Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng giống dong riềng DR1 tại huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ XUÂN HỢI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG GIỐNG DONG RIỀNG DR1
TẠI HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ XUÂN HỢI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG GIỐNG DONG RIỀNG DR1
TẠI HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Xuân Hợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực và cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều cá nhân và

tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS
Trần Ngọc Ngoạn - người Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo khoa Nông học, Phòng
Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái, Trường Trung cấp Kinh
tế - Kỹ thuật tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân xã Quy Mông, huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài
nghiên cứu.
Cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Xuân Hợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5
1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của dong riềng ............... 5
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại ........................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng .............................................. 6
1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
của cây dong riềng ......................................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của dong riềng ............................... 8
1.2.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của dong riềng ................................... 9
1.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất dong riềng trên thế giới, Việt Nam
và tại tỉnh Yên Bái........................................................................................ 10
1.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất dong riềng trên thế giới ................. 10
1.3.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất dong riềng tại Việt Nam ................ 11
1.3.3. Tình hình sản xuất dong riềng tại tỉnh Yên Bái ............................... 19
1.3.4. Tình hình sản xuất, chế biến dong riềng tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái ................................................................................................. 21
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 24
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu ............................................................ 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 24
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 24

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
2.2.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của giống dong riềng DR 1 trên đất soi
bãi, tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .......................................................... 25
2.2.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng
đạm đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống dong riềng DR1
trên đất soi bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ......................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu về đất trước khi
bố trí thí nghiệm ........................................................................................... 25
2.3.2. Bố trí thí nghiệm đồng ruộng .......................................................... 26
2.3.3. Biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm .................................... 28
2.3.4. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 28
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 32
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của giống dong riềng DR 1 trên đất soi bãi tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2014 .................................................... 32
3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh
trưởng, phát triển của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái ........................................................................................................ 32
3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến chiều cao cây, số lá/thân của giống
dong riềng DR 1 ở giai đoạn 180 ngày sinh trưởng tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái ................................................................................................. 34
3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến đường kính thân và khả năng phân
nhánh của giống dong riềng DR 1 ở giai đoạn 180 ngày sinh trưởng tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.1.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến độ đồng đều và tính chống đổ của
giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................ 36
3.1.5. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng chống chịu sâu bệnh của
giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................ 37
3.1.6. Ảnh hưởng của thời vụ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...... 38
3.1.7. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất tinh bột và một số
chỉ tiêu về chất lượng của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái ................................................................................................. 40
3.1.8. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hiệu quả kinh tế của giống
dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................... 43
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống dong riềng DR1 trên
đất soi bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, năm 2014 ............................... 44
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến tỷ lệ mọc
mầm và thời gian sinh trưởng, phát triển của giống dong riềng DR1 tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................................... 45
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến một số chỉ
tiêu về chiều cao cây, số lá/thân của giống dong riềng DR 1 ở giai đoạn
180 ngày sinh trưởng tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................... 46
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến một số chỉ
tiêu về đường kính thân, khả năng phân nhánh/khóm của giống dong
riềng DR 1 ở giai đoạn 180 ngày sinh trưởng tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái ........................................................................................................ 48
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến độ đồng đều
và tính chống đổ của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái ........................................................................................................ 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến khả năng
chống chịu sâu bệnh của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái ................................................................................................. 51
3.2.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống dong riềng DR 1 tại huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................................ 53
3.2.7. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến hàm lượng
một số chất của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ... 56
3.2.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng phân đạm đến hiệu
quả kinh tế giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .......... 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 62
1. Kết luận .................................................................................................... 62
2. Đề nghị ..................................................................................................... 62
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 65
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

CT

: Công thức

CV%

: Hệ số biến động

Đ/C

: Đối chứng

LSD0,05

: Sự sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất ở mức 0,05

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

ns


: Không có ý nghĩa

P

: Xác suất

PC

: Phân chuồng

STPT

: Sinh trưởng phát triển

TGSTPT

: Thời gian sinh trưởng phát triển

VCK

: Vật chất khô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng dong riềng ở Việt Nam từ
năm 2011- 2012 .......................................................................... 18
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng dong riềng tại tỉnh Yên Bái từ
năm 2012-2014 ........................................................................... 20
Bảng 1.3. Diễn biến diện tích, năng suất sản lượng dong riềng tại các xã
thuộc huyện Trấn Yên năm 2013-2014 ....................................... 22
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh
trưởng, phát triển của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn
Yên, năm 2014 ............................................................................ 32
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến chiều cao cây, số lá/thân của giống
dong riềng DR 1 ở giai đoạn 180 ngày sinh trưởng tại huyện
Trấn Yên, năm 2014 .................................................................... 35
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến đường kính thân và khả năng
phân nhánh của giống dong riềng DR 1 ở giai đoạn 180 ngày
sinh trưởng tại huyện Trấn Yên, năm 2014 ................................. 36
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến độ đồng đều và tính chống đổ của
giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, năm 2014 ............... 37
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng chống chịu sâu bệnh của
giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, năm 2014 ............... 38
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời vụ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên,
năm 2014 .................................................................................... 38
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu về chất lượng của
giống dong riềng DR1 tại huyện Trấn Yên, năm 2014 ................ 40
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả kinh tế của giống dong
riềng DR1 tại huyện Trấn Yên, năm 2014 ................................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ix
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến tỷ lệ
mọc mầm và thời gian sinh trưởng, phát triển của giống dong
riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, năm 2014 .................................. 45
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến chiều cao
cây, số lá/thân của giống dong riềng DR 1 ở giai đoa ̣n 180
ngày sinh trưởng tại huyện Trấn Yên, năm 2014........................ 46
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến đường
kính thân và khả năng phân nhánh của giống dong riềng DR 1
ở giai đoa ̣n 180 ngày sinh trưởng ta ̣i huyê ̣n Trấ n Yên, năm 2014 ... 48
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm khác nhau
đến độ đồng đều và tính chống đổ của giống dong riềng DR 1
tại huyện Trấn Yên, năm 2014 .................................................... 50
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến khả năng
chống chịu sâu bệnh của giống dong riềng DR 1 tại huyện
Trấn Yên, năm 2014 .................................................................... 51
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống dong riềng DR
1 tại huyện Trấn Yên, năm 2014 ................................................ 53
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến hàm
lượng một số chất của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn
Yên, năm 2014 ............................................................................ 57
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến hiệu quả
kinh tế của các công thức trong thí nghiệm tại huyện Trấn
Yên, năm 2014 ............................................................................ 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến thời gian sinh trưởng, phát triển
của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, năm 2014 ........ 34
Hình 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất lí thuyết và năng suất
thực thu của các công thức trong thí nghiệm tại huyện Trấn
Yên, năm 2014 ........................................................................... 40
Hình 3.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất tinh bột của giống dong
riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, năm 2014 ................................. 42
Hình 3.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả kinh tế của giống dong
riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, năm 2014 ................................. 44
Hình 3.5. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến thời gian
STPT của giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, năm
2014............................................................................................ 46
Hình 3.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến năng suất
thực thu của các công thức trong thí nghiệm tại huyện Trấn
Yên, năm 2014 ........................................................................... 56
Hình 3.7. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến năng suất
tinh bột của các công thức trong thí nghiệm tại huyện Trấn
Yên, năm 2014 ........................................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm trong khu vực
Đông Nam Á, được coi là trung tâm tài nguyên di truyền thực vật. Nhiều loài
cây trồng đang phát huy lợi thế, giúp người dân ngày càng nâng cao chất
lượng cuộc sống thông qua quá trình canh tác để thu được năng suất và lợi
nhuận kinh tế. Nhiều cây trồng đặc sản không chỉ nổi tiếng trong nước mà
còn nổi tiếng trên thế giới. Trong đó, việc phát triển mạnh một số loài cây
trồng như khoai môn, sắn, dong riềng, đang góp phần giúp người dân xóa đói
giảm nghèo, đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis Ker (Nguyễn Thị Ngọc
Huệ, Đinh Thế Lộc, 2005) [17] được trồng nhiều ở hầu hết các tỉnh miền Bắc
như Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình...Đến năm
2012 tổng diện tích dong riềng tại Việt Nam là 15.900 ha, trong đó miền Bắc
chiếm diện tích 12.300 ha. Năng suất dong riềng trung bình ở Việt Nam năm
2012 đạt 192,9 tạ/ha, sản lượng 306.700 tấn (Trung tâm Phát triển bền vững
Nông nghiệp - Nông thôn, Viện Quy hoạch Thiết kế Nông lâm nghiệp, 2013)
[38]. Nhiều tỉnh có diện tích lớn như Sơn La, Hà Giang, Bắc Kạn,....Các
giống dong riềng hiện nay chủ yếu là giống địa phương, năng suất thấp đến
trung bình.
Trong những năm gần đây Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có
củ - Viện cây Lương thực và cây thực phẩm đã chọn tạo được nhiều giống
dong riềng từ các giống địa phương, trong đó có giống dong riềng DR1 được
tuyển chọn, thu thập từ tỉnh Hòa Bình. Đến nay, giống dong riềng DR1 được
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sản xuất
thử tại các tỉnh phía Bắc theo Quyết định số 608/QĐ-TT-CLT ngày
14/12/2010 (Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2010)
[5]. Qua kết quả nghiên cứu, thử nghiệm tại một số tỉnh như Bắc Kạn, Hòa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
Bình và một số tỉnh đồng bằng sông Hồng cho kết quả khả quan, giống dong
riềng DR 1 dễ trồng, khả năng thích ứng rộng, năng suất đạt cao (Nguyễn
Thiếu Hùng, 2012) [20].
Yên Bái là tỉnh miền núi, với trên 80% dân số là nông dân, sống ở vùng
nông thôn, diện tích đất nông lâm nghiệp chiếm trên 76% diện tích đất tự
nhiên, do vậy phát triển kinh tế của tỉnh chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp.
Nhiều loài cây trồng đặc sản đã được duy trì và phát triển trong những năm
qua. Trong thời gian qua được sự quan tâm của tỉnh và các ngành chuyên
môn, người dân đã chuyển dần từ sản xuất tự cung, tự cấp, quy mô nhỏ sang
sản xuất hàng hóa, quy mô lớn với nhiều loại cây trồng được đầu tư, thâm
canh phục vụ cho công nghiệp chế biến như sắn, ngô, dong riềng....
Cây dong riềng ở Yên Bái đã được người dân trồng từ lâu. Năm 2012,
tổng diện tích dong riềng đạt 358,3 ha, năng suất trung bình đạt 166,6 tạ/ha, tập
trung chủ yếu ở một số huyện như: Trấn Yên 80,5 ha, Yên Bình 166,9 ha, Mù
Cang Chải 80,0 ha,…. Đến năm 2013, diện tích dong riềng tại tỉnh Yên Bái có
sự thay đổi đáng kể về diện tích tại một số huyện, cụ thể: Trấn Yên 90,5 ha, Yên
Bình diện tích giảm mạnh chỉ còn 49,8 ha, thành phố Yên Bái 1,4 ha. Năng suất
trung bình năm 2013 là 218,9 tạ/ha (Cục thống kê tỉnh Yên Bái, 2014) [7].
Cây dong riềng đã có chỗ đứng tương đối vững chắc trong sản xuất, là
loài cây trồng dễ tính, có thể trồng được trên nhiều loại đất, nhiều vùng sinh
thái khác nhau. Hiện nay, loài cây này được trồng nhiều trên đất soi bãi ven
sông, suối trên địa bàn các huyện, thị trong tỉnh. Nó đã và đang trở thành cây
trồng có hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Tuy nhiên giống dong riềng
hiện nay chủ yếu là sử dụng giống địa phương, một phần giống nhập từ Trung
Quốc, năng suất trung bình còn thấp. Có một số nguyên nhân dẫn đến năng
suất dong riềng chưa cao như: Giống dong riềng của địa phương thường có
năng suất thấp, trình độ canh tác của người dân chủ yếu theo kinh nghiệm

truyền thống, việc tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật còn nhiều hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Việc bổ sung giống dong riềng mới, đặc biệt giống dong diềng DR 1
vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng và tăng thu nhập của người
dân là rất cần thiết. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu đánh giá về các biện
pháp kỹ thuật như mật độ, thời vụ trồng, lượng phân bón khác nhau trước khi
phổ biến kỹ thuật ra đại trà là rất cần thiết, để có tính thực tiễn cao.
Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
"Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và
chất lượng giống dong riềng DR 1 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái".
2. Mục đích của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất, chất lượng
giống dong riềng DR 1 trên đất soi bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Xác định được ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến
năng suất, chất lượng giống dong riềng DR 1 trên đất soi bãi tại huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái;
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài sẽ bổ sung thêm dữ liệu khoa học về giống dong riềng DR 1
trên đất soi bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học xác định được mật
độ, lượng phân đạm và thời vụ thích hợp đối với giống dong riềng DR 1 trên
đất soi bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cây dong riềng là loài cây trồng có khả năng thích ứng rộng, giống

dong riềng DR 1 đã được phép trồng tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Qua thực
tế tại một số địa phương đã nghiên cứu, thử nghiệm cho kết quả tốt. Với điều
kiện ngoại cảnh tại tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Trấn Yên nói riêng thấy
rằng giống dong riềng DR 1 có khả năng sinh trưởng, cho năng suất tốt khi
được trồng tại địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, cây dong
riềng đã được trồng từ lâu đời, đã có những cơ sở chế biến miến dong có uy
tín, đã và đang trở thành thương hiệu của địa phương. Tuy nhiên, giống dong
riềng chủ yếu là giống địa phương, năng suất thấp, nên việc nghiên cứu, bổ
sung giống mới vào cơ cấu giống tại địa phương cũng như nghiên cứu về một
số biện pháp kỹ thuật canh tác là rất quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn cao. Đây
là cơ sở để bổ sung giống dong riềng DR1 vào cơ cấu giống của địa phương
trong những năm tới.
- Đề xuất, bổ sung quy trình kỹ thuật canh tác đối với giống dong riềng
DR1 phù hợp với điều kiện sinh thái, để các cơ quan khuyến nông kịp thời
phổ biến và phát triển cây dong riềng tại địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của dong riềng
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại
Cây dong riềng (Canna edulis Ker) có nguồn gốc phát sinh ở Pêru,
thuộc Nam Mỹ (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc, 2005) [17], (Mai
Thạch Hoành, Nguyễn Viết Hưng, 2011) [15]. Dong riềng được trồng rộng rãi
ở nhiều nước có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong đó, Nam Mỹ là trung
tâm đa dạng di truyền nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng cũng được
trồng nhiều ở các nước châu Á, châu Phi, châu Úc.
Đến nay, đã xác định được 7 loài dong riềng có nguồn gốc phát sinh ở
châu Mỹ và Trung Quốc (Darlington và Janaki, 1945) [42] đó là:
- Canna discolor ở Tây Ấn nhiệt đới;
- C. Flauca ở Tây Ấn và Mêhico;
- C. flaccida ở Nam Mỹ;
- C. edulis ở châu Mỹ nhiệt đới;
- C. Indica ở châu Mỹ nhiệt đới;
- C.libata ở Braxin;
- C.humilis ở Trung Quốc.
Dong riềng được nhập vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XIX, từ đó đến nay đã
được trồng nhiều tại các tỉnh phía Bắc như Bắc Kạn, Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La,
Nghệ An..... Dong riềng ở nước ta theo từng địa phương có tên gọi khác nhau
như: Khoai chuối Tây ở Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Nghệ An, Hà Tĩnh; Củ đót ở
Hòa Bình, Ninh Bình, Nam Định. Các tên: dong riềng, dong đao, dong tây, khoai
riềng được nhiều nơi trong cả nước thường dùng chỉ tên gọi.
Dựa vào tính chất củ, thân lá và hoa dong riềng, được chia thành 3 loại
(Mai Thạch Hoành, Nguyễn Viết Hưng, 2011) [15]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
- Cây chuối hoa (Canna indica L.)
- Cây dong đao (Canna sp)
- Cây dong riềng (Canna edulis Ker)
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc (2005) [17] cho rằng cây
dong riềng có đặc điểm thực vật học như sau:
Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, rất phát triển. Rễ mọc từ
các đốt của thân củ. Từ lớp tế bào trụ bì ở đốt thân củ phát triển ra thành rễ.
Rễ của cây dong riềng phát triển liên tục phân thành rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3
(tùy thuộc vào giống). Do củ phát triển theo chiều ngang nên rễ chỉ ăn sâu vào
đất 20 - 30cm.
Củ: Củ cây dong riềng hình thành từ thân rễ phình to. Những củ to có
thể đạt chiều dài tới 60 cm. Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều
tinh bột. Thân rễ nằm trong đất. Thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt có một lá
vảy. Lúc mới ra lá vảy có hình chóp nhọn dần dần to ra và bị rách tiêu dần.
Trên mỗi đốt của thân củ có nhiều mầm có thể phát triển thành nhánh. Nhánh
có thể phân chia thành các nhánh cấp 1 đến cấp 3. Vỏ của thân có thể có màu
trắng, vàng kem, tía hồng. Kích thước củ biến động khá lớn phụ thuộc vào
giống và điều kiện chăm bón. Giải phẫu thân rễ cho thấy phía ngoài cùng của
củ là biểu bì gồm những tế bào dẹt, tiếp là nhu mô, bên trong có những bó
cương mô và những bó mạch dẫn libe và gỗ. Vào trong tiếp là lớp tế bào nhu
mô chứa một số hạt tinh bột. Vào trong nữa là lớp trụ bì rất rõ và trong cùng
là nhu mô chứa nhiều hạt tinh bột. So với thân khí sinh, thân rễ có ít bó cương
mô hơn (Mai Thạch Hoành, Nguyễn Viết Hưng, 2011) [15].
Thân: Thân của cây dong riềng gồm 2 loại là thân khí sinh và thân củ.
Thân khí sinh cao trung bình từ 1,2 đến 1,5m có những giống có thể cao trên
2,5m. Thân cây thường có mầu xanh hoặc xen tím. Thân gồm những lóng kéo
dài, giữa các lóng là các đốt. Thân khí sinh được tính từ đốt tiếp phần củ. Giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
phẫu thân khí sinh cho thấy bên ngoài thân được cấu tạo bởi lớp biểu bì gồm
những tế bào dẹt, dưới biểu bì có những bó cương mô xếp thành những bó
tròn có tác dụng chống đỡ cho cây. Tiếp đến là những bó libe và mạch gỗ và
trong cùng là nhu mô.
Lá: Lá dong riềng gồm phiến lá và cuống lá với bẹ lá ở phía gốc. Lá
của cây dong riềng thuôn dài, mặt trên của lá có màu xanh hoặc xanh lục xen
tím. Mặt dưới màu xanh hoặc màu tím. Lá dài khoảng 35 - 60 cm và có chiều
rộng 22 - 25 cm. Mép lá nguyên, xung quanh mép lá có viền một đường mỏng
mầu tím đỏ hoặc màu trắng trong. Phiến lá có gân giữa to, gân phụ song song,
có màu xanh hoặc tím đỏ. Cuống lá dạng bẹ ôm lấy thân có chiều dài khoảng
8 - 15 cm.
Hoa: Hoa dong riềng xếp thành cụm. Cụm hoa dạng chùm, hoa mọc ở
ngọn cây. Cây thường mang ít hoa lưỡng tính, không đều. Cụm hoa được bao
bởi một mo chung như hoa chuối. Chùm hoa thiết diện hình tam giác, có từ 6
- 8 đốt, mỗi đốt có 2 hoa, đốt dưới cùng và trên cùng có 1 hoa.
Cấu tạo hoa gồm có 3 lá đài hình cánh rời nhau, 3 cánh hoa dài thon
cuộn theo chiều dài. Hoa có 5 nhị đực, ngoài có 3 nhị thì 2 nhị biến thành bản
hình cánh hoa, 1 nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía trước. Vòng trong có 2
nhị, trong đó 1 nhị thì chỉ còn vết, nhị kia thì một nửa cánh mang 1 bao phấn,
nửa kia cũng biến thành hình cánh. Tất cả các nhị đều có màu sắc sặc sỡ, màu
cánh biến động từ màu đỏ tươi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có 3 ô, mỗi ô
có từ 6 - 8 noãn, phía trên bầu có tuyến tiết mùi. Thời gian từ nụ đến nở hoa
từ 3 - 5 ngày. Hoa nở theo thứ tự từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài. Hoa nở
vào buổi sáng. Mỗi hoa nở từ 1 - 2 ngày.

Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng qủa nang, hình trứng ngược,
kích thước dài 3cm. Đường kính quả trên dưới 3mm.
Hạt: Hạt của cây dong riềng có màu đen, hình tròn. Khối lượng 1.000
hạt khoảng 12 - 13 g.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của
cây dong riềng
1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của dong riềng
Cây dong riềng từ trồng đến thu hoạch trải qua 2 thời kỳ sinh trưởng và
phát triển chính:
- Thời kỳ cây phát triển toàn diện thân lá.
- Thời kỳ cây phát dục ra hoa, phình củ và tích lũy tinh bột.
Thời kỳ đầu chiếm khoảng 6-7 tháng. Tốc độ phát triển thân lá tùy thuộc
vào khí hậu và thời kỳ sinh trưởng của cây, trung bình 5-10 ngày ra 1 lá. Thời gian
sống trung bình của lá từ 45-60 ngày, số ngày tăng dần từ lá thứ 1 - 14 lá, từ lá thứ
15 trở đi số ngày sống lại trở lại dưới 50 ngày. Lá của các nhánh, nhất là các
nhánh cấp 1 và cấp 2 thường phát triển mạnh hơn của cây mẹ. Phân nhánh cấp 1,
2, 3 và cấp 4 đồng thời với sự phát triển của đốt trên thân cũng xẩy ra trong thời
kỳ này. Nhìn chung, cây mẹ thường có số đốt nhiều hơn các nhánh mới sinh ra
(Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc, 2005) [17].
Thời kỳ phát dục chiếm khoảng 5-6 tháng còn lại. Qua một năm là
thời kỳ tái sinh, một loại củ con khác lại phát triển và chu kỳ sau lạ i bắt
đầu. Hai thời kỳ sinh trưởng phát triển này chịu tác động trực tiếp của yếu
tố ngoại cảnh và có mối liên quan chặt chẽ với các yếu tố cấu thành năng
suất củ dong riềng.

Dong riềng có sức sống rất mạnh. Có khả năng thích nghi cao với điều
kiện ngoại cảnh, có sức chống đỡ tốt với sâu bệnh. Vì trong thân lá dong riềng
có một lượng dự trữ chất dinh dưỡng khá cao, do đó cây chịu hạn tốt hơn lúa,
khoai lang và sắn.
Dong riềng không có nhu cầu nhiều về ánh sáng nên có thể sinh trưởng
bình thường nơi cớm nắng. Cây dong riềng cũng có khả năng chống chịu tốt
với giá rét. Có thể trồng ở những nơi mà khoai lang, sắn không trồng được.
Tuy nhiên, dong riềng không chịu được ngập úng [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
1.2.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của dong riềng
Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc, 2005 [17] thì dong
riềng có các yêu cầu về điều kiện sinh thái như sau:
Yêu cầu về nhiệt độ: Cây dong riềng thích hợp nhiệt độ từ 25-30oC,
điều kiện ấm áp dong riềng sinh trưởng phát triển khỏe, tốc độ đồng hóa cao
và đẩy nhanh quá trình hình thành thân củ, thời tiết hanh và hơi lạnh đẩy
nhanh quá trình vận chuyển tinh bột từ thân lá xuống củ và dong riềng chịu
lạnh khá nên dong riềng có khả năng trồng ở độ cao trên 2.500 m so với mặt
nước biển.
Yêu cầu ánh sáng: Dong riềng không cần nhiều ánh sáng, nên có thể
trồng dưới tán cây ăn quả, cây sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Ngày
dài có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn, cường độ
ánh sáng mạnh thúc đẩy sự hình thành phát triển củ, trong khi ngày dài lại
thúc đẩy sự phát triển thân lá.
Yêu cầu đất trồng: Dong riềng là cây có yêu cầu về đất không khắt khe
so với cây trồng khác, nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy

nhiên trồng trên đất cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng suất
cao. Dong riềng là loại cây chịu úng kém, do vậy đất trồng dong riềng phải là
nơi dễ thoát nước. Đất đọng nước làm cho bộ rễ hô hấp kém có thể dẫn đến
thối củ; độ pH thích hợp là 5 -7, nếu pH dưới 4 cây phát triển không tốt, rễ
nhỏ bị đen, xù xì, mọc ngược lên mặt đất.
Yêu cầu nước: Dong riềng có đặc điểm chịu hạn tốt, có thể bố trí trên
đất có độ dốc trên 15o, ít ẩm, nhưng dong riềng không chịu được ngập úng,
nếu bị ngập úng cây thường bị vàng lá, thối củ. Vùng trồng dong riềng ở vùng
có lượng mưa thích hợp 900- 1.200 mm/năm.
Chất dinh dưỡng: Cũng như các cây có củ khác, dong riềng yêu cầu có
đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng NPK, trong đó Kali có ý nghĩa trong việc
tăng khối lượng củ. Cây dong riềng yêu cầu đất tốt, giàu mùn để cho năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
suất cao. Những nơi đất quá cằn cỗi cần bón thêm phân hữu cơ. Phân bón rất
có ý nghĩa trong việc tăng năng suất củ của cây dong riềng.
1.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất dong riềng trên thế giới, Việt Nam và
tại tỉnh Yên Bái
1.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất dong riềng trên thế giới
Cây dong riềng (Canna edulis Ker) có nguồn gốc phát sinh ở Pêru,
thuộc Nam Mỹ, được trồng rộng rãi ở nhiều nước có khí hậu nhiệt đới và á
nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa dạng di truyền nguồn gen dong
riềng, ngoài ra dong riềng được trồng nhiều ở các nước châu Á, châu Phi,
châu Úc (Cecil, 1992; Hermann, 1996) [41]; [43].
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng nam Mỹ, châu Phi, và một số nước nam Thái Bình Dương. Tại châu Á,

dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc, và Đài
Loan (Hermann, M. et al. 2007) [44]. Mặc dầu vậy, đến nay chưa có số liệu
thống kê chính thức về diện tích loài cây trồng này và nghiên cứu về dong
riềng ở các nước còn nhiều hạn chế.
Theo Hermann và cs, 2007 [44] cây dong riềng là loài cây triển vọng
cho hệ thống nông lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm quí như chịu bóng
râm, trồng được những nơi khó khăn như thiếu nước, thời tiết lạnh. Củ dong
riềng có nhiều công dụng: luộc để người ăn, làm bột, nấu rượu. ...
Ở Ecuador, dong riềng thương mại được trồng trên đất cát pha, độ cao
2340m trên mực nước biển, điều kiện nhiệt độ bình quân 15-170C. Trong 6
tháng đầu người ta trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch cho năng
suất củ trung bình 56 tấn/ha.
Nghiên cứu đánh giá 26 mẫu giống dong riềng từ ngân hàng gen dong
riềng quốc tế của CIP tại Ecuador, trong nhà lưới ở độ cao 2.400m, biên độ
nhiệt độ 12-270C với mật độ 2 cây/m2, trên nền đất cát pha, không bón phân,
Hermann và CS đã thu được kết quả: Năng suất củ tươi đạt từ 17-96 tấn/ha,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
hàm lượng tinh bột trong củ tươi đạt 4-22%; hàm lượng chất khô đạt 12-31%;
hàm lượng đường hòa tan trong củ tươi là 5-11 độ Brix.
Nghiên cứu hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế cho thấy có sự
tương quan thuận cao giữa hàm lượng chất khô của củ với hàm lượng đường
hòa tan và hàm lượng tinh bột trong củ tươi r =0,66, trong khi số chồi tương
quan nghịch với hàm lượng chất khô trong củ r = -0,57. Phân tích các chất
dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà khoa học cho biết: Để thu
được 1 tấn củ tươi, cho 120-130 kg tinh bột khô, cây dong riềng cần 0,54 kg

N; 0,53 kg P205; 3,11 kg K20; 2,47 kg Mg và 0,37 kg Ca. Dong riềng là cây sử
dụng rất hiệu quả nguồn N và nước trong đất.
Nghiên cứu của Hermann và cs, 2007 [44] đã kết luận: Mặc dù hàm
lượng tinh bột trong củ dong riềng thấp, nhưng do năng suất củ rất cao nên
năng suất tinh bột đạt 2,8 - 14,3 tấn/ha và chỉ số thu hoạch cao nên dong riềng
là cây tăng thu nhập của nông dân nghèo ở các vùng cao nhiệt đới. Tuy nhiên
cho đến nay, dong riềng vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu ngay cả ở các
nước có trồng nhiều dong riềng. Ở châu Á, Trung Quốc và Việt Nam là
những nước trồng và sử dụng dong riềng hiệu quả nhất.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất dong riềng tại Việt Nam
Dong riềng được nhập vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XIX. Năm 1898
người Pháp đã trồng thử nghiệm dong riềng ở nước ta, tuy nhiên công việc bị
dừng lại vì chưa biết cách chế biến tinh bột dong riềng (Lý Ban, 1963) [1]. Từ
năm 1961 đến 1965 một số nghiên cứu về nông học với cây dong riềng đã
được thực hiện tại viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp (INSA) nhằm mục
đích mở rộng diện tích dong riềng. Tuy nhiên vấn đề trồng dong riềng vẫn
không được quan tâm vì thiếu công nghệ chế biến và tiêu thụ thấp.
Tại Việt Nam trong những năm 1960 cây dong riềng đã được một số tác
giả nghiên cứu về đặc điểm thực vật học, giải phẫu lá và một số biện pháp kỹ
thuật trồng (Bùi Công Trừng, Nguyễn Hữu Bình, 1963; Tổ nghiên cứu cây có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
củ, 1969) [40]; [34]. Theo Mai Thạch Hoành, Nguyễn Công Vinh (2003) [13],
Mai Thạch Hoành (2006) [14], Mai Thạch Hoành, Nguyễn Công Vinh (2012)
[16] ở Việt Nam hiện có 3 nhóm giống: nhóm dong đỏ, nếu thâm canh tốt
năng suất đạt 40 tấn/ ha, tỷ lệ bột ướt 27% củ tươi, thời gian sinh trưởng 8,5 10 tháng; nhóm dong xanh năng suất đạt 40-42 tấn/ ha nếu thâm canh tốt, tỷ

lệ bột ướt 25%-27% củ tươi, thời gian sinh trưởng 9-12 tháng; nhóm Việt-CIP
năng suất đạt trên diện tích nhỏ thâm canh có thể tới 60 tấn/ha, tỷ lệ bột ướt
23% củ tươi, thời gian sinh trưởng 7,5 tháng.
Từ năm 1986 do nhu cầu sản xuất miến từ bột dong riềng ngày càng tăng đã
đi kèm với mở rộng diện tích loại cây này (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc,
2005) [17]. Trong những năm qua nhằm duy trì và phát triển các giống cây dong
riềng, Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ (RCRC) thuộc Viện cây
lương thực và cây thực phẩm đã rất quan tâm nghiên cứu duy trì và phát triển các
giống dong riềng mới, từ đó góp phần tạo ra các giống mới cho năng suất cao, phù
hợp với điều kiện tự nhiên của nhiều địa phương trên cả nước.
Những năm 1993-1994, Trung tâm nghiên cứu khoai tây rau, nay là
Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ với sự hợp tác tài trợ của Trung
tâm nghiên cứu và phát triển quốc tế Canada (IDRC), đã bước đầu thu thập
nguồn gen dong riềng tại nhiều vùng sinh thái trong cả nước, đây là cuộc thu
thập có quy mô lớn nhất và rộng nhất từ trước đến nay, thu thập được 26 mẫu
giống và nhập nội từ CIP 34 mẫu giống dong riềng.
Hiện tại Ngân hàng gen cây trồng quốc gia có 71 mẫu giống dong
riềng gồm cả địa phương và nhập nội từ CIP, tuy nhiên vẫn chưa khai thác
hiệu quả tài nguyên này, do điều kiện kinh phí hạn hẹp chỉ đủ cho hoạt
động bảo quản lưu giữ và đánh giá ban đầu (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và
CS, 2006) [18]. Năm 2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [4]
đã ban hành Danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm cần bảo tồn, trong
đó có 24 giống dong riềng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Giai đoạn 2006 - 2010 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

thuộc Viện Cây lương thực và cây thực phẩm đã thực hiện nghiên cứu về
tuyển chọn giống dong riềng từ nguồn gen thu thập trong nước và 34 giống
dong riềng được nhập từ Trung tâm khoai tây quốc tế, kết quả đã tuyển chọn
được giống DR1 năng suất đạt trên 60 tấn/ha, tỷ lệ chất khô đạt trên 20%,
thích nghi với nhiều vùng sinh thái (Hòa Bình, Hà Nội, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Lai Châu). Ngoài ra tại miền núi phía Bắc, Viện Khoa học kỹ thuật Nông
lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tuyển chọn được 2 giống dong riềng
triển vọng nhập nội từ Trung Quốc năng suất trung bình trong thí nghiệm
đạt trên 50 tấn/ha.
Dong riềng có nhiều đặc tính sinh học quý như kích thước hạt tinh bột
lớn nhất trong nhóm cây có củ, tới 150 micron (tinh bột sắn là 35 micron).
Điều này giúp cho việc tách chiết tinh bột dong riềng dễ dàng hơn so với một
số cây có củ khác. Hàm lượng amiloza trong tinh bột dong riềng cao đạt từ
38% - 41%, gần bằng hàm lượng amiloza trong tinh bột đậu đỗ (46% - 54%)
(Lê Ngọc Tú và cs., 1994). Điều này làm cho sợi miến dong riềng dai và giòn
tương tự miến đỗ xanh, trong khi giá thành miến dong chỉ bằng một nửa so
với miến đậu xanh. Đây là lợi thế canh tranh của miến dong so với miến đậu
xanh. Dong riềng chế biến thành bột lãi gấp 2-3 lần trồng lúa trong điều kiện
khó khăn.
Trong nghiên cứu về giống dong riềng của nhóm tác giả Nguyễn Thiếu
Hùng, Trần Thị Thanh Hương, Đào Huy Chiến (2008) [23] đã xác định được
3 giống 49, DR 1, VC cho năng suất 55,6-61,3 tấn/ha cao hơn nhiều so với 3
giống là C33, C22, C21.
Các nghiên cứu về giống và biện pháp kĩ thuật trồng dong riềng đã được
nhiều tác giả nghiên cứu và quan tâm trong những năm gần đây, điển hình là
những nghiên cứu về giống và biện pháp kĩ thuật của tác giả Nguyễn Thiếu
Hùng (2011) [21], [22] tại Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình từ đó đã lựa chọn được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×