Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Trần Thị Thanh Nga

Sinh ngày: 27/07/1989

Là học viên cao học khóa 12 của Trường Đại học kinh tế và QTKD, Đại học
Thái Nguyên; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số: 60 34 04 10.
Cam đoan đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học kinh tế và QTKD - Đại học Thái
Nguyên. Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số
thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu
tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Nga



ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học kinh tế và QTKD - Đại học
Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đỗ Quang Quý đã trực tiếp tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học kinh tế và QTKD - Đại
học Thái Nguyên và Bộ phận Sau Đại học - Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho hoạt
động nghiên cứu của tôi. Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
toàn thể gia đình, bạn bè đã luôn khích lệ tinh thần để tôi có đủ nghị lực hoàn thành
luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Nga


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài .......................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC ..................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội ............................................................. 4
1.1.2. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ................................................................. 10
1.1.3. Nội dung của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................... 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở cấ p huyê ̣n ... 31
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 35
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc . 35
1.2.2. Bài học rút ra cho BHXH huyện Đoan Hùng ...................................................... 38
NHẬN XÉT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 41
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 42
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 42
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 42
2.2.2. Thu thập thông tin ............................................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................................... 44


iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................. 45
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................... 45
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................... 46
NHẬN XÉT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 48
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ................................. 49
3.1. Giới thiệu chung về huyện Đoan Hùng và bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng .... 49
3.1.1. Giới thiệu chung về huyện Đoan Hùng ............................................................... 49
3.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng .............................................. 55
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan Hùng ............................. 60
3.2.1. Quản lý quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng ................ 60
3.2.2. Quản lý đối tượng thu BHXH bắt buộc ............................................................... 62
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng .. 70
3.3.1. Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ....................................... 70
3.3.2. Công tác quản lý phương thức và mức thu BHXH bắt buộc .............................. 71
3.3.3. Quản lý công tác tổ chức thu BHXH bắt buộc .................................................... 75
3.3.4. Quản lý công tác lập và thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc ....................... 76
3.3.5 Thanh tra, kiểm tra việc thu nộp BHXH bắt buộc................................................ 77
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ thông qua số liê ̣u khảo sát ................................................... 80
3.4.2. Thiết kế bảng hỏi ................................................................................................. 81
3.4.3. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về mức độ tuân thủ luật BHXH của các
đơn vị ............................................................................................................................. 82
3.4.4. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH ............................................................................................................................ 84
3.4.5. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý mức thu BHXH ..... 86
3.4.6. Đánh giá của CBVC BHXH về Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách,
luật BHXH ..................................................................................................................... 88
3.4.7. Đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH ................. 89
3.4.8. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH

huyện Đoan Hùng .......................................................................................................... 91


v
3.3.9. Đánh giá của người lao động về việc thực hiện thu nộp BHXH tại các doanh nghiệp101
3.5. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở huyện Đoan Hùng .................106
3.5.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................106
3.5.2. Những tồn tại hạn chế........................................................................................107
3.5.3. Nguyên nhân của những phát sinh tồn tại .........................................................111
NHẬN XÉT CHƯƠNG 3 ...........................................................................................114
Chương 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BB TẠI BHXH HUYỆN
ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ ..............................................................................115
4.1. Quan, điểm, định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH BB
tại BHXH huyện Đoan Hùng ......................................................................................115
4.1.1. Mục tiêu .............................................................................................................115
4.1.2. Định hướng ........................................................................................................115
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB tại BHXH
huyện Đoan Hùng trong những năm tới ......................................................................116
4.2.1. Giải pháp về quản lý đối tượng tham gia BHXH BB........................................117
4.2.2. Giải pháp về công tác thông tin tuyên truyền chính sách BHXH .....................118
4.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH ......................................119
4.2.4. Giải pháp về kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH BB ....................................120
4.2.5. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thu BHXH BB ..................................121
4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác quản lý thu
BHXH BB....................................................................................................................122
4.2.7. Giải pháp về quy trình tổ chức thực hiện thu BHXH BB .................................123
4.2.8. Giải pháp về phối kết hợp với các ban ngành liên quan trong quá trình thực hiện ...123
4.2.9. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách .........................................................124
4.3. Một số kiến nghị ...................................................................................................125

4.3.2. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam .....................................................126
4.3.3. Với BHXH tỉnh Phú Thọ ...................................................................................127
NHẬN XÉT CHƯƠNG 4 ...........................................................................................128
KẾT LUẬN ................................................................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................131
PHỤ LỤC ...................................................................................................................133


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3


BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

CBVC

Cán bộ viên chức

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

DN

Doanh nghiệp

8


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

9

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

10

HCSN

Hành chính sự nghiệp

11

KCB

Khám chữa bệnh

12



Lao động

13


LĐTB &XH

Lao động thương binh và xã hội

14

NLĐ

Người lao động

15

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

16

NSNN

Ngân sách nhà nước

17

TNLĐ

Tai nạn lao động

18




Tốc độ

19

TG

Tăng giảm

20

TĐTG

Tốc độ tăng giảm


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1:

Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng
giai đoạn 2012-2016 .................................................................................. 62

Bảng 3.2:

Số lao động các khối tham gia BHXH, BHYT bắt buộc ở huyện Đoan

Hùng (2012-2016)...................................................................................... 63

Bảng 3.3:

Số đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc ở BHXH huyện Đoan Hùng
(2012-2016) ............................................................................................... 65

Bảng 3.4:

Kết quả thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012
- 2016 ......................................................................................................... 67

Bảng 3.5:

Tình hình quản lý số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Đoan Hùng từ 2012-2016 ............................................................... 70

Bảng 3.6:

Tổng quỹ lương trích nộp BHXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn
2012-2016 .................................................................................................. 71

Bảng 3.7:

Tổng quỹ lương thực tế trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn
huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012-2016 .................................................... 73

Bảng 3.8:

Kết quả thực hiện kế hoạch thu tại BHXH huyện Đoan Hùng giai đoạn

2012-2016 .................................................................................................. 77

Bảng 3.9:

Tình hình kiểm tra đóng BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng ............... 78

Bảng 3.10: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng giai
đoạn 2012-2016 ......................................................................................... 79
Bảng 3.11: Thông tin mẫu khảo sát về CBVC BHXH................................................. 80
Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của cán bộ về mức độ tuân thủ pháp luật BHXH của các
đơn vị ......................................................................................................... 82
Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá CBVC BHXH về công tác quản lý đối tượng ................. 84
Bảng 3.14. Ý kiến đánh giá của CBVC về Công tác quản lý mức thu ........................ 86
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác tuyên truyền phổ biến
chính sách luật BHXH ............................................................................... 88
Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH ..... 89
Bảng 3.17. Cơ cấu mẫu điều tra doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình và
ngành nghề kinh doanh .............................................................................. 92


viii
Bảng 3.18. Ý kiến của doanh nghiệp về việc đóng BHXH.......................................... 93
Bảng 3.19. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đăng ký tham gia BHXH ........... 95
Bảng 3.20. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý mức thu BHXH ............. 97
Bảng 3.21. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách
luật BHXH ................................................................................................. 98
Bảng 3.22. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH........100
Bảng 3.23. Thông tin về người lao động ....................................................................101
Bảng 3.24. Thống kê mức độ hiểu biết của người lao động về BHXH .....................102
Bảng 3.25. Tình hình đóng BHXH ............................................................................104

Bảng 3.26. Lãi suất chậm nộp ....................................................................................111

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu - nộp BHXH bắt buộc ................................. 24
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Đoan Hùng ..................................... 58
Sơ đồ 3.2: Quy trình thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan Hùng .................... 60
Sơ đồ 3.3: Trình tự thủ tục tham gia BHXH lần đầu ....................................... 61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng trong
hệ thống chính sách an sinh xã hội của các quốc gia trên thế giới. Đây là một công
cụ hữu ích giúp Nhà nước đạt được mục tiêu tăng trưởng, ổn định và công bằng
trong quản lý kinh tế vĩ mô. Đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới toàn diện về
kinh tế - chính trị - xã hội. Đảng và Nhà Nước đã hoạch định các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội trong do có chính sách về BHXH phù hợp với điều kiện kinh tế
của đất nước trong từng thời kì. Chính sách BHXH từ chỗ chỉ thực hiện BHXH bắt
buộc cho những người lao động làm công ăn lương cho đến nay đã thực hiện BHYT
tự nguyện, dần tiến đến thực hiện BHXH tự nguyện cho mọi người dân trong xã
hội. Hiện nay, hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hoạt động do nhà nước
tổ chức thực hiện và quản lý, không vì mục đích sinh lợi. Vì vậy yếu tố quản lý
luôn được xem là vấn đề quan trọng khi thực hiện thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. Nó không chỉ quyết định đến sự hình thành, sử dụng quỹ BHXH như thế nào mà
còn đảm bảo quyền lợi thụ hưởng cho người lao động khi tham gia vào hệ thống
BHXH. Hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội đã được xây dựng từ Trung ương đến địa
phương trong cả nước. Thực tiễn công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam nói

chung và BHXH các tỉnh, địa phương nói riêng cho thấy hiệu quả thu BHXH chưa
thực sự tương xứng với tiềm năng, cần phải có sự nỗ lực hơn nữa.
Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng là một cơ quan thuộc hệ thống Bảo hiểm
xã hội Việt Nam. Qua gần 19 năm tổ chức hoạt động, với những kết quả đạt được,
BHXH huyện Đoan Hùng đã góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Tuy nhiên, quá trình thực
hiện chính sách BHXH ở huyện Đoan Hùng trong thời gian qua còn bộc lộ những
hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong công tác quản lý thu BHXH đó là:
+ Tình trạng nợ đọng BHXH của một số đơn vị sử dụng lao động kéo dài
nhiều năm làm ảnh hưởng tới việc hưởng chế độ BHXH của người lao động như
hưu trí, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp trên
địa bàn huyện nằm trong diện phải đóng BHXH bắt buộc nhưng lại tìm mọi biện
pháp lách luật để không phải đóng bảo hiểm xã hội như hợp đồng dưới 2 tháng.


2
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã có số lượng dưới 10 lao động không đóng
Bảo hiểm thất nghiệp;
+ Doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo
mức thấp không đúng với thu nhập thực tế của người lao động; hoặc người lao động
ký hợp đồng đã lâu nhưng vẫn chưa cho tham gia BHXH.
+ Bên cạnh đó công tác thu BHXH bắt buộc còn nhiều vấn đề cần phải nghiên
cứu, nhất là về cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục trong công tác thu BHXH bắt
buộc.
Những vấn đề nêu trên nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu
đến toàn bộ hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Đây là sự tác động
khách quan do quá trình hội nhập mang lại và do chính vị trí và vai trò quản lý thu
BHXH. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống, toàn
diện vấn đề quản lý thu của BHXH huyện Đoan Hùng, nhằm tìm ra giải pháp hoàn
thiện quản lý thu BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng, đáp ứng những yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội của huyện Đoan Hùng trong điều kiện nền kinh tế Việt
Nam mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Với lý do đó, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản
lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm luận
văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc của BHXH huyện Đoan Hùng, qua đó đề xuấ t những giải pháp hoàn thiê ̣n
công tác quản lý BHXH bắt buộc tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ
quan BHXH huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012- 2016.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ gồm các nội dung:
+ Công tác quản lý đối tượng đóng BHXH bắt buộc của BHXH huyện
Đoan Hùng
+ Phương thức và mức thu BHXH bắt buộc
+ Quy trình thu BHXH bắt buộc
+ Quản lý công tác thu BHXH bắt buộc
+ Lập và thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc.
+ Thanh tra, kiểm tra việc thu nộp BHXH bắt buộc

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc: Thu thập từ năm 2012-2016. Các giải pháp đề xuất áp
dụng: Có ý nghĩa trong những năm tới.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về công
tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyê ̣n Đoan Hùng:
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn làm rõ thêm cơ sở khoa học về khái niệm, bản chất, vai trò của
BHXH bắt buộc cũng như công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH Việt
Nam nói chung, trong đó có BHXH huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ nói riêng.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, nhằm đề xuất mục tiêu, quan điểm
và đề ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiến về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Bảo
hiểm xã hội huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Quan điể m, đinh
̣ hướng, mu ̣c tiêu và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Bảo hiểm xã hội huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.


4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Để tồn tại và phát triển con người phải lao động, lao động tạo ra của cải vật
chất nhằm thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của con người. Lượng sản phẩm được tạo ra
ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng được nâng cao. Do đó, việc thỏa
mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả
năng lao động của họ. Tuy nhiên trên thực tế, không phải lúc nào con người cũng
chỉ gặp thuận lợi có đầy đủ thu nhập và các điều kiện sống bình thường. Ngược lại,
có rất nhiều trường hợp gặp khó khăn, bất lợi, ngẫu nhiên phát sinh làm cho con
người ta bị giảm thu nhập hoặc các điều kiện phát sinh khác chẳng hạn như: Ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già… khi gặp phải những
rủi ro đó thu nhập của họ bị giảm hoặc mất, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của
chính bản thân họ và cả gia đình từ đó gây bất ổn đến xã hội.
Bởi vậy, muốn tồn tại và phát triển ổn định, con người và xã hội loài
người phải tìm ra cách giải quyết cho các vấn đề trên. Sự tương trợ cộng đồng
dần dần được hình thành, mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau
như việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật để trợ giúp
lẫn nhau. Những hình thức trợ giúp tự nguyện của cá nhân, của cộng đồng đã
góp phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết đối với những người hoạn nạn, khó
khăn, thiếu thốn. Đây chính là tiền đề hình thức hình thành nên bảo hiểm. Khi
nền kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển, việc thuê mướn lao động diễn ra phổ
biến làm cho mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ và người chủ lao động đa dạng hơn
và cũng phức tạp hơn. Thu nhập của người thợ từ làm công ăn lương thì họ
không còn bất kỳ một khoản thu nhập nào khác, cuộc sống của họ chỉ phụ thuộc
vào tiền công nhận được. Chính vì vậy khi không may bị ốm đau, thai sản, tai
nạn… họ gặp rất nhiều khó khăn, không thể tự trang trải được trong khi họ



5
không nhận được tiền công tiền lương hay bất kỳ sự trợ giúp nào vào những
ngày nghỉ đó. Thực tế đó dẫn đến việc giới thợ đã đấu tranh buộc giới chủ phải
cam kết trả lương, trả công cho họ khi họ nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn, sinh đẻ và
khi hết tuổi lao động về nghỉ hưu. Đối với giới chủ, do những đòi hỏi của giới thợ
sẽ làm phát sinh thêm một khoản chi phí - trả tiền cho NLĐ khi NLĐ gặp rủi ro là
điều mà họ không mong muốn. Quan điểm trái ngược nhau đó làm mâu thuẫn giữa
chủ và thợ ngày càng trở nên gay gắt, giới thợ đã tiến hành rất nhiều cuộc đấu tranh
quyết liệt và diễn ra rộng khắp buộc giới chủ phải thực hiện nhu cầu đó của họ, đã
gây ra những tác động to lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội lúc bấy giờ. Trước
tình hình đó, Nhà nước đã có những biện pháp can thiệp nhằm ổn định tình hình xã
hội và kinh tế trong đó phải kể đến biện pháp hình thành một quỹ tài chính tập trung
có sự tham gia đóng góp của các bên. Nhà nước quy định:
- Cả giới chủ và thợ đều phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng,
khoản tiền đó được tính toán dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro của NLĐ và tiền công,
tiền lương mà giới chủ trả cho NLĐ.
- Số tiền đóng góp của NLĐ và người SDLĐ hình thành nên một quỹ tiền tệ
tập trung, quỹ này cũng nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Khi NLĐ gặp phải các rủi ro thì sẽ được hỗ trợ bởi quỹ tiền tệ này. Nhờ vậy mà
thu nhập của NLĐ ổn định hơn, cuộc sống của bản thân và gia đình họ được đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được
thế giới quan niệm là BHXH đối với NLĐ. Như vậy, BHXH ra đời và phát triển là một
tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi
thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết tham gia, BHXH đã trở thành quyền lợi và nhu
cầu không thể thiếu của người lao động và là nhu cầu tất yếu khách quan.
Vậy BHXH là gì? Theo từ điển Bách khoa thì "BHXH là sự đảm bảo, thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất,
dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự

bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội" (Luật BHXH).
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về
BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của


6
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn
về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra
bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng
thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”.
Tại Việt Nam, khái niệm về BHXH được hiểu như sau: “BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội’’.
Nhìn nhận BHXH dưới các góc độ khác nhau, cũng có thể có những khái
niệm khác nhau về BHXH như:
- Từ góc độ pháp luật thì BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử
dụng tiền đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp
bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
- Từ góc độ chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro xã hội, nhằm
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
a) Vai trò đối với nền kinh tế
Quỹ BHXH hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia và được dùng
để chi trả cho NLĐ khi họ bị mất, giảm khả năng lao động.
Tuy nhiên không phải lúc nào tiền trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có

một lượng tiền nhàn rỗi nhất định. Chính vì vậy, huy động lượng tiền nhàn rỗi của
quỹ BHXH để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau
sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo tích lũy và tăng trưởng cho quỹ qua
thời gian, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Mặt khác là
một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội, BHXH còn góp phần vào sự
bình ổn xã hội của quốc gia.


7
b) Vai trò đối với chính trị
BHXH là trụ cột trong chính sách an sinh xã hội nó liên quan đến kinh tế,
chính trị, có tác động đến tinh thần và quan hệ xã hội. Một giai cấp chính trị, một
đảng phái chính trị hay một nhà nước nào nếu có ý thức đối với BHXH, coi đó là
một công cụ điều tiết quan trọng trong xã hội, là một chương trình chính trị thì tức
là giai cấp, đảng phái, nhà nước đó đã thực hiện tốt chức năng xã hội của mình, đã
thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người dân; điều đó sẽ giúp cho giai cấp,
đảng phái, nhà nước đó củng cố, giữ vững và thể hiện được quyền lực, thế lực của
mình trên mặt trận chính trị.
NLĐ bị mất thu nhập khi không may gặp phải tai nạn, rủi ro sẽ được BHXH
bù đắp để đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình, điều đó thể hiện sự quan tâm của
Nhà nước, của cộng đồng xã hội đối với NLĐ góp phần tăng cường trật tự an toàn
xã hội.
c) Vai trò đối với văn hóa, tinh thần xã hội
BHXH thể hiện ý thức của xã hội đối với con người, giữa con người đối với
con người. BHXH thể hiện đạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước, của giai
cấp cầm quyền và cộng đồng xã hội với người dân khi họ bị mất đi khả năng lao
động vì lý do bất khả kháng hay những rủi ro bất ngờ mà họ gặp phải. Điều đó cho
thấy BHXH vừa thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa thể hiện trách nhiệm xã hội đối
với người tham gia. Có thực hiện tốt các vấn đề về BHXH để có một xã hội ổn định
và an toàn hay không được coi là một tiêu thức đánh giá xã hội đó có công bằng,

văn minh, tiến bộ không. Hiện nay trên thế giới, BHXH đã trở thành một chính sách
không thể thiếu trong đời sống xã hội.
1.1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Thực chất BHXH là sự tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xảy ra trong
xã hội. Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung hình thành do có sự đóng góp của các bên tham gia và các nguồn
thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại
thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH được xã hội phân phối lại cho những


8
thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết. Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH
được thực hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự
phân phối của chính bản thân NLĐ theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu
nhập của quá trình làm việc và quá trình không làm việc). Phân phối theo chiều dọc
là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa
những người trẻ cho người già; giữa những người không sinh đẻ và người sinh đẻ;
giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp. BHXH là hình thức
bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, là sản phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển,
là hình thức dịch vụ công để quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong
cộng đồng. BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục
đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia, trong đó mục đích kinh tế và mục đích
xã hội luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không thể tách
rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế của BHXH đối với NLĐ và đối
với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó. Ngược lại các mục đích của
BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực
cho người tham gia.
Như vậy, thông qua BHXH ta có thể thấy được mục tiêu xuyên suốt của
BHXH là thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người tham gia trong trường hợp bị

mất, bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết bằng cách bù đắp cho người tham
gia những khoản thu nhập đó. Có BHXH thì điều kiện sống của NLĐ và gia đình họ
sẽ phần nào được đảm bảo và tốt hơn.
1.1.1.4. Chức năng của BHXH
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.
Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi bị giảm hoặc bị mất
thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập
theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp phần thực hiện
công bằng xã hội.


9
BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp
phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao
động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế
nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được bảo đảm,
tạo cho người lao động luôn yên tâm làm việc. BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao
động và người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội, giải quyết được
mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn.
Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả
nhất, giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động.
1.1.1.5. Đối tượng của bảo hiểm xã hội
BHXH đã ra đời và phát triển từ rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có sự thống
nhất cụ thể về đối tượng của BHXH, còn tồn tại nhiều quan điểm giữa đối tượng
BHXH và đối tượng tham gia BHXH. Như chúng ta đã biết, BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Như vậy, có thể hiểu đối tượng

của BHXH chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi.
Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người SDLĐ. Tuy nhiên, tuỳ vào điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc
một bộ phận những NLĐ nào đó. Mối quan hệ ràng buộc này cũng chính là đặc
trưng riêng có của BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển một cách bền vững hay
không chính là nhờ vào mối quan hệ này. Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc
trong BHXH, ngoài NLĐ còn có người SDLĐ và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ
của Nhà nước. Người SDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo
hiểm cho NLĐ mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và
người SDLĐ, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công
việc về BHXH đối với NLĐ. Mối quan hệ ràn buộc này chính là đặc riêng riêng có
của BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển bền vững hay không là phụ thuộc vào
mối quan hệ này.


10
1.1.1.6. Hệ thống các chế độ trong bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động Quốc tế ILO thì BHXH gồm có các chế độ chủ yếu
như: Chăm sóc y tế, Trợ cấp ốm đau, Trợ cấp thất nghiệp, Trợ cấp tuổi già, Trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Trợ cấp gia đình, Trợ cấp thai sản, Trợ cấp khi
tàn tật, Trợ cấp tử tuất.
Hiện nay, ở Việt Nam đang thực hiện các chế độ BHXH như: Chế độ ốm
đau; Chế độ thai sản; Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Chế độ hưu
trí; Chế độ tử tuất.
1.1.2. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm thu BHXH bắt buộc
* BHXH bắt buộc
+ Theo tổ chức LĐ quốc tế (ILO) thì BHXH là: “Sự bảo vệ của cộng đồng xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào
Quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu,

thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn
định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn xã hội”. (Tổ chức Lao động Quốc
tế 2008).
+ Theo Bộ Luật Lao động: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập
từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do
những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự
đóng góp của người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
(Bộ Luật Lao động 2012).
+ Theo TS.Nguyễn Huy Ban (Nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
thì: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người LĐ thông qua việc huy động
các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về KT
- XH do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn,
thất nghiệp, mất khả năng LĐ, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình người LĐ, để góp phần ổn định
cuộc sống của người LĐ và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.
Quan niệm trên đây đã phản ánh đầy đủ, toàn diện cả hai mặt của BHXH là mặt
kinh tế và mặt xã hội, thể hiện bản chất của BHXH.


11
* Thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng
được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích
bảo đảm cho các hoạt động BHXH. (Giáo trình BHXH, Học viện Tài chính, 2011).
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các
đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội
dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo

sự công bằng xã hội.
Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để
điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp
luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ
quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và
đảm bảo thời gian theo quy định.
1.1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia
BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và
cơ chế tổ chức của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.
Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi bị giảm hoặc bị mất
thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập
theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp phần thực hiện
công bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp
phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao
động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế
nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được bảo đảm,
tạo cho người lao động luôn yên tâm làm việc.


12
BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa
người lao động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ,
đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho
BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó khăn về đời
sống cho người lao động. (Giáo trình BHXH, Học viện Tài chính, 2011).

Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một quỹ độc lập
với NSNN, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì
thế, công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH. Công tác thu BHXH có
những vai trò chủ yếu sau:
- Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành
BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung, thống nhất.
Thu các khoản đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ trung ương
đến địa phương cùng với sự phối kết hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở
quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính
tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình
trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó,
đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói
chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.
- Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ được tập trung về một mối, vừa
đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến
đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn
quốc. Bởi vậy, công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung, thống
nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài
chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan,
đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt
động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và có tính kế thừa, số
thu BHXH một phần dựa trên số lượng người tham gia BHXH để tạo lập nên quỹ
BHXH. Cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan
trọng và rất cần thiết trong việc thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu
tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng của mình.


13
- Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công

tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng
như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng, có hưởng
đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp quỹ BHXH. Nếu không có thu
BHXH thì quỹ không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho người lao
động. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình
thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò
quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao
động cũng như các đơn vị, doanh nghiệp được hoạt động bình thường. (Võ Thành
Tâm, Giáo trình BHXH, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, 2013).
1.1.2.3. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu BHXH
Ngày 29/6/2006, Quốc Hội ban hành Luật BHXH, trong đó quy định rõ về
đối tượng tham gia BHXH, các chế độ BHXH, nguyên tắc BHXH, tỷ lệ thu BHXH
như: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng phải áp dụng
các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH hiện nay là 26%, trong đó
người sử dụng lao động trích nộp18% tổng quỹ tiền lương, người lao động trừ
10,5% tiền lương tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tư số 58/TT-BTC hướng
dẫn quy định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng,
quy trình quản lý thu BHXH.
Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước Chính phủ
tiếp tục quy định đối tượng lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài theo quy định
tại nghị định số 152/2000/NĐ-CP; Các chức danh thuộc xã, phường, thị trấn theo quy
định tại Nghị định số 09/2008/NĐ-CP ngày 03/01/1998; người lao động làm việc tại
các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao theo quy định tại Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999… Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định
số 01/2003/NĐ-CP đã quy định đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc được mở rộng
đến các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá
thể, tô hợp tác; người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng
lao động từ đủ 03 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật
hợp tác xã và các ngành sự nghiệp khác; các tổ chức khác có sử dụng lao động.



14
Gấn đây nhất là Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế giai đoạn 2012 – 2020.
Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 là Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất
năm 2017 về chế độ bảo hiểm cho người lao động được bổ sung và sửa đổi so
với Luật bảo hiểm xã hội số 71 năm 2006 đã hết hiệu lực. Luật bảo hiểm xã hội
2017 được Quốc hội thông qua trong kỳ họp thứ 8 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và
chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
ban hành quy định thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ lao động TB
& XH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHXH về Bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
Nghị định Số: 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 của Chính phủ quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
1.1.2.4. Mục đích thu
Tạo lập quỹ BHXH được hình thành trên cơ sở đóng góp của người sử dụng
lao động, người lao động và Nhà nước, nhà nước và thực hiện nguyên tắc hạch toán
cân đối thu chi và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được quản lý và sử dụng
theo chế độ tài chính của Nhà nước, bảo đảm chi ổn định, lâu dài các chế độ BHXH,
giảm dần sự cấp phát từ ngân sách Nhà nước.
- Tạo lập mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH.
- Thực hiện nguyên tắc có đóng có hưởng, đảm bảo sự công bằng giữa cống
hiến và hưởng thụ. Góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ chính
sách BHXH.

1.1.2.5. Khái niệm và vai trò của quản lý thu BHXH
a) Khái niệm của quản lý thu BHXH
Quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích, có xác định mục tiêu,
thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ


15
giữa người lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó
diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều
mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả
quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và
quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng. [13,tr.11].
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ
giữa Nhà nước, người SDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây,
thì người SDLĐ, NLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH làm
chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên
tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Đó là người lao động muốn
đóng ít nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động
muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận. Nhà
nước với hai tư cách: thứ nhất là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc Hội) đề ra Luật
BHXH, thông quan Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; thứ hai là, thông qua
các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng lương từ
Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện
chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà
nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp
vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung
ương đến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong
quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng lao động và
cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về
BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân

thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác, để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thất thoát
tiền thu, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có.
Phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể cả các biện pháp hỗ trợ. “Thu
BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ trương, phương
pháp, biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích
đẩy mạnh công tác thu bảo hiểm xã hội” [15, tr.5] và “Quản lý thu BHXH là một
quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, trong hoạt động dự báo,
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt được
mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương pháp nhất định” [16, tr.19].


×