Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ HOÀNG MAI

GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ HOÀNG MAI

GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố. Tất cả các tài liệu
tham khảo trong luận văn đã được trích dẫn đầy đủ.

Người cam đoan

Lê Hoàng Mai


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá triǹ h học tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn tốt nghiệp, tôi đã
nhâ ̣n đươ ̣c sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu của các thầ y giáo,cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Với lòng kính tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c,
tôi xin đươ ̣c bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
- TS. Nguyễn Thanh Minh - Người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Ban Giám đốc, các Phòng ban tại ngân hàng TMCP Quân đội - Chi
nhánh Quảng Ninh
- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả

Lê Hoàng Mai



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại.................................................... 4
1.1.1. Ngân hàng thương mại và đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng
thương mại......................................................................................................... 4
1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại.................. 6
1.1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng .................................. 12
1.1.4. Đặc điểm của nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu .................. 19
1.1.5. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu .............................................................. 24
1.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng trong nước ............... 27
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Viettinbank)..........27
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank) ........29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho MB Quảng Ninh ................................. 30



iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 32
2.2.3. Tổng hợp và xử lý thông tin .................................................................. 33
2.3. Chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 34
2.3.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................... 34
2.3.2. Chỉ tiêu đo lường nơ ̣ xấ u....................................................................... 34
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiêụ quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh................................. 34
Chương 3. THỰC TRANG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH QUẢNG NINH .............................................. 36
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh
Quảng Ninh .................................................................................................... 36
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội ........................................... 36
3.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh ....... 39
3.2. Thực trạng nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân
hàng Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh......................................................... 49
3.2.1. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng .................................................. 49
3.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................... 53
3.2.3. Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh ....... 64
3.3. Đánh giá tình hình nợ xấu của MB Quảng Ninh ..................................... 78
3.3.1. Đánh giá những kết quả đạt được và công tác quản lý nợ xấu tại
MB Quảng Ninh .............................................................................................. 78
3.3.2. Đánh giá những mặt còn hạn chế và nguyên nhân về tình hình nợ
xấu tại MB Quảng Ninh .................................................................................. 82



v
Chương 4. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN
CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG NINH....................... 88
4.1. Định hướng hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh............................. 88
4.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh trong giai đoạn tới .............................. 88
4.1.2. Mục tiêu triển khai KHKD năm 2016 của MB Quảng Ninh: An
toàn- Chất lượng - Hiệu quả ............................................................................ 88
4.1.3. Định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng tới năm 2020 ................... 89
4.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu trong kinh doanh tín dụng của MB
Quảng Ninh ..................................................................................................... 90
4.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng ............................................................... 90
4.2.2. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát đối
với hoạt động tín dụng và thu hồi nợ .............................................................. 97
4.2.3. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp ....................................... 100
4.2.4. Các biện pháp khác ............................................................................. 102
4.3. Một số kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấu tại MB Quảng Ninh ................ 104
4.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................. 104
4.3.2. Đối ngân hàng nhà nước Việt Nam..................................................... 105
4.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội -Hội sở ................ 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

BLĐ


Ban lãnh đạo

2

BP

Bộ phận

3

CIB

4

CV HTNV

Chuyên viên hỗ trợ nghiệp vụ

5

CV QHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

6

HO

Hội sở (Head officer)


7

KH

Khách hàng

8

KHCN

Khách hàng cá nhân

9

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

Khối khách hàng doanh nghiệp lớn
(Coporation and investment business)

10 MB

Ngân hàng TMCP Quân Đội

11 MB Quảng Ninh

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

12 NHNN


Ngân hàng nhà nước

13 NHTM

Ngân hàng thương mại

14 PGD

Phòng giao dịch

15 RM
16 RRTD
17 SME

Chuyên viên quan hệ khách hàng
(Relationship Manager)
Rủi ro tín dụng
Khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Small and medium enterprise)

18 TCKT

Tổ chức kinh tế

19 TCTD

Tổ chức tín dụng

20 TĐ


Thẩm định

21 TMCP

Thương mại cổ phần

22 TSĐB

Tài sản đảm bảo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh MB 2013 - 2015 ....................... 37

Bảng 3.2:

Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Quảng Ninh ............. 42

Bảng 3.3:

Huy động vốn của ngân hàng qua các năm ............................... 43

Bảng 3.4.

Huy động vốn của ngân hàng phân loại theo thời gian ............. 44


Bảng 3.5:

Hoạt động tín dụng của MB Quảng Ninh .................................. 46

Bảng 3.6:

Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của MB Quảng
Ninh theo thời gian .................................................................... 54

Bảng 3.7:

Tình hình dư nợ phân loại theo nhóm khách hàng .................... 57

Bảng 3.8.

Tình hình dư nợ phân loại theo ngành kinh tế ........................... 60

Bảng 3.9:

Tình hình nhóm nợ của MB Quảng Ninh qua các năm ............. 68

Bảng 3.10: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế năm 2015 ................ 69
Bảng 3.11: Nợ quá hạn theo thời gian cho vay ............................................ 71
Bảng 3.12: Phân loại nợ quá hạn theo ngành kinh tế ................................... 72
Bảng 3.13:

Tỷ trọng nợ xấu của MB Quảng Ninh so với hệ thống ngân
hàng quân đội và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...... 75



viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức của MB Quảng Ninh ........................................ 41

Sơ đồ 3.2:

Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội................. 50

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu dịch vụ của MB Quảng Ninh giai đoạn
2013-2015 ................................................................................. 48
Biểu đồ 3.2: Thị phần huy động vốn của MB Quảng Ninh so với các
ngân hàng cùng địa bàn năm 2014 - 2015 ................................ 55
Biểu đồ 3.3: Thị phần cho vay của MB Quảng Ninh so với các ngân
hàng cùng địa bàn năm 2014 - 2015 ......................................... 55
Biểu đồ 3.4: Tình hình dư nợ theo TSBĐ của MB Quảng Ninh qua
các năm ............................................................................. 57
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng các loại TSBĐ của MB Quảng Ninh trong các
năm 2013-2015 ......................................................................... 58
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu của MB Quảng Ninh qua các năm....................... 68
Biều đồ 3.7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế theo các năm .......... 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành Ngân hàng Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21 đã có sự phát

triển vượt bậc về số lượng và số vốn cung cấp cho nền kinh tế. Tuy nhiên đi
cùng với sự tăng trưởng tổng dư nợ thì tình trạng nợ xấu đã xuất hiện tại các
ngân hàng. Khi khối lượng nợ quá hạn, đặc biệt là nhóm nợ xấu tăng đến một
mức nhất định thì sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển cũng như hoạt động
của ngân hàng. Đây chính là vấn đề nổi cộm, không chỉ gây rất nhiều khó
khăn cho hoạt động ngân hàng mà còn đe doạ sự ổn định của nền kinh tế.Vì
vậy, vấn đề hạn chế nợ xấu được đặt ra ở hầu hết các NHTM và là đề tài
nghiên cứu, tìm hiểu của rất nhiều các nhà khoa học. Tuy nhiên, không tồn tại
một mô hình hay một cách thức nào chung nhằm hạn chế nợ quá hạn cho mọi
ngân hàng thương mại. Tùy từng đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng mà họ
đưa ra cho mình cách thức quản lý nợ quá hạn tốt nhất.
Là một ngân hàng đã qua 21 năm hoạt động và trưởng thành, đạt được
những bước tiến mạnh mẽ, toàn diện và đang dần khẳng định vị trí của mình
là một trong những ngân hàng thương mại lớn, có uy tín của Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Quân đội cũng đặc biệt quan tâm, chú trọng công tác quản trị rủi
ro hoạt động nói chung và quản lý nợ quá hạn nói riêng. Ngày 21/7/2011
Ngân hàng TMCP Quân đội đã ký kết hợp đồng tư vấn với Deloitte để xây
dựng, triển khai công tác Quản trị rủi ro hoạt động trong chiến lược kinh
doanh của MB giai đoạn 2011 - 2015.
Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Ninh là một trong 4
ngân hàng TMCP dẫn đầu cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế đáp
ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh trong thời gian qua. Tuy
nhiên năm 2015 tổng dư nợ tín dụng là 2132.1 tỷ đồng, trong đó nợ xấu 10.97
tỷ đồng chiếm 0.54%. Vấn đề đặt ra là Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi
nhánh Quảng Ninh cần phải có những phương pháp quản lý nợ xấu một cách


2
sáng tạo riêng, dựa trên định hướng của MB để đạt được kết quả kinh doanh
tốt nhất và giảm thiểu tối đa nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình. Từ

những lý do đó mà tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nhằm hạn chế nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh” làm để tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu đề xuất được một số giải pháp
nhằm góp phần hạn chế tình trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, nguyên nhân
dẫn tới nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại và kinh nghiệm quản lý nợ xấu
tại một số ngân hàng TMCP;
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh thời gian qua;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015.
- Phạm vi về không gian: tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh
Quảng Ninh.


3
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động
tín dụng và các yếu tố dẫn đến phát sinh nợ xấu. Căn cứ vào kết quả nghiên
cứu, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của Ngân hàng.

4. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ
sung và hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hạn chế nợ xấu
của ngân hàng.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở nguồn số liệu tại ngân hàng, luận văn đã nêu
lên những thực trạng về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015, phân tích thực
trạng nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu tại chi nhánh. Qua phân tích, luận văn
rút ra được những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, đồng thời đánh giá những
mặt đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại của công tác xử lý nợ xấu.
- Bên cạnh đó luận văn đã nêu lên tính cấp thiết của việc hạn chế, xử lý
nợ xấu của ngân hàng với những giải pháp và kiến nghị cụ thể và phù hợp với
tình hình thực tế. Các giải pháp trình bày trong luận văn sẽ được áp dụng rộng
rãi trong hoạt động phòng ngừa rủi ro của ngân hàng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại

1.1.1. Ngân hàng thương mại và đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Theo luật các tổ chưc tín dụng của nước ta số 20/2004/QH11 năm 2004:
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp được thành lập theo luật các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt
động khác có liên quan.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền
gửi. Trên thị trường tài chính, ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài
chính quan trọng nhất, chuyển tải những khoản vốn huy động được trong xã
hội đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng ban đầu là
nhận tiền gửi của xã hội, sau đó ngân hàng thương mại đã trở thành các chủ
thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn. Ngân hàng thương mại chủ yếu cung
cấp tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu cần vốn.
Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính nhạy cảm cao và luôn
chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.Kinh doanh ngân hàng dựa trên niềm
tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh doanh rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ
cũng có thể gây tác động đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng(một thay
đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng từ ngân
hàng này sang ngân hàng khác).
Nếu ngân hàng hoạt động tốt sẽ góp phần tiết kiệm các nguồn lực, giảm
thiểu chi phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát
triển bền vững. Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến


5
những người gửi tiền, và sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây
chuyền, lây lan rất lớn và tác động xấu đến đời sống kinh tế xã hội. Do hậu
quả của việc phá sản ngân hàng đến nền kinh tế, cho nên hoạt động ngân hàng

phải được giám sát chặt chẽ, thường xuyên bằng các luật định. Những quy
chế giám sát phổ biến là: quy chế về phân phối tín dụng, quy chế về bảo vệ
nhà đầu tư, quy chế về thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các NHTM.
Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước
và gắn chặt với yếu tố thời gian: Các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung cấp
cho khách hàng rất đa dạng. Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng
này lại tương đồng với các sản phẩm của các NHTM khác, đặc biệt là các sản
phẩm truyền thống như: huy động vốn, cho vay, thanh toán… Nếu có một
NHTM vừa thực hiện một loại hình dịch vụ nào đó có hiệu quả thì ngay lập
tức có thể bị các ngân hàng khác thực hiện theo ngay. Như vậy, khái niệm sản
phẩm mới của NHTM phải được hiểu là sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó
đưa ra thị trường các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, thời gian chính là yếu tố
quan trọng thực hiện giá trị của sản phẩm, đồng thời cũng là một trong những
yếu tố quyết định giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng luôn gắn chặt với yếu tố thời gian.
Khách hàng của ngân hàng rất đông đảo và đa dạng: Khách hàng của
ngân hàng đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của khách hàng đối với sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải
nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.
Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro: Rủi ro có thể xảy ra
đối với bất kì loại hình kinh doanh nào. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng có những điểm khác biệt với các lĩnh vực kinh doanh khác về mức
độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền và
để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngành, mà còn của
tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm vi một quốc


6
gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. Những rủi ro thường gặp
trong kinh doanh của ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh

toán, rủi ro ngoại hối, rủi ro hoạt động.
1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không tránh
khỏi những rủi ro. Vậy rủi ro là gì?
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu tới hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh
trong ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so vơi doanh nghiệp trong các
lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro tài chính cơ bản mà ngân hàng
thường gặp phải là:
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp
đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với
NHTM rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu hồi
được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ
gốc và lãi vay không đúng thời hạn. Nếu tất cả các khoản cho vay của ngân
hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân hàng
không bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền không có khả năng trả
nợ hoặc cố ý không trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt
động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. Nguyên nhân
gây nên rủi ro tín dụng thường do:


7
Người vay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có đủ
khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.

Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách
hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn, đến
hạn khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh
doanh, dẫn tới cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự
án đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác.
Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của
ngân hàng.
Quan điểm trọng lợi tức, đặt kì vọng về lợi tức cao hơn việc cần đánh
giá chính xác tính lành mạnh của các khoản nợ.
Các nguyên nhân khác như: người vay cố ý không trả nợ, hoặc các lý
do bất khả kháng như người vay chết hoặc mất tích.
Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn/
tổng dư nợ; tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ quá hạn. Các chỉ tiêu này có kết quả
càng nhỏ thể hiện chất lương tín dụng của ngân hàng càng cao và rủi ro tín
dụng của ngân hàng càng thấp.
1.1.2.2. Rủi ro lãi suất
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác động trực tiếp
tới giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ của Ngân hàng. Mọi sự thay đổi của
lãi suất đều có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lơi
nhuận của ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì
ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất. Như vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro do sự
biến động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng có tài sản Nợ nhạy cảm với
lãi suất lớn hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất tăng lên lợi
nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, khi lãi suất giảm sẽ làm tăng
lợi nhuận của ngân hàng.


8
Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các

kì hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn
để đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi
lãi suất dầu tư vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu ngân
hàng dùng tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi lãi
suất đầu tư giảm ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro.
Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như:
Do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ
lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, do đó đã làm tăng chi phí và giảm thu
nhập của ngân hàng; do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền, nên ngân hàng phải
tăng lãi suất để huy động vốn, do chính sách ưu đãi trong cho vay của nhà
nước nên ngân hàng phải cắt giảm lãi suất cho vay.
1.1.2.3. Rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.Trong trường hợp như vậy thì Ngân
hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản có của
mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền.Trong cơ cấu tài sản có
thì tiền mặt có độ thanh khoản cao nhất, do đó trước hết ngân hàng sẽ dùng
tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Bởi vì tiền mặt tại quỹ
không mang lại thu nhập lãi suất, cho nên trong trường hợp bình thường, ngân
hàng chỉ duy trì một lượng tiền mặt ở mức tối ưu đủ để đáp ứng nhu cầu
thường xuyên của người gửi mà không gây ảnh hưởng đến độ thanh khoản
của ngân hàng. Trong trường hợp thiếu hụt tạm thời, ngân hàng chỉ cần đi vay
bổ sung một cách thông thường trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ
như trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu rút
tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính được đòi hỏi ngân hàng
phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn bình thường. Trong bối cảnh đó,


9

hầu hết các ngân hàng đều phải đối phó với tình huống tương tự, thì chi phí để
huy động vốn bổ sung tăng lên đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường
giảm. Hậu quả là, ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản thấp để
đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi. Điều này khiến cho ngân hàng gặp phải
rủi ro thanh khoản nghiêm trọng và buộc phải bán tháo ngay số tài sản khó
chuyển nhượng với giá rẻ. Do bán khẩn cấp một số tài sản với giá thấp khiến
cho khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe doạ. Trong trường hợp
rủi ro thanh khoản ngày càng nghiêm trọng, nếu tất cả mọi người gửi tiền đồng
loạt rút tiền thì dẫn đến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro phá sản.
1.1.2.4. Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động của các ngân
hàng hiện đại là việc mở rộng các hoạt động ngoại bảng. Hoạt động ngoại
bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối kế toán (nội bảng), bởi vì các
hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy
nhận nợ hoặc ngân hàng phát hành các chứng khoán. Tuy nhiên, các hoạt
động ngoại bảng có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối kế
toán, bởi vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản
nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng.
Xuất phát từ tính chất từ các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng có thể
thu được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên các
ngân hàng luôn khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng này. Nhưng
bên cạnh đó, những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi trong trường
hợp thua lỗ nghiêm trọng các ngân hàng phải sử dụng vốn kinh doanh của
mình để trang trải cho những chi phí ngoại bảng. Đó là nguyên nhân chính
khiến cho ngân hàng có thể bị phá sản.
1.1.2.5. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên.
Những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến
ngoại tệ của ngân hàng như: Cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ; mua bán
ngoại tệ; đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ…



10
Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của
ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối” trường” hay “đoản” đều có thể
gặp rủi ro hối đoái khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái
ngoại tệ trường thì khi ngoại tệ tăng giá ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại ngân
hàng sẽ bị lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu ngân hàng ở trạng thái đoản về
một loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ lên giá ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại.
Như vậy, việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ “trường” hay “đoản” chính
là nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng.Đây chính là kết quả của
việc ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và
cho chính bản thân mình, hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu
tư vào các tài sản có bằng ngoại tệ.
1.1.2.6. Rủi ro công nghệ và hoạt động
Trong thời đại ngày nay, đổi mới công nghệ ngân hàng đã trở thành chủ
đề được các ngân hàng quan tâm hơn bao giờ hết. Mục tiêu để phát triển công
nghệ ngân hàng nhằm giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm:
Nhờ mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng;
Nhờ tăng cường khai thác tiềm năng của công nghệ ngân hàng;
Hiệu quả kinh tế nhờ mở rộng quy mô hoạt động bao hàm khả năng
ngân hàng đã hạ thấp được giá thành hoạt động bình quân bằng cách mở rộng
đầu ra của các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp. Hiệu quả do tăng
cường khai thác tiềm năng công nghệ bao hàm khả năng của ngân hàng với
các dịch vụ của ngân hàng với quy mô công nghệ nhất định có thể cung cấp
nhiều hơn các dịch vụ khác nhau cho khách hàng.
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công
nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở
rộng quy mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ phát
sinh trong trường hợp: dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không



11
sử dụng đến và hậu quả là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu kém hiệu quả,
hoặc quy mô hoạt động không được mở rộng mặc dù đã đầu tư công nghệ
mới. Rủi ro hoạt động và rủi ro công nghệ có mối liên hệ chặt chẽ, và có thể
phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ
thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động, điều đó có thể làm khả năng cạnh
tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và là nguyên nhân phá sản của ngân
hàng trong tương lai.
1.1.2.7. Các loại rủi ro khác
Ngoài những rủi ro cơ bản trên hoạt động ngân hàng còn chịu những
rủi ro khác như:
- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng
gây nên, bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất),
rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái kinh tế), rủi ro do sự thay đổi chính
sách pháp luật của nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro môi trường là
những rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được, chúng có thể làm suy yếu
khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho ngân hàng những
thiệt hại về tài chính.
- Các rủi ro khác: rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý….
Tóm lại, Ngân hàng là một ngành nghề kinh doanh tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro. Phân tích những hiện tượng, diễn biến của rủi ro trong hoạt động
ngân hàng nói chung và rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng sẽ cho
thấy tình hình kinh doanh của Ngân hàng một cách rõ nét, từ đó Ngân hàng
có thể đưa ra những kế hoạch, chiến lược phát triển trong những giai đoạn
tiếp theo. Một trong vấn đề lớn luôn được đề cập đến trong phân tích rủi ro
tín dụng, đó là vấn đề nợ quá hạn. Việc tìm hiểu, nghiên cứu nợ quá hạn sẽ
góp phần đo lường được sức khỏe tín dụng - một mảng hoạt động chủ chốt
của Ngân hàng.



12
1.1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
Theo Quyết định 15/2010/TT-NHNN ngày 16/06/2010 quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động
của tổ chức tài chính quy mô nhỏ thì nợ được chia thành 5 nhóm như sau:
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày: được xếp vào các khoản nợ nhóm 1
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và các khoản nợ được
điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu: được xếp vào nợ nhóm 2
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kì hạn nợ lần đầu phân
loại vào nhóm 2: được xếp vào nợ nhóm 3
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời
gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2: được xếp vào nợ nhóm.
Các khoản nợ quá hạn trên 361 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ 2; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn: được xếp vào nợ nhóm 5
Theo đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Như vậy, Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể
quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ
nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán
tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá
ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản
vay vào các nhóm thích hợp.
Có thể nói, nợ xấu là hiện tượng khó tránh khỏi trong quá trình kinh

doanh của ngân hàng. Nợ xấu của Ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất
nhiều chủ thể, đầu tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau
đó là tác động đến cả nền kinh tế.


13
* Tác động của nợ xấu đến Ngân hàng
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận: Lãi suất của nợ xấu cao hơn lãi suất
thường nên thu nhập của ngân hàng tưởng chừng là lớn. Nhưng thực ra đây là
khoản thu nhập ảo bởi ngân hàng khó có thể thu hồi được. Tỷ lệ nợ xấu quá
cao sẽ phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu hồi nợ, khoản phải
thanh lý trong tương lai mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập thực tế ở hiện
tại do các khoản nợ này không còn đem lại thu nhập hoặc đem lại rất ít không
đáng kể. Mặt khác, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản huy động được
trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng không thu được lãi
cũng như không chuyển được thành tiền để tiếp tục cho vay và thu lợi nhuận.
Với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, ngân hàng sẽ phải trích quỹ dự phòng rủi ro,
từ đó làm giảm lợi nhuận.
Nợ xấu làm giảm, thậm chí làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Khi món nợ không được thanh toán đúng hạn, Ngân hàng sẽ không cân đối
được dòng tiền ra(trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền
vào (tiền gửi nhận được, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) của ngân hàng
trong tương lai. Lúc này ngân hàng buộc phải đi vay, bán các tài sản của mình
để bù đắp cho các khoản nợ chưa thu hồi được. Trong điều kiện như vậy ngân
hàng đã bỏ lỡ các cơ hội tối đa hóa lợi nhuận. Nếu gặp khó khăn trong quá
trình này thì khả năng thanh toán của các khoản tiền gửi tại ngân hàng sẽ bị
suy yếu và hạn chế.
Nợ xấu gây ứ đọng vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Nợ xấu
làm chậm vòng quay vốn, giảm tốc độ chu chuyển vốn, làm giảm hiệu quả
hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp vay vốn

bị vỡ nợ, không có khả năng khắc phục được thì sau đó sẽ dẫn tới sự khó
khăn của chính bản thân ngân hàng. Với các khoản quá hạn lớn, đặc biệt là
những khoản mất vốn lớn, quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng không đủ bù


14
đắp thì ngân hàng phải lấy vốn chủ sở hữu ra bù đắp. Như vậy vốn chủ sở hữu
ngày càng giảm thì hoạt động của ngân hàng sẽ càng gặp khó khăn. Nếu ngân
hàng nhiều lần chậm trễ khi thanh toán tiền gửi cho người gửi tiền sẽ làm cho
người gửi tiền mất lòng tin vào ngân hàng, ồ ạt kéo đến ngân hàng xin rút tiền
gửi ra. Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán, điều này sẽ dẫn đến sự sụp đổ
của ngân hàng nếu ngân hàng trung ương không can thiệp kịp thời hoặc
không thể can thiệp.
Ngoài việc nợ quá hạn làm tăng chi phí, thời gian giải quyết, nợ quá
hạn còn làm giảm khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng, làm
ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh khác: Nếu tình trạng mất khả năng
chi trả tái diễn nhiều lần, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ
giảm sút. Tỷ lệ nợ quá hạn còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy tình trạng hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả của ngân hàng và uy tín của ngân hàng bị đe
dọa. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường sẽ yếu đi,
ngân hàng gặp khó khăn trọng việc huy động tiền gửi của dân cư và thiết lập
giao dịch với các doanh nghiệp và ngân hàng khác. Các ngân hàng hoạt động
trong nền kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của các thành viên trong
xã hội thì việc khôi phục lại là rất khó.
* Tác động đối với nền kinh tế
Lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và
chứa đựng nhiều rủi ro cần một tổn thương nhỏ cũng có thể gây nên những
xáo động lớn trong nền kinh tế.
Hệ thống ngân hàng với chức năng chủ yếu là huy động và phân bổ các

nguồn lực trong nền kinh tế. Do đó, hoạt động của ngân hàng có tính xã hội
hóa cao, có nhiều mối quan hệ phức tạp với các chủ thể kinh tế như người gửi
tiền, người vay vốn, người sử dụng các dịch vụ trung gian trong và ngoài


15
nước. Khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá sản gây ảnh hưởng đến hoạt động
của các thành viên trong xã hội. Tâm lý hoang mang, mát niềm tin vào hệ
thống ngân hàng sẽ lan truyền nhanh chóng. Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu
không chỉ kéo theo sự sụp đổ của một ngân hàng mà kéo theo một ảnh hưởng
dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thông
tiền tệ trong nước, gây đình trệ và khủng hoảng kinh tế. Ở mức độ lớn hơn, nó
còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước liên quan gây ảnh hưởng xấu tới
nền kinh tế toàn cầu.
Dân chúng sẽ không còn tin tưởng vào ngân hàng trong nhiều năm. Dù
sau đó khi hệ thống ngân hàng hồi phục thù cũng sẽ gặp khó khăn trong vấn
đề huy động vốn cho phát triển kinh tế vì để khôi phục lòng tin ở dân chúng là
rất khó, không thể thực hiện ngay trong một sớm một chiều.
Nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở
ngân hàng hoàn thành tốt chức năng trung gian tín dụng, cấp vốn cho nền
kinh tế. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua ngân hàng cũng trở nên
kém hiệu quả hơn. Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho
doanh nghiệp, nền kinh tế cũng bị ngưng trệ. Do một lượng lớn vốn nằm tồn
đọng trong các khoản nợ xấu, nợ khó đòi, nên ngân hàng không còn đủ vốn để
cho vay các dự án mới có hiệu quả, mở rộng và phát triển sản xuất. Kết quả là
sản xuất bị rối loạn, đình đốn, nền kinh tế không phát triển.
Như vậy nợ xấu dù xảy ra ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự
phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói
chung. Vì vậy, việc tập trung thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ xấu là vấn đề
cấp bách không chỉ của riêng ngân hàng mà phải là trách nhiệm của cả nền

kinh tế. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp sẽ giảm tổn thất cho
ngân hàng cũng như nền kinh tế, lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng,
tăng cường sức cạnh tranh, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng.


×