Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI MINH TRANG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI MINH TRANG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Đình Long

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Minh Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học
Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - TS. Đỗ Đình Long người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý
kinh tế khóa 12, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi
hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Minh Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận chung về BHXH .................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về BHXH ............................................................................... 5
1.1.2. Bản chất của BHXH ................................................................................ 6
1.1.3. Vai trò của BHXH ................................................................................... 9

1.1.4. Đối tượng của BHXH ........................................................................... 11
1.1.5. Hệ thống các chế độ trong BHXH ........................................................ 11
1.1.6. Quỹ BHXH ............................................................................................ 12
1.2. Quản lý thu BHXH................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm chung quản lý thu BHXH .................................................... 14
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu BHXH ............................................................. 16
1.2.3. Vai trò quản lý thu BHXH .................................................................... 17
1.2.4. Mục đích quản lý thu BHXH ................................................................ 18
1.2.5. Nội dung quản lý thu BHXH ................................................................ 19
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH ..................................................... 30


iv
1.3.1. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Thái Bình .............................................. 30
1.3.2. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Hải Dương ............................................ 31
1.4. Bài học kinh nghiệm trong quản lý thu BHXH ....................................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
2.3.1. Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................. 36
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 37
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NINH .............................................................. 39
3.1. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh ............................ 39
3.1.1. Đặc điểm chung của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến thu BHXH ...... 39
3.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành, phát triển của BHXH tỉnh Quảng Ninh .... 40

3.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh .... 41
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................. 41
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh........................................ 45
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh,
giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................................... 47
3.3.1. Khái quát chung .................................................................................... 47
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH ............................................... 47
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả công tác quản lý thu BHXH ở
BHXH tỉnh Quảng Ninh.................................................................................. 66
3.4.1. Tổ chức thu BHXH ............................................................................... 66
3.4.2. Công tác kế hoạch - tài chính - chi trả các chế độ BHXH .................... 66
3.4.3. Công tác giám định BHYT ................................................................... 67
3.4.4. Công tác đào tạo công nghệ thông tin, nghiệp vụ, chính trị ................. 68


v
3.4.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát................................................... 69
3.4.6. Công tác tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH ............................ 70
3.4.7. Công tác thi đua khen thưởng ............................................................... 70
3.4.8. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 71
3.5. Đánh giá về công tác quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Quảng Ninh ..... 71
3.5.1. Hạn chế .................................................................................................. 71
3.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 73
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ..................................................... 74
4.1. Phương hướng .......................................................................................... 74
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại tỉnh Quảng Ninh ............... 74
4.2.1. Nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác chi trả, thực hiện chế
độ BHXH......................................................................................................... 75
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền ........................................................ 78

4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát doanh nghiệp ........................ 82
4.2.4. Tăng cường công tác khảo sát đôn đốc các doanh nghiệp .................... 82
4.2.5. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan nhà nước ................... 83
4.2.6. Làm tốt công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho NLĐ ......................... 83
4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
Tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến công tác BHXH ....... 84
4.2.8. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật ứng dụng công nghệ tin học vào
công tác quản lý thu BHXH ............................................................................ 84
4.2.9. Các giải pháp khác ................................................................................ 85
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 86
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ ................................ 86
4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam............................................................ 88
4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương .................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 93


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BHXH

:

BHXH

BHYT

:

Bảo hiểm y tế


HĐLĐ

:

Hợp đồng lao động

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NLĐ

:

Người lao động

NSDLĐ

:

Người sử dụng lao động

UBND

:

Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ ................................... 19
Bảng 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng .............................................. 20
Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và NSDLĐ................... 21
Bảng 1.4: Mức đóng của NLĐ và NSDLĐ trong các quỹ thành phần ........... 21
Bảng 3.1: Kết quả thu BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2014 -2016 .......... 48
Bảng 3.2: Kết quả thu BHXH, BHYT theo khối loại hình giai đoạn 2014
- 2016 .............................................................................................. 50
Bảng 3.3: Kết quả thu BHXH, BHYT các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2014 - 2016........................................................... 52
Bảng 3.4: Đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2014 2016 ................................................................................................. 56
Bảng 3.5: Tình hình nợ đọng tiền đóng BHXH của các đơn vị SDLĐ giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 72


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Hệ thống BHXH tỉnh Quảng Ninh ................................................ 46
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý thu ..................................................................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu là bảo vệ quyền lợi, góp phần ổn định cuộc sống cho
NLĐ và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, BHXH luôn được coi
là một chính sách vĩ mô quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, chính

sách BHXH luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng cơ sở lý luận
nhằm đổi mới, hoàn thiện chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là
yêu cầu cấp thiết khách quan. Quản lý thu BHXH là một nội dung quan trọng
trong quá trình thực thi chính sách BHXH, có thể nói đây là xương sống của
ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo
cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong thực tế
trong công tác thu không phải là không có những hạn chế, bất cập. Do sự
thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như là ý thức của nhiều doanh nghiệp chưa
cao cùng với cơ chế quản lý nhà nước còn mỏng, tính răn đe thấp nên vẫn còn
rất nhiều doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia không đầy đủ cho NLĐ.
Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính đối phó với tổ chức BHXH. Nhận
thức của NLĐ còn hạn chế về Luật BHXH, vì vậy quyền lợi và chế độ khi
tham gia BHXH họ cũng không quan tâm, mà chỉ quan tâm đến thu nhập
trước mắt hàng tháng mà không quan tâm đến quyền lợi được hưởng khi tham
gia BHXH cũng như có thu nhập ổn định khi không còn khả năng lao động,
vô hình chung họ đã tiếp tay cho doanh nghiệp làm sai Luật BHXH. Khi đó
chính NLĐ bị mất quyền lợi, phần trách nhiệm của doanh nghiệp phải trích
nộp BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ bị các doanh nghiệp chiếm đoạt.
Theo số liệu của BHXH Việt Nam, tính đến hết năm 2015, tổng số
người tham gia BHXH, BHYT, BHTN là 70,2 triệu người; tăng 5,37 triệu
người so với năm 2014, tương ứng với tăng 8,3%. Trong số này, số người
tham gia BHXH bắt buộc là 12,1 triệu người; số người tham gia BHTN là


2
10,3 triệu người. Đặc biệt, số người tham gia BHYT là 70 triệu người, chiếm
77% dân số, tăng 8,3% so với năm 2014.
Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực
ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người
buôn bán nhỏ… trốn tránh không tham gia BHXH cho NLĐ hoặc còn cố tình

tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm
chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền
đóng BHXH của NLĐ để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho NLĐ nói
chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng
đến việc thu, nộp BHXH.
Một trong những vấn đề chủ chốt và có ý nghĩa quyết định đối với toàn
bộ hoạt động của ngành BHXH đó là phải thực hiện tốt công tác thu BHXH
với nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người lao động. Chính những vấn đề nêu trên đã đặt ra sự cấp thiết cho việc
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, đồng thời là một cán bộ công tác tại
Bảo hiểm xã hội Quảng Ninh do vậy tôi chọn đề tài “Quản lý thu BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Ninh” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh,
qua đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm tăng cường quản lý thu BHXH,
góp phần đảm bảo nguồn thu của Quỹ BHXH tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý thu BHXH.


3
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2014 - 2016.
- Phân tích các yếu tố tác động tới công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp để tăng cường công tác quản lý thu

BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý thu BHXH
tại BHXH tỉnh Quảng Ninh và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý thu BHXH.
3.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
BHXH ở BHXH tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH giai
đoạn từ 2014 - 2016, định hướng và giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Ninh.
4. Những đóng góp của luận văn
Cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận
liên quan đến công tác quản lý thu BHXH. Đây là nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến chủ đề này.
Dựa trên các số liệu nghiên cứu, đề tài đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Quảng Ninh, qua đó đưa ra được các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất
các giải pháp phù hợp, hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.


4
Những giải pháp được đề xuất sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho BHXH
tỉnh Quảng Ninh trong việc tăng cường quản lý thu BHXH ở địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận,
luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận chung về BHXH
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một
cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện
và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên
bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào
năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế
giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách
xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc
dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều
khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối
tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội,
pháp lý…
Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử

tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời
sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về
BHXH như sau: “BHXH là sự bảo về xã hội cung cấp cho các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó
khăn về kinh tế và hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập


6
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và
chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”.
Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế
và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với NLĐ thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị
giảm thu nhập gây ra bởi bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế
cho các thân nhân trong gia đình NLĐ, để góp phần ổn định cuộc sống của
bản thân NLĐ và gia đình, góp phần an toàn xã hội”.
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần cho NLĐ, khi họ gặp phải những biến cố rủi
ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn
liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các
bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính
nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người ruột thịt
(bố, mẹ, vợ/chồng, con) của NLĐ trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội. (Theo Luật Bảo hiểm xã hội)
1.1.2. Bản chất của BHXH

Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy
định bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những
khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối
với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả năng tài chính để


7
khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người
trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành
quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều
kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà NLĐ phải
nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho
chính bản thân và gia đình họ.
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại
hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu
hoạt động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do NLĐ, NSDLĐ đóng góp và
Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ
(riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ ít nhất là 50% cho quỹ
BHXH đối với đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc, nên bản chất của chế
độ BHXH nước ta là do Ngân sách nhà nước bao cấp). Tính xã hội còn được
thể hiện thông qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời điểm bắt đầu tham gia
đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng chế độ BHXH, đó là chế độ
trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN. Tính chất xã hội trong chế độ
hưu trí được thể hiện trong tiền lương hưu thời gian đóng góp của người tham
gia đóng và mức đóng với mức hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu
chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lương bình quân đóng BHXH và được

hưởng chế độ BHYT. Trường hợp không đủ điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp
mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng lương bình quân, đấy chính là phần xã
hội mà NSDLĐ đã đóng góp vào và Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính
chất xã hội còn thể hiện ở chế độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người
đóng BHXH chết có thân nhân phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo
quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong
cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách khác "lấy số đông bù số ít", tức là
dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ
cho một số ít người khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.


8
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những
trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong
chi tiêu của gia đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo
ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc
san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều
hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất
của BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi
biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người
trong xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để
phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội,
chủng tộc, tôn giáo... đều bình đẳng về BHXH.
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của
Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu
nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng
với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi

NLĐ, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và
trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ; yêu cầu NSDLĐ phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện
làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu
cầu cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai
nạn... Đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà
nước thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của
các bên tham gia, gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp,
thực chất quỹ BHXH là quỹ của NLĐ tiết kiệm được, bất luận trong hoàn


9
cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực hiện các
chế độ trợ cấp cho NLĐ, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì
trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có
khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình
phân phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro
trong lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi
BHXH là quá trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ
sở mức tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có
một mức đóng BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó;
hàng năm Nhà nước còn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ
quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về
BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn,
nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia
sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già.
1.1.3. Vai trò của BHXH
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi

thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động
BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế-xã hội của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của NLĐ và gia đình khi
đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá trình làm
việc không may gặp phải rủi ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia
đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất
hoặc giảm thu nhập, nó làm cho NLĐ yên tâm cống hiến và không phải lo
lắng khi rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa
các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa NSDLĐ và NLĐ, tạo môi trường làm việc


10
bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả
cao, từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò
cơ bản nhất của chính sách BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất,
phương thức hoạt động của BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ đối với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình
họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của NSDLĐ khi rủi ro xảy ra đối với NLĐ
của mình, nó tạo điều kiện cho NSDLĐ có thể nhanh chóng ổn định sản xuất.
Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của NSDLĐ đối với NLĐ thông qua việc
đóng góp vào quỹ BHXH, do đó NLĐ có trách nhiệm hơn trong công việc,
tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc
tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị
hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao động sản xuất,
xã hội phát triển an toàn.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội
BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và

thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân
phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trước với thế hệ
sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và thu
nhập thấp, giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức
hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo
nguyên tắc "có đóng có hưởng" và "đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng
nhiều"; đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành
phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực
chất đây là tiền của NLĐ tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối nhàn rỗi,


11
được đầu tư vào các dự án kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH
và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà
nước đã khẳng định phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì
nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh quan trọng.
1.1.4. Đối tượng của BHXH
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do NLĐ bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các
nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy đối
tượng của BHXH chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc bị mất
đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người
tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Tuy vậy, tùy theo điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả
hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó.

Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH
đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt
Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không
bình đẳng giữa tất cả những NLĐ.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài NLĐ còn
có NSDLĐ và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. NSDLĐ đóng
góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho NLĐ mà họ sử
dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ, phải có
trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối
với NLĐ. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định
và bền vững.
1.1.5. Hệ thống các chế độ trong BHXH
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều
kiện mức trợ cấp, thời gian trợ cấp, mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ


12
thống này được xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ
sở pháp lý của mỗi nước. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo
BHXH gồm 9 chế độ sau:
(1) Chế độ chăm sóc y tế.
(2) Chế độ trợ cấp ốm đau.
(3) Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
(4) Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
(5) Chế độ trợ cấp tuổi già.
(6) Chế độ trợ cấp gia đình.
(7) Chế độ trợ cấp thai sản.
(8) Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
(9) Chế độ trợ cấp cho những người còn sống.
Tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà có thể thực hiện các chế

độ khác nhau. Nhưng nhất thiết phải thực hiện được ba chế độ trong đó có các
chế độ (3, 4, 5, 8, 9); ở nước ta mới thực hiện được 5 chế độ (1, 2, 4, 5, 7,) và
từ năm 2010 thực hiện thêm chế độ (3) do đó đã góp phần đảm bảo được
quyền lợi cho những NLĐ làm công ăn lương.
1.1.6. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là
dùng để chi trả cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc
rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp để
hình thành nên quỹ, do đó có thể bao gồm cả: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước.
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định
cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm giảm hoặc
mất thu nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh
doanh kiếm lời. Vì vậy, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH là: Cân bằng thu - chi.


13
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ, NLĐ là đối tượng tham gia
và đóng góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ cấp, được
chi trả từ quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi
người sẽ khác nhau, tùy thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải,
cũng như mức đóng góp và thời gian đóng góp BHXH của họ. Tính không
hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng tham gia và đóng góp BHXH, nhưng có người
được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác nhau, nhưng cũng có
những người được ít lần hơn, thậm chí không được hưởng. Chính từ đặc điểm
này nên một số đối tượng được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH thường lớn hơn
nhiều so với mức đóng góp của họ và ngược lại. Điều đó thể hiện tính chất xã
hội của toàn bộ hoạt động BHXH.

- Quá trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính
đối với quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó
là khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh
nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ
nhất định của đất nước. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện
thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối với
NLĐ càng được nâng cao. Đồng thời kinh tế - xã hội phát triển, NLĐ và
NSDLĐ sẽ có thu nhập cao hơn, dó đó họ càng có điều kiện tham gia và đóng
góp BHXH…
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- NSDLĐ đóng góp.
- NLĐ đóng góp.


14
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác (Như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do
đầu tư phần quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hóa, trách nhiệm tham gia đóng BHXH cho
NLĐ được phân chia cho cả NSDLĐ và NLĐ trên cơ sở quan hệ lao động.
Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về
phía NSDLĐ, sự đóng góp một phần BHXH cho NLĐ sẽ tránh được thiệt
hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với
NLĐ mà mình thuê mướn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng
tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía NLĐ,
sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu

trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền
lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể
thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Ngoài ra, bằng nhiều hình
thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nước không chỉ tham gia
đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH mà còn trở thành chỗ dựa để đảm
bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn ổn định.
1.2. Quản lý thu BHXH
1.2.1. Khái niệm chung quản lý thu BHXH
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một
tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là
quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó
diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều
mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả


15
quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và
quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm
quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan
hệ trên đây, thì NLĐ, NSDLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ
quan BHXH chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản
lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau
(NLĐ muốn đóng ít nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều,
NSDLĐ muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng
cao lợi nhuận). Nhà nước với hai tư cách: một là, thông qua cơ quan lập pháp

(Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về
BHXH; hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho
NLĐ hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách
(BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm
bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây dựng
biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan
hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp tỉnh, thực
hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong quản lý thu
BHXH, mối quan hệ ba bên là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH được xác lập
quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy
định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm
túc. Mặt khác để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thất thoát tiền thu, đòi hỏi
cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể các các biện
pháp hỗ trợ... "Thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định
hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu BHXH" và "Quản
lý thu BHXH là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý,
trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều


×