Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Tăng cường quản lý kê khai thuế trên địa bàn huyện tam đảo tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HỒNG ANH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KÊ KHAI
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HỒNG ANH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KÊ KHAI
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.,TS. MAI NGỌC CƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô
giáo trong Hội đồng khoa học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên, các tổ chức, đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh đã tạo điều kiện về
vật chất, thời gian và cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn. Đặc biệt là
GS.,TS Mai Ngọc Cường; người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Anh



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ KÊ KHAI THUẾ .................................................................. 4
1.1. Kê khai thuế và quản lý kê khai thuế ..................................................... 4
1.1.1. Kê khai thuế .................................................................................... 4
1.1.2 Quản lý kê khai thuế ........................................................................ 9
1.1.3. Tầm quan trọng của việc tăng cường quản lý kê khai thuế .......... 12
1.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kê khai thuế .................. 15
1.2.1. Nội dung quản lý kê khai thuế ...................................................... 15
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kê khai thuế .............................. 17
1.3. Thực tiễn của quản lý kê khai thuế ở một số Chi cục thuế và bài học
kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện Tam Đảo ........................................ 23
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế của một số Chi cục thuế ....... 23
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện Tam Đảo ............. 27



iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 32
Khung nghiên cứu của luận văn .................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 33
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................ 34
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 34
2.3.1. Các chỉ tiêu về quản lý Kê khai thuế của NNT ............................ 34
2.3.2. Các chỉ tiêu quản lý hồ sơ thuế ..................................................... 34
2.3.3. Các chỉ tiêu về nhân tố ảnh hưởng ................................................ 35
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC ................... 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 36
3.1.1. Giới thiệu về Chi cục thuế Huyện Tam Đảo................................. 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Chi cục thuế Tam Đảo .... 50
3.2. Thực trạng quản lý kê khai thuế trên địa bàn Huyện Tam Đảo - tỉnh
Vĩnh phúc .................................................................................................... 51
3.2.1. Phân tích thực trạng quản lý kê khai thuế trên địa bàn huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh phúc........................................................................ 51
3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý kê khai thuế trên địa bàn huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................... 60
3.2.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong quản lý
kê khai thuế............................................................................................. 61
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kê khai thuế trên địa
bàn Huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 84
3.3.1 Nội dung quản lý kê khai thuế ....................................................... 84

3.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kê khai thuế ............................... 86


v

3.4 Đánh giá chung về quản lý kê khai thuế trên địa bàn Huyện Tam
Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. 90
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KÊ KHAI
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO ....................... 92
4.1. Quan điểm định hướng......................................................................... 92
4.1.1. Bối cảnh tăng cường quản lý kê khai thuế trên địa bàn huyện
Tam Đảo ................................................................................................. 92
4.1.2 Phương hướng tăng cường quản lý kê khai thuế trên địa bàn
huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................... 97
4.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý kê khai thuế trên địa bàn
huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh phúc................................................................ 99
4.2.1. Giải pháp tăng cường công tác tổ chức, quản lý và phối hợp
thực hiện trong kê khai thuế .................................................................... 99
4.2.2. Nâng cao năng lực và tình thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
kê khai thuế ............................................................................................. 99
4.2.3. Nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực của NNT ................... 102
4.2.4. Tăng cường năng lực và trách nhiệm của các đại lý thuế........... 103
4.2.5. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống khai báo của doanh nghiệp .... 104
4.2.6. Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý hoạt động khai thuế
qua mạng ............................................................................................... 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

: Bộ Tài chính

CNTT

: Công nghệ thông tin

CQT

: Cơ quan thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HSHT

: Hồ sơ khai thuế

HTKK

: Hỗ trợ kê khai

KK

: Kê khai


KKQM

: Kê khai qua mạng

KKT

: Kê khai thuế

NNT

: Người nộp Thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TCT

: Tổng cục thuế

T-VAN

: Dịch vụ truyền nhận dữ liệu điện tử trung gian


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.


Thang đánh giá Likert ................................................................. 34

Bảng 3.1.

Quản lý tình trạng Kê khai thuế của NNT .................................. 52

Bảng 3.2.

Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế .............................................. 57

Bảng 3.3:

Tình hình xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế ................ 59

Bảng 3.4.

Quy định về Thuế môn bài từ năm 2016 về trước ...................... 63

Bảng 3.5:

Đánh giá về môi trường luật pháp và các văn bản quy định của
nhà nước về kế khai thuế ............................................................ 64

Bảng 3.6:

Đánh giá về tổ chức quản lý và phối hợp thực hiện kê khai thuế .....66

Bảng 3.7:


Đánh giá về năng lực và trách nhiệm của cán bộ quản lý công tác
kê khai thuế ................................................................................. 71

Bảng 3.10: Đánh giá về ý thức trách nhiệm và năng lực của NNT .............. 77
Bảng 3.11: Đánh giá về các đại lý thuế ......................................................... 80
Bảng 3.8.

Tình hình người nộp thuế kê khai sai năm 2016 ...................... 115

Bảng 3.9.

Mô tả các lỗi kê khai sai của năm 2016 .................................... 117


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả thu NSNN qua các năm ................................................ 38
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy Chi cục thuế Huyện Tam Đảo ............... 51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hê ̣ thố ng quản lý thuế , công tác quản lý kê khai thuế luôn có mô ̣t
vi ̣ trí hế t sức quan tro ̣ng, vừa là khâu đầ u tiên và cũng là cuố i cùng trong qui
triǹ h quản lý thuế , bởi lẽ chức năng này cung cấ p toàn bô ̣ thông tin cho các

chức năng tiế p theo, vừa tiế p nhâ ̣n kế t quả xử lý các chức năng quản lý thuế
đó, để theo dõi thực hiê ̣n nghiã vu ̣ thuế của người nô ̣p thuế .
Kê khai thuế là một trong 4 chức năng quan trọng trong công tác quản
lý thuế, là nguồn dữ liệu đầu vào để xác định, theo dõi và quản lý thu ngân
sách Nhà nước thông qua việc quản lý số lượng người nộp thuế, quản lý việc
kê khai thuế và theo dõi tình hình thu ngân sách Nhà nước, .... Ngành thuế đã
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác này như khai thuế điện
tử, sử dụng tờ khai mã vạch hai chiều trong kê khai thuế hàng tháng, kết nối
thông tin thu nộp thuế với Kho bạc Nhà nước, kết nối với cơ quan cấp giấy
phép kinh doanh để quản lý số lượng và thông tin người nộp thuế.
Trong hê ̣ thố ng quản lý thuế , công tác quản lý Kê khai luôn có mô ̣t vị
trí hế t sức quan tro ̣ng, đây là khâu đầu tiên, là khâu cố t lõi của quá trình thực
hiện chức năng quản lý thuế của cơ quan thuế, là khâu thể hiện kết quả của
công tác quản lý thuế , vừa cung cấp toàn bô ̣ thông tin cho các chức năng quản
lý thuế tiế p theo, vừa tiế p nhận kế t quả xử lý của các chức năng quản lý thuế
đó để theo dõi viê ̣c thực hiêṇ nghiã vu ̣ thuế của người nô ̣p thuế . Đây là chức
năng đầu tiên mà ngành thuế luôn phải coi tro ̣ng và thực hiêṇ tố t thì mới có
thể thực hiêṇ tố t công tác quản lý thuế tiế p theo như quản lý thu nơ ̣, thanh tra,
kiể m tra thuế .
Những năm qua, Chi cục thuế huyện Tam Đảo đã có nhiều thành tựu
trong công tác quản lý kê khai. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được,
công tác kê khai còn nhiều điểm chưa đáp ứng yêu cầu, kể cả đối với Chi cục


2

thuế Tam Đảo cũng như đối với người nộp thuế. Một trong những vấn đề đó
là việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của cán bộ quản lý kê khai chưa thật
tốt; ý thức chấp hành các quy định về nghĩa vụ kê khai của người nộp thuế
chưa thật nghiêm, đồng thời những kỹ năng thực hiện công tác kê khai còn

chưa đáp ứng yêu cầu. Chính điều đó làm cho công tác quản lý kê khai còn
nhiều bất cập. Vì thế việc nghiên cứu chủ đề Tăng cường quản lý kê khai
thuế trên địa bàn Huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc là vấn đề có ý nghĩa
thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu liên quan đến quản lý kê khai thuế, nhưng
còn nhiều vấn đề bất cập trong quản lý kê khai thuế vẫn chưa được nghiên
cứu một cách sâu sắc. Trong đó vấn đề chức năng, nhiệm vụ, ý thức chấp
hành và kỹ năng của cán bộ quản lý kê khai, của NNT hầu như chưa được đề
cập đến một cách thấu đáo trong các nghiên cứu đã công bố. Đây chính là
khoảng trống mà đề tài luận văn này tập trung phân tích.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý kê khai thuế trên địa bàn huyện
Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, luận văn đề xuất phương hướng và giải
pháp tăng cường công tác quản lý kê khai tại chi cục những năm tới
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý kê khai
tại các Chi cục thuế
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý kê khai trên địa bàn
huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế
- Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý kê khai trên địa
bàn huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc những năm tới.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý kê khai thuế tại Chi cục

thuế. Tuy nhiên quản lý kê khai thuế có phạm vi rộng và nhiều cách tiếp cận.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc
Về thời gian: Tình hình quản lý kê khai thuế từ năm 2014-2016,
Về nội dung: việc thực hiện quy trình quản lý kê khai thuế dưới tác
động của các yếu tố về môi trường Luật pháp, cơ chế Chính sách và tổ chức
quản lý, năng lực và ý thức chấp hành của những cán bộ quản lý, NNT và đại
lý thuế có liên quan đến kê khai thuế
4. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận, góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế.
Về mặt thực tiễn, từ thực trạng quản lý kê khai thuế trên địa bàn huyện
Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế; đề xuất được phương hướng và giải pháp tăng cường công tác
quản lý kê khai trên địa bàn huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc. Điều đó cũng
là bài học kinh nghiệm cho các chi cục thuế khác về vấn đề này.
5. Kết cấu của luận văn
Cùng với phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý kê khai thuế
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý kê khai thuế trên địa bàn huyện Tam
Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4. Các giải pháp tăng cường quản lý kê khai thuế trên địa bàn
huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.


4

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
1.1. Kê khai thuế và quản lý kê khai thuế
1.1.1. Kê khai thuế
1.1.1.1. Các khái niệm về kê khai thuế
Khái niệm kê khai thuế:
Kê khai thuế là việc người nộp thuế căn cứ vào số liệu và tình hình thực

tế các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, để kê khai, xác định số tiền thuế
phải nộp vào NSNN, trong kỳ tính thuế theo qui định của pháp luật.[19]. [20].
Kê khai thuế là nghĩa vụ của tất cả các đơn vị có hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Theo đó, việc kê khai phải thực hiện theo quy định của pháp luật
về thuế. NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài
liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Có nhiều hình
thức kê khai thuế, tùy thuộc vào quy định và sự phát triển của từng quốc gia
trên thế giới.
Khái niệm kê khai thuế qua mạng:
Kê khai thuế qua mạng, theo nghĩa rộng được hiểu là kê khai thuế điện
tử. Vì thông thường, nói đến khai thuế qua mạng là người ta thường nghĩ đến
kê khai qua mạng Internet.
Theo cách hiểu của Ủy ban Châu Âu về thương mại điện tử thì Kê khai
thuế điện tử là hình thức kê khai thuế mà việc truyền, nhận dữ liệu kê khai thuế
được thực hiện qua các thiết bị điện tử, như: điện thoại, máy tính, telex,…
Theo nghĩa hẹp thì kê khai thuế qua mạng chính là hình thức khai thuế
dựa trên truyền dữ liệu kê khai qua mạng Interner mà không tính đến việc
chuyển qua các thiết bị trung gian. Đây là cách hiểu thống nhất với cách hiểu


5


về Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên hợp
quốc (OECD), của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và của Bộ tư pháp tại
Việt Nam và Thông tư hướng dẫn về giao dịch điện tử tại Việt Nam.
- Các quan niệm trong và ngoài nước về kê khai thuế:
Tại Mỹ: Dù bạn vào quán ăn một bát phở hay mua một ly cà phê mang
về nhà cũng phải đóng thuế. Từ một công nhân dây chuyền (assembly) cho
đến nhân viên chính phủ (Governor), và ngay cả đương kim tổng thống, tất cả
đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Đa số người dân trên nước Mỹ lãnh
lương qua ngân phiếu (pay check) nên nguồn thu nhập của họ đã được Sở
thuế quản lý chặt chẽ từ báo cáo của họ và của ngân hàng gửi đến.
Hàng năm, ngày 15-4 là thời điểm kết thúc mùa khai thuế (bắt đầu từ
tháng 1) năm trước của tất cả công dân Mỹ làm việc có thu nhập và các doanh
nghiệp, hãng xưởng. Nếu quá hạn sẽ bị phạt nặng, trừ trường hợp đối tượng
có yêu cầu gia hạn khai thuế. Vào khoảng thời gian này, khai thuế là một
trong những chủ đề thời sự “hot” nhất trên các phương tiện truyền thông như
báo chí, đài phát thanh và truyền hình. Về nhà hay đi đến những nơi công
cộng, sở làm… đều nghe người ta hỏi thăm nhau về thuế, bàn về thuế.
Đây cũng là mùa làm ăn lớn của các dịch vụ chuyên khai thuế hộ. Phần
lớn người dân không am hiểu về luật thuế vốn rất phức tạp và cũng tránh mất
thời gian cho việc khai thuế thu nhập cá nhân, họ đều nhờ các dịch vụ chuyên
nghiệp khai hộ trong vòng 30 phút nếu hồ sơ của họ đơn giản với mức lệ phí
thấp nhất là 25 USD/người. Sau đó, nhân viên dịch vụ thuế sẽ điền giúp họ
địa chỉ Sở thuế rồi nhờ bưu điện chuyển đi. Như vậy, việc khai thuế thu nhập
đã có luật sư ở các dịch vụ đảm nhiệm thay, xử lý hồ sơ trao đổi qua đường
bưu điện nên nhân viên thuế vụ hoàn toàn không có cơ hội hạch sách, nhũng
nhiễu người dân.
Để tạo uy tín và cạnh tranh lành mạnh, nhiều dịch vụ khai thuế còn đưa
ra cam kết chắc nịch với khách hàng rằng: Hoàn thành hồ sơ tốt nhất, không



6

để khách hàng mất nhiều thời gian, sẽ hoàn trả toàn bộ chi phí cho khách hàng
nếu có bất cứ lý do nào khiến hồ sơ thuế bị trục trặc. Tuy nhiên, các dịch vụ
cũng rất cần sự hợp tác trung thực của khách hàng trong việc khai thuế như
cung cấp đầy đủ chứng từ, không cố tình tránh né các khoản thu nhập phụ đã
hoặc chưa khấu trừ thuế…
Tại Nhật Bản:Hàng năm vào cuối tháng 1 đầu tháng 2, các cục thuế địa
phương (税務署(ぜいむしょ) bắt đầu tiếp nhận Đơn kê khai thuế
(確定申告書(かくていしんこくしょ))theo mẫu dưới đây (xem hình ảnh)
Khi nộp Bản kê khai thuế, các bạn bắt buộc phải nộp kèm phiếu tổng
kết thu nhập của một năm (源泉徴収票(げんせんちょうしゅうひょう))
Tùy theo mức thu nhập của các bạn, cục thuế sẽ tính toán ra tiền thuế
thu nhập mà các bạn phải đóng. Nếu trong trường hợp thu nhập chưa đến mức
phải đóng thuế (tùy theo quy định của địa phương), thì các bạn sẽ được cục
thuế hoàn trả lại số tiền thuế đã đóng (Khi nhận lương hàng tháng, công ty đã
trừ thuế của các bạn rồi).
2. Ngoài bạn có thể nộp đơn xin hoàn lại các khoản đã phải chi trả quá
nhiều, trong khi bạn lại không có thu nhập hoặc thu nhập thấp.
Tại Úc:Tờ khai thuế thu nhập cần phải được nộp trước ngày 31/10.
Nếu trong năm các bạn không đi làm hoặc có đi làm nhưng không khai báo thuế
với ATO (làm việc trả bằng cash) thì các bạn không cần phải nộp khai báo thuế.
Để cẩn thận, nếu có TFN các bạn vẫn nên nộp một non-lodgement advice, thông
báo với ATO lý do bạn không phải nộp khai báo thuế năm nay. Nếu bạn không
nộp khai báo thuế và ATO phát hiện ra, rất có thể bạn sẽ bị phạt. Các bạn hãy
nhớ rằng, cơ quan chính phủ mà người dân Úc sợ nhất và cẩn trọng nhất trong
khi giao dịch không phải là công an cảnh sát mà chính là sở thuế, đơn giản là vì



7

bất cứ một gian dối nào trong việc khai và nộp thuế đều sẽ dẫn đến những khoản
phạt kếch xù mà người dân gọi là “nasty tax fine”.
- Khái niệm của tác giả luận văn về kê khai thuế
Kê khai thuế là việc NNT thực hiện nghĩa vụ của mình đối với cơ quan
quản lý Nhà nước về thuế theo phân cấp quản lý và phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực, đầy đủ kịp thời các nội dung trong tờ khai tờ khai theo mẫu
mà Bộ tài chính quy định.
- Bản chất của kê khai thuế
Kê khai thuế thực chất là việc NNT gửi các tờ khai thuế bản giấy (theo
mẫu của Bộ tài chính quy định ) đến cơ quan quản lý thuế theo đường
công văn hoặc kết xuất ra file XML, PDF từ phần mềm Hỗ trợ kê khai gửi
qua mạng internet
1.1.1.2. Các hình thức kê khai thuế
* Kê Khai thủ công:
Hình thức kê khai đơn giản nhất và đã không còn được sử dụng là
người nộp thuế kê khai trên thiết bị máy tính, in ra và nộp bản giấy, có chữ ký
của người đại diện theo Pháp luật , đóng dấu đến cơ quan thuế. Việc này mất
rất nhiều thời gian và công sức cho việc quản lý, nhập liệu của cơ quan thuế.
Hệ thống mã vạch được sử dụng: Người nộp thuế sử dụng phần mềm
hỗ trợ kê khai (HTKK) của Tổng cục thuế được cơ quan thuế cung cấp, sau
khi kê khai, kết xuất số liệu kê khai thuế ra bản giấy có mã vạch, có chữ ký
của người đại diện theo Pháp luật , đóng dấu và chuyển đến cơ quan thuế, cơ
quan thuế dùng máy đọc mã vạch để nhập số liệu tự động. Hình thức này đã
giảm thời gian cho cán bộ công chức thuế trong việc nhập số liệu, tránh sai
sót về mặt số học cho người nộp thuế tuy nhiên, đối với những tờ khai bị
lỗi mã vạch, cán bộ công chức thuế vẫn phải thực hiện nhập lại số liệu kê
khai thuế của người nộp thuế bằng tay. số lượng tờ khai bị lỗi không ít, nên



8

vẫn rất mất thời gian cho cán bộ Chi cục thuế và thời gian, công sức cho
người nộp thuế và tiềm ẩn các lỗi nhập dữ liệu do nhập bằng tay.
*Hình thức kê khai thuế điện tử:
Ngoài phương thức truyền thống gửi trực tiếp hồ sơ giấy tới cơ quan
thuế, người nộp thuế còn có thể thực hiện hoàn toàn bằng phương tiện điện tử.
Khi đó, người nộp thuế phải tạo chứng từ điện tử để truyền tới cơ quan thuế
qua mạng internet.
Tùy vào trình độ phát triển công nghệ thông tin của từng quốc gia tại
từng thời điểm, người nộp thuế có thể kê khai thuế qua điện thoại vào máy
chủ của cơ quan thuế, người nộp thuế nhập tờ khai vào một thiết bị kê khai
đặc biệt và chuyển trực tiếp đến cơ quan thuế (đĩa mềm hoặc băng từ; Kê
khai thuế qua mạng: người nộp thuế sử dụng phần mềm để truy cập vào
máy chủ của cơ quan thuế đế kê khai và chuyển thông tin vào máy chủ
hoặc kê khai qua mạng internet. Hình thức kê khai thuế qua mạng internet
được thực hiện phổ biến tại các nước phát triển và là xu thế của các nước
đang phát triển hiện nay.
Kê khai thuế điện tử (hay kê khai thuế qua mạng internet tại Việt Nam)
chỉ là bước đầu trong việc thực hiện thủ tục thuế điện tử. Thuế điện tử là một
hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ thuế cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài
ngành thuế. Các dịch vụ thuế điện tử gồm: cung cấp qua mạng các thông tin
tham khảo liên quan đến lĩnh vực thuế, đối thoại hỏi đáp trực tiếp, đăng ký
thuế, nộp tờ khai thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và giải quyết khiếu
nại tố cáo của người nộp thuế... Nhận thông báo kết quả xét miễn thuế, giảm
thuế; hoàn thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt...
Quá trình triển khai thủ tục thuế điện tử tại Việt Nam: Năm 2010,
ngành Thuế phối hợp với Bộ kế hoạch - Đầu tư triển khai dự án đăng ký kinh
doanh đăng ký thuế, theo đó, thay vì phải thực hiện 2 thủ tục (đăng ký kinh

doanh sau đó thực hiện đăng ký thuế) thì DN chỉ cần thực hiện 1 thủ tục là
đến các Sở kế hoạch đầu tư của các Tỉnh là có thể đăng ký kinh doanh và


9

đăng ký thuế. Kê khai thuế qua mạng hiện đang bắt đầu triển khai tại Việt
Nam. Và thủ tục nộp thuế điện tử hiện đã và đang được xây dựng và sẽ thực
hiện trong thời gian sắp tới.
1.1.2 Quản lý kê khai thuế
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa
nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác
biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải
thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá
sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về
nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục
tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”
1.1.2.2. Khái niệm về quản lý khai thuế.
Quản lý kê khai thuế thuế là việc theo dõi, quản lý người nộp thuế thực
hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ đầy đủ,
đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế hiện hành
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. [19]. [20]
Quản lý kê khai thuế có nhiệm vụ xác định cho đúng, đủ đối tượng nào
phải tự kê khai thuế, các loại thuế phải kê khai, thời gian thực hiện viê ̣c kê

khai, nghĩa vụ thuế phát sinh và đã nộp vào ngân sách nhà nước của người
nộp thuế. Ngoài ra nế u người nộp thuế không thực hiê ̣n kê khai thuế theo
đúng qui định của Luâ ̣t Quản lý thuế , các Luật thuế thì cơ quan thuế sẽ ấn
định thuế và ra thông báo yêu cầ u người nộp thuế thực hiên.
̣


10

Như vậy, Quản lý khai thuế là việc cơ quan thuế thông qua một bộ
phận, công chức thuế theo dõi, đôn đốc, quản lý NNT thực hiện nghĩa vụ kê
khai đầy đủ, kịp thời theo quy định của của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế
hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
1.1.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý kê khai thuế
Thứ nhất, mục tiêu của quản lý kê khai thuế:
Quản lý khai thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý người nộp thuế thực
hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy
đủ, đúng quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế hiện hành và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật.
Thứ hai, nguyên tắc của quản lý kê khai thuế:
a) Người nộp thuế phải tự tính, xác định số tiền thuế phải nộp Ngân
sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo
quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và
nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm,
nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế
đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn
phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ

trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh
doanh theo hướng dẫn
d) Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế
đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đến ngày cuối cùng
của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của
tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động kinh doanh. Kỳ tính thuế năm
của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên được tính theo năm dương


11

lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại
thuế khác là năm dương lịch.
đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát
sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm
ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh
doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm.
Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng
kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động
kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký
tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của
người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.

Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực
tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải
có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15
(mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời
hạn tạm ngừng;


12

- Lý do tạm ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê
khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời
hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định.
e) Đồng tiền khai thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại
thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên thì
đồng tiền khai thuế là Đô la Mỹ.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc tăng cường quản lý kê khai thuế
1.1.3.1.Đối với cơ quan thuế
Trong hê ̣ thố ng quản lý thuế , công tác quản lý kê khai luôn có mô ̣t vị trí
hết sức quan trọng, đây là khâu đầ u tiên, là khâu cố t lõi của quá trình thực
hiện chức năng quản lý thuế của cơ quan thuế, là khâu thể hiện kết quả của
công tác quản lý thuế , vừa cung cấp toàn bô ̣ thông tin cho các chức năng quản
lý thuế tiếp theo, vừa tiế p nhâ ̣n kế t quả xử lý của các chức năng quản lý thuế
đó để theo dõi viê ̣c thực hiêṇ nghiã vu ̣ thuế của người nô ̣p thuế . Mặt khác

việc kê khai đúng, đủ, kịp thời tạo điều kiện cho công tác đôn đốc thu nộp số
tiền thuế phát sinh vào Ngân sách Nhà nước để Nhà nước thực hiện chức
năng phát triển kinh tế xã hội. Đây là chức năng đầ u tiên mà ngành thuế luôn
phải coi trọng và thực hiê ̣n tố t thì mới có thể thực hiêṇ tố t công tác quản lý
thuế tiế p theo như quản lý thu nơ ̣, thanh tra, kiểm tra thuế .
Công tác quản lý kê khai thuế giúp cho cơ quan quản lý thuế nắm chắc
tình hình số thuế phải nộp của NNT, từ đó xác định được số thu hàng năm
của ngành để tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của ngành.


13

Thông quan quản lý kê khai thuế, cơ quan thuế phân tích được tình
hình tổ chức quản lý của mình, thấy được những mặt mạnh, mặt yếu trong
quản lý kê khai thuế để hoàn thiện công tác quản lý
1.1.3.2. Đối với người nộp thuế
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, việc quản lý thuế của Cơ quan thuế
phải vừa đơn giản, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và vẫn đảm bảo việc phối hợp
trong quản lý thuế cả Cơ quan thuế. Doanh nghiệp được hưởng nhiều lợi ích.
Thứ nhất, việc nộp hồ sơ kê khai thuế đơn giản, nhanh gọn và có hiệu
quả cao, không giới hạn về thời gian và không gian, có thể gửi hồ sơ kê khai
24/24 giờ trong 7 ngày/ tuần, tại mọi địa điểm có kết nối internet.
Thứ hai, giảm thời gian, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không cần trực tiếp đến Cơ quan thuế,
không mất thời gian chờ đợi tại bộ phận 1 cửa.
Thứ ba, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí in ấn (đặc biệt đối
với các doanh nghiệp có bảng kê với số lượng hoá đơn sử dụng lớn) vì tất cả
dữ liệu đã được gửi qua mạng và có tính pháp lý.
Thứ tư, NNT có thể tra cứu được dữ liệu kê khai đã gửi cho Cơ quan
thuế. Thuận lợi cho việc theo dõi đối chiếu của doanh nghiệp. Dữ liệu của

doanh nghiệp hoàn toàn được bảo mật.
Thứ năm, Số liệu chính xác không bị hạch toán nhầm hay sai số liệu
Nhìn chung việc thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý thuế, đặc biệt
là kê khai thuế đã và đang ngày càng đi vào cuộc sống, được dư luận hoan
nghênh, tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa
Cơ quan thuế với NNT được nhanh chóng, kịp thời đúng pháp luật và nâng
cao hiệu quả trong quản lý. Từ những yêu cầu cấp thiết về đơn giản hoá thủ
tục hành chính thuế, giảm chi phí và tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp,
đã đặt ra cho ngành thuế phải có giải pháp cho việc nộp hồ sơ thuế mà yếu
tố có thể tạo ra bước đột phá chính là công nghệ thông tin. Tăng cường
công tác kê khai kế toán thuế là giải pháp mang lại tính tiện ích, giảm chi


14

phí, cải thiện quản lý thông tin đối với doanh nghiệp từ đó đem lại hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp; đồng thời nó là một trong phương thức quản
lý hiện đại đem lại hiệu quả cao cho ngành thuế, là bước đầu cho việc tạo
dựng quản lý thông tin tích hợp về cơ sở dữ liệu thuế của ngành thuế.
1.1.3.3. Đối với quản lý kinh tế - xã hội
Xuất phát từ vai trò của thuế: Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về
sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu các vấn đề của tài chính và ngân sách nhà nước,
chúng ta sẽ xem xét thuế với các vai trò cơ bản của nó là: tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập.
Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Là vai trò đầu tiên của thuế.
Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường vai trò này
của thuế càng nổi bậc bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.

Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của
nhà nước đối với xã hội. Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành
các loại thuế với các mức thuế suất tuỳ ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu
dài khi định ra các loại thuế, thuế suất, đối tượng chịu thuế chính phủ không
chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu của ngân sách nhà nước, mà phải
thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Việc
đáp ứng cả ba yêu cầu đó đòi hỏi chính phủ phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng
khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập
quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào phát triển của
sản xuất, hiệu quả của sản xuất.
Như vậy, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước là vai trò cơ bản của
thuế. Tuy nhiên để phát huy tốt vai trò này cần phải đặt thuế trong mối
quan hệ với tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, bởi vì chính
sự tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội là cơ sở tồn tại và
phát triển của thuế.


15

Vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế: là vai trò không kém phần
quan trọng bởi vì chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả,
quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một
nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết
sản xuất và thị trường nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; có những
ngành kinh tế tác động đến sự tăng trưởng kinh tế (kinh tế công cộng ) nhưng
lại không được các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế quan tâm vì lợi
nhuận không cao, cần có sự đầu tư của nhà nước. Điều này đòi hỏi phải huy
động thuế một tỷ lệ tương đối cao đối với một số ngành có điều kiện thuận lợi
trong những thời kỳ nhất định và một tỷ lệ thuế tương đối thấp đối với những

ngành kém thuận lợi nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc
phân biệt thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp phần
điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào
đầu tư những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hướng của nhà nước và
việc ưu đãi thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích
thích tăng trưởng kinh tế.
1.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kê khai thuế
1.2.1. Nội dung quản lý kê khai thuế
1.2.1.1. Quản lý khai thuế của người nộp thuế
Người nộp thuế là chủ thể của của kê khai thuế do vậy kết quả kê khai
phụ thuộc vào người nộp thuế. Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT là
quản lý tình trạng NNT khai thuế và quản lý sự thay đổi về kê khai thuế hoặc
khai thuế qua các đại lý.
-Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT là hoạt động mà cơ quan thuế
đòi hỏi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế, quản lý tình trạng NNT được cấp mã
số thuế/Mã số doanh nghiệp mới, NNT chuyển địa điểm và thay đổi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, NNT tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi mã
số thuế/Mã số doanh nghiệp, NNT tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, NNT


×