW

: Trung ương

VN

: Việt Nam


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dự toán thu BHXHBB từ năm 2014 - 2016 ................................... 42
Bảng 3.2: Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH theo khối, loại hình ..... 46
Bảng 3.3: Kết quả thu BHXHBB kế hoạch và thực tế từ năm 2014 - 2016 ... 54
Bảng 3.4: Kết quả thu BHXHBB từ năm 2013 - 2016 .................................. 56
Bảng 3.5: Bảng so sánh tỷ lệ nợ đọng và tổng thu BHXHBB ........................ 62


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kế hoạch và kết quả thu BHXHBB giai đoạn 2014 -2016 ........ 54
Biều đồ 3.2: Kết quả thu BHXHBB từ 2013 - 2016 của tỉnh Phú Thọ .......... 57
Biều đồ 3.3: Kết quả thu BHXHBB từ 2013 - 2016 của tỉnh Phú Thọ .......... 58
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Thọ ............................. 40
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu BHXH .............................................. 43

Sơ đồ 4.1: Mô hình thu BHXH ....................................................................... 90


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đối với người lao
động, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT
bao gồm các chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hưu trí, tử tuất, khám chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ và
nhân dân trên phạm vi cả nước. Trong đó vấn đề để đảm bảo quyền lợi cho
NLĐ khi họ gặp rủi ro trong lao động, ốm đâu, thai sản, thất nghiệp ngày
càng được quan tâm. Để có tiền để chi trả các chế độ chính sách cho NLĐ khi
gặp rủi ro trong lao động thì thu BHXHBB là yếu tố quyết định đến việc chi
trả các chế độ chính sách này. Thu BHXH được coi là xương sống trong
nghành BHXH Việt Nam.
Vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập nước, chế độ chính sách BHXH
đã được ban hành, từng bước được thực hiện đối với công nhân viên chức khu
vực NN và dần mở rộng ra khu vực ngoài quốc doanh. Trong quá trình thực
hiện, chế độ chính sách về BHXHBB không ngừng được bổ sung, sửa đổi để
phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm. Có thể nói các chính sách
BHXHBB luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước ta về vấn đề ASXH.
Theo Luật BHXH 2014, từ ngày 1/1/2016, đối tượng áp dụng
BHXHBB sẽ được mở rộng tới tất cả NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Từ
ngày 1/1/2018, Luật tiếp tục mở rộng tới những người làm việc theo hợp đồng
lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên và NLĐ là công dân nước ngoài làm
việc tại Việt Nam thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXHBB đã được

mở rộng đến tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, số lao động tham gia
BHXHBB năm sau luôn tăng cao hơn năm trước. Số thu BHXHBB ngày càng
tăng, quỹ BHXHBB độc lập với ngân sách nhà nước. Đây là bước chuyển đổi


2
căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà
nước sang cơ chế quỹ BHXHBB chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động,
người chủ sử dụng lao động đóng góp… để chi trả các chế độ BHXHBB.
Số lao động còn lại chưa tham gia BHXHBB tập trung chủ yếu ở khu
vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác,
người buôn bán nhỏ...trốn tránh không tham gia BHXHBB cho NLĐ hoặc
còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác nợ đọng BHXHBB thời
gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ
BHXHBB, lạm dụng tiền đóng BHXHBB của NLĐ để làm vốn sản xuất kinh
doanh… Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính
sách BHXHBB cho NLĐ nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu
BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến việc thu, nộp BHXH.
Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tránh thất thoát, nâng cao
hiệu quả, đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH thì
việc hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB là hết sức quan trọng và cần
thiết do vậy tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" với mục đích
 Đưa ra những khái quát chung về BHXH
 Làm rõ công tác thu và vai trò của BHXHBB
 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016
 Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động thu BHXHBB trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ, đề tài đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh; xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ trong những năm qua; chỉ rõ những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ (không nghiên cứu BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp, BHYT...).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH của
người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh
hưởng đến số thu BHXH, đối tượng nộp BHXH, phương thức thu, quy trình
tổ chức quản lý thu, nguyên nhân trốn tránh nộp BHXH, những biện pháp
chống thất thu BHXH.
- Về phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Về phạm vi thời gian:
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý thu BHXHBB trong giai
đoạn từ năm 2014 đến năm 2016
+ Xây dựng giải pháp hoàn thiện cho giai đoạn 2017 - 2020
4. Những đóng góp mới của luận văn

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 luận
văn sẽ chỉ ra những nguyên nhân chủ doanh nghiệp muốn trốn tránh trách
nhiệm việc tham gia BHXH cho người lao động. NLĐ thiếu hiểu biết về
chính sách BHXH không dám đấu tranh với chủ sử dụng lao động, sợ mất
việc làm vì vậy quyền lợi của NLĐ bị bỏ rơi.


4
Luận văn đưa ra những biện pháp khắc phục, những giải pháp khả thi
mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao động được tham gia BHXH,
tăng mức thụ hưởng các chế độ, chính sách BHXH của NLĐ góp phần làm
tăng doanh thu, hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn và với các
địa phương có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng
chữ viết tắt, danh mục bảng sơ đồ, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXHBB trên địa
bản tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên
đia bàn tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1.1. Tổng quan về BHXH
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về BHXH
a. Khái niệm về BHXH
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển
của xã hội loại người. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện
chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng
nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm ASXH. Có nhiều khái niệm về
BHXH tuy nhiên chưa có khái niệm thống nhất bởi lẽ, BHXH là đối tượng
nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an
toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn
xã hội".
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với NLĐ thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng
lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho
các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống
của bản thân NLĐ và gia đình, góp phần an toàn xã hội.
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: “BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải


6
những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc
làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình

thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp
tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người
ruột thịt (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của NLĐ trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp
phần đảm bảo an toàn xã hội”.
b. Khái niệm về thu BHXHBB
Việc tham gia BHXHBB hiện nay theo quy định của pháp luật thì các
bên tham gia gồm có chủ lao động và lao động đều phải có trách nhiệm nhằm
đóng góp vào quỹ BHXHBB. Đây là điều kiện đầu tiên để NLĐ được hưởng
các chế độ, đảm bảo nguyên tắc “Có đóng, có hưởng”.
Các tổ chức BHXH phải có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền thu
BHXHBB của đôi bên tham gia dự trên thể chế chính sách pháp luật của nhà
nước. Tựu chung lại có thể khái quát khái niệm thu BHXHBB như sau: “Thu
BHXHBB là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng
tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ
BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH” (Giáo trình Quản trị
BHXH, NXB Lao động - Xã hội, 2008).
1.1.2. Bản chất, chức năng, đặc điểm, đối tượng của BHXH
a. Bản chất của BHXH
Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH được coi
là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm bảo đảm
an toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong
xã hội.
BHXH được lập ra, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan, là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ gặp
những biến cố làm giảm khả năng hoặc mất khả năng lao động dẫn đến việc
giảm hoặc mất thu nhập.


7

Với tư cách là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước
phải can thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động,
đặc biệt là để giải quyết mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ.
Yêu cầu giới chủ phải thực hiện những cam kết đảm bảo điều kiện làm việc
và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho giới thợ, trong đó có nhu cầu về
tiền lương, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau, tai nạn, trả lương khi
NLĐ đến tuổi hưu... Đồng thời bản thân NLĐ cũng phải có trách nhiệm giành
một khoản thu nhập chi trả cho bản thân mình khi có những rủi ro xảy ra. Mặt
khác, nhà nước được coi như là một người chủ sử dụng lao động của mọi
người lao động, vì vậy NLĐ không đủ để trang trải cho những khoản chi cho
NLĐ khi họ gặp phải rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm trích một phần
ngân sách để bảo đảm đời sống cơ bản cho người lao động.
Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên
phổ biến thì càng đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. Nền kinh tế
hàng hóa phát triển là nền tảng, là cơ sở của BHXH. BHXH được hình thành
trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng
BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan
chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ
sử dụng và NLĐ có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. NLĐ
(bên được BHXH) và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH
khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó chính là mối quan hệ
của các bên tham gia BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai
tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong
BHXH vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi hoàn. Những biến
cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với lao động
nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi
hoàn vì NLĐ đóng BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ



8
cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm,
những rủi ro xảy ra trái ngược với ý muốn của con người như ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn; có
nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp... thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số
ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù
đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của
từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội
cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá
trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức
quản lý sự nghiệp BHXH đối với NLĐ tham gia và hưởng các chế độ BHXH.
Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử
dụng lao động và người lao động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi
BHXH cho người được hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo
tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
Nghiên cứu về sự giống và khác nhau giữa BHXH và BHTM sẽ làm rõ
hơn bản chất của BHXH.
BHTM là biện pháp chia sẻ tổn thất về mặt tài chính của một hay một
số ít người gặp phải một hay một số loại rủi ro nào đó, được bù đắp bởi một
quỹ tiền tệ tập trung hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo
hiểm cũng có khả năng gặp phải rủi ro đó, thông qua hoạt động quản lý của
các nhà kinh doanh bảo hiểm.
Hoạt động của BHTM theo nguyên tắc có tham gia bảo hiểm mới được
hưởng quyền bảo hiểm, đó là hoạt động kinh doanh kiếm lợi nhuận của các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, tuân thủ theo nguyên tắc hạch toán kinh
tế, lời ăn, lỗ chịu.



9
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm
nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của
người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để
doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
BHTM có những đặc điểm khác với BHXH ở một số nội dung sau:
- Phạm vi hoạt động của BHTM rất rộng, có mặt ở tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội; không chỉ bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ một
nước mà còn trải rộng xuyên quốc gia. Tuy BHTM có nhiều loại nghiệp vụ
bảo hiểm nhưng xét theo phương thức quản lý có thể chia thành hai nhóm
nghiệp vụ bảo hiểm, đó là bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống hoặc chết, bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo
hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc
bảo hiểm nhân thọ
- Đối tượng tham gia BHTM là tất cả mọi đơn vị, tổ chức và mọi công
dân không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, màu da, có thu nhập hay
không có thu nhập, tình trạng sức khỏe... tự nguyện lựa chọn, tham gia bảo
hiểm và phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Thời hạn có hiệu lực điều chỉnh quan hệ giữa đối tượng tham gia bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thường là có thời hạn và ngắn (một số năm
hoặc theo một chu kỳ hoạt động của đối tượng tham gia bảo hiểm); chẳng hạn
như bảo hiểm tai nạn giao thông các phương tiện vận tải thường là một năm;
bảo hiểm một chuyến vận chuyển, chuyến du lịch, bảo hiểm gieo trồng, chăn
nuôi... thường là theo một chu kỳ hoạt động, kinh doanh của đối tượng.
- Đối tượng tham gia BHTM có thể tự chọn các sản phẩm bảo hiểm do
các doanh nghiệp bảo hiểm bán ra, với mức được bù đắp, bồi thường theo
từng mức phí đóng góp và những điều kiện cụ thể khác của đối tượng như:



10
tình trạng tài sản, tình trạng về sức khỏe, giới tính, điều kiện môi trường, lao
động, sinh hoạt...
- Đối tượng tham gia bảo hiểm chỉ được bồi thường thiệt hại khi xảy ra
rủi ro đối với họ. Mức độ bồi thường nhiều hay ít phụ thuộc vào mức phí
đóng góp và mức độ tổn thất thực tế được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Không có liên quan gì đến thu nhập của họ có hay không và nhiều hay ít.
BHTM chỉ bù đắp được một phần tổn thất khó khăn tạm thời, cấp bách cho
người được hưởng bảo hiểm.
BHXH và BHTM có tính chất, đối tượng, phương thức và mục đích
hoạt động khác nhau, nhưng giữa chúng có những nguyên lý hoạt động mang
tính phổ biến và nhất quán, mà bất kỳ loại hình bảo hiểm nào khi hoạt động
cũng phải tuân thủ, đó là:
Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro,
hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện
theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít". Vì vậy, dịch vụ bảo
hiểm cần phải có đông người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro,
tổn thất. Số người tham gia bảo hiểm càng đông thì mức độ tổn thất được
phân tán càng rộng, mức độ gánh chịu tổn thất của từng thành viên càng ít
hơn. Hình thành được quỹ bảo hiểm tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ
bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu chi trả
càng kịp thời, đầy đủ hơn cho người được thụ hưởng.
Thứ hai, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của
những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm phải được tính toán cân đối thu chi một cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của
đối tượng tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ bảo
hiểm phải được ổn định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm
bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường,
trợ cấp cho đối tượng được thụ hưởng.



11
Thứ ba, quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và
luật pháp của nhà nước quy định. Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được thực
hiện các hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển nền
kinh tế - xã hội; vừa để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động
đầu tư quỹ phải đảm bảo an toàn; hạn chế rủi ro, thất thoát quỹ đến mức thấp
nhất, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt.
b. Chức năng và đặc điểm của BHXH
Chức năng là sự khái quát của các nhiệm vụ cơ bản, là dạng hoạt động
đặc trưng và khái quát nhất của tổ chức hay cá nhân gắn với chức danh nào đó
trong một hệ thống tổ chức hoạt động thuộc phạm vi nhất định trong xã hội.
Cũng như các thành phần khác của nền kinh tế bảo hiểm, BHXH có hai chức
năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Tuy nhiên do
tính đặc thù của mình, BHXH không những có tính kinh tế mà còn có tính xã
hội rất cao. Vì vậy về tổng quát, BHXH có những chức năng sau:
- Bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động:
Bảo đảm hay thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi
NLĐ rơi vào các trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập và hội tụ các điều
kiện quy định. Sở dĩ như vậy là giữa NLĐ và cơ quan BHXH có mối quan hệ
hết sức chặt chẽ. Quan hệ này phát sinh trên cơ sở lao động và quan hệ tài
chính BHXH. Quan hệ đó diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia bảo hiểm, bên
nhận bảo hiểm và bên được bảo hiểm. Bên tham gia bảo hiểm trước hết là
người sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng phí để bảo hiểm cho NLĐ
mà mình sử dụng, đồng thời NLĐ cũng phải có trách nhiệm đóng phí để tự
bảo hiểm cho mình. Sự đóng góp này là bắt buộc, đều kỳ và theo những mức
quy định cho bên nhận bảo hiểm.
- Phân phối lại thu nhập
BHXH là bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ

khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất


12
nghiệp, tuổi già, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung
được tồn tích dần bởi sự đóng góp những người sử dụng lao động, NLĐ và sự
hỗ trợ của Nhà nước.
Như vậy người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng góp vào quỹ
BHXH để bảo hiểm cho người lao động, lao động có đóng góp vào quỹ
BHXH mới có quyền hưởng trợ cấp. Nhưng do còn khoẻ mạnh, có việc làm
và có thu nhập bình thường nên không được hưởng trợ cấp bảo hiểm. Số
lượng những người không được hưởng trợ cấp như vậy thường chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng số người tham gia đóng góp bảo hiểm. Chỉ những NLĐ bị
giảm hoặc mất thu nhập trong những trường hợp xác định và có đủ các điều kiện
cần thiết mới được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH. Số lượng những người này
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong số những người tham gia đóng góp nêu trên.
Như vậy, BHXH đó lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại
thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ có thu nhập thấp
hơn, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải
nghỉ việc. Điều đó cũng góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội.
- Kích thích, khuyến khích NLĐ hăng hái lao động sản xuất
NLĐ có việc làm khi khoẻ mạnh làm việc bình thường sẽ có tiền lương,
tiền công, khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động tuổi già hoặc không may bị
chết đã có BHXH đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập quan
trọng, do đó đời sống của bản thân và gia đình họ luôn luôn có chỗ dựa, luôn
luôn được đảm bảo. Chính vì thế, họ sẽ gắn bó với công việc, với nơi làm việc
và yên tâm, tích cực lao động sản xuất, góp phần tăng năng xuất lao động
cũng như tăng hiệu quả kinh tế. Nói cách khác, tiền lương (tiền công) và
BHXH là những động lực thúc đẩy hoạt động lao động của người lao động.
- Phát huy tiềm năng và gắn bó lợi ích

BHXH dựa trên cơ sở đóng góp ít nhưng đều kỳ của mọi người sử dụng
lao động, NLĐ và Nhà nước cho bên thứ ba là cơ quan BHXH, để tồn tích


13
dần dần thành một quỹ tập trung, quỹ này lại huy động phần nhàn rỗi tương
đối vào hoạt động sinh lời làm tăng thêm nguồn thu. Do đó, BHXH hoàn toàn
có thể bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp
rủi ro, khó khăn theo những chế độ xác định, góp phần bảo đảm ổn định và an
toàn đời sống cho NLĐ và cho gia đình họ.
Trên giác độ xã hội, bằng phương thức dàn trải rủi ro thiệt hại theo cả
thời gian và không gian, BHXH đã giúp giảm thiểu thiệt hại cho số đông
trong xã hội, đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro, khó khăn của
những NLĐ tham gia bảo hiểm với một tổng dự trữ ít nhất. Đối với Nhà nước
chi cho BHXH đối với NLĐ là một cách thức phải chi trả ít nhất nhưng vẫn
giải quyết tốt các rủi ro, khó khăn về đời sống của NLĐ và gia đình họ, góp
phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã hội ổn định và an toàn.
Đối với người sử dụng lao động và NLĐ cũng vậy. Cả hai giới này đều thấy
nhờ BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ.
BHXH đã phát huy tiềm năng của số đông và ưu điểm của nhiều
phương thức hoạt động trong kinh tế thị trường để bảo đảm an toàn đời sống
cho NLĐ cũng như cho xã hội. Đồng thời BHXH cũng tạo ra sự gắn bó chặt
chẽ về lợi ích, cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của các bên tham gia
BHXH, cũng như của các bên đó đối với Nhà nước.
c. Đối tượng của BHXH
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và
nền kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu. Từ
năm 1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đó ban hành đạo luật bảo hiểm
y tế. Một số nước châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối những năm 1920 mới có
đạo luật về BHXH.

BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do NLĐ bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các
nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu ... Chính vì vậy, đối


14
tượng của BHXH chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi
do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham
gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với
các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng
không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng
giữa tất cả những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài NLĐ
cũng có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của NN.
Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để
bảo hiểm cho NLĐ mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp
của NLĐ và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng
quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.
1.1.3. Vai trò của BHXH trong nền kinh tế thị trường
Trong qúa trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người việc lao động
nhằm tạo ra của cải vật chất với mục đích trước tiên là thỏa mãn những nhu
cầu thiết yếu như ăn mặc, sinh hoạt,... Con người không phải lúc nào cũng
gặp may mắn thuận lợi, có đầy đủ sức khỏe, tinh thần để tạo ra thu nhập và
điều kiện sống đầy đủ. Trái lại, có rất nhiều những trường hợp gặp phải những
khó khăn trắc trờ. Gặp rủi ro xảy ra trong điều kiện tự nhiên, mội trường sống

hoặc điều kiện khách quan như ốm đau, tai nạn, mất việc làm, già cả, mất khả
năng lao động, tử vong... Chính vì vậy ngay từ xa xưa trong cộng đồng, xóm
làng đã có tinh thần đùm bọc sẻ chia. Sự tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng
dần được mở rộng và phát triển tạo lập thành các quỹ bằng vật chất và tiền


15
nhằm hỗ trợ lẫn nhau khi gặp khó khăn hoạn nạn, thiếu thốn. Đây chính là
khỏi nguồn hình thành của các hình thức bảo hiểm hiện nay.
Sự trợ giúp tự nguyện này là thụ động, cục bộ, không ổn định và không
chắc chắn. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển như ngày
nay nguy cơ rùi ro cao dễ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Đi kèm với đó
lực lượng lao động làm ngày càng tăng nhanh, cuộc sống của họ phụ thuộc
vào thu nhập do lao động làm thuê mang lại. Lực lượng lao động dồi dào và
nguy cơ rủi ro cao dễ dẫn đến mất việc làm hoặc ốm đau bệnh tật đe dọa đến
công việc của họ.
Trước thực tế đó việc đảm bảo cho người kao động có một khoản thu
nhập nhất định gọi là tiền trợ cấp để họ có thể trang thải những nhu cầu thiết
yếu khi gặp ốm đau, tai nạn là hết sức cần thiết.
Chính vì vậy nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và là đầu mối tạo lập
nguồn quỹ cố định nhằm hỗ trợ NLĐ một phần khi họ gặp ốm đau, tai nạn và
mất việc làm... Việc tạo lập quỹ này gắn cả trách nhiệm của ngưởi sử dụng
lao động , NLĐ và nhà nước tạo thành một quỹ tiền tệ tập trung có sự quản lý,
giám sát của Nhà nước. Cũng nhờ đó mà cuộc sống NLĐ mới được đảm bảo,
họ sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh, chủ lao động tránh gặp phải những mất
mát về kinh tế khi lao động gặp rủi ro.
Như vậy BHXH ra đời và phát triển là một yếu tố khách quan và ngày
càng phát triển đi cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên
trong xã hội đề thấy cần tham gia đóng BHXH và nó trở thành quyền, nhu cầu
của mỗi NLĐ và cũng là nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động.

1.2. Tổng quan về quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh
1.2.1. Khái niện về quản lý thu BHXHBB
Cũng như các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội khác, tổ chức BHXH
muốn tồn tại và phát triển được bắt buộc phải có nguồn tài chính riêng để chi
dùng cho công tác thực hiện chính sách, chế độ đồng thời duy trì bộ máy hoạt


×