Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.43 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH HUYỀN MAI

VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
CÁC BỘ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Vân

Phản biện 1:PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu

Phản biện 2: TS. Nguyễn Bùi Nam


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Số : 77 – Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội
Thời gian: vào hồi 15 giờ 24 tháng 4 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, hoạt động của các
cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước.
Trong hệ thống cơ quan nhà nước, trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức có chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò riêng, .Vì vậy đòi hỏi cần đảm bảo tính
chuẩn mực cao trong xây dựng và thực hiện văn hóa công sở.Đây là vấn đề còn bỏ
ngỏ trong các nghiên cứu về văn hóa công sở hiện nay. Thực tế cho thấy các
trường ĐTBD CBCC chưa xây dựng được chuẩn mực văn hóa công sở thống nhất,
có nơi thực hiện chưa nghiêm các quy định chung về văn hóa công sở. Nhận thức
về văn hóa công vụ của một bộ phận cán bộ, giảng viên còn chưa đầy đủ. Phương
thức, lề lối làm việc của các cơ sở đào tạo chưa có sự chuyển biến, thay đổi mang
tính căn bản. Việc xây dựng, bài trí công sở vẫn còn nhiều bất cập.... Vì lý do trên, tôi
chọn Đề tài “Văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
thuộc các bộ” để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở khoa học; khảo sát, đánh giá khách quan thực trạng việc xây
dựng và thực hiện văn hóa công sở tại các trường ĐTBD CBCC thuộc các Bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa công sở tại các trường trường ĐTBD
CBCC thuộc các bộ.
- Đánh giá thực trạng, phân tích những ưu điểm, những hạn chế trong thực
hiện văn hóa công sở tại các trường ĐTBD CBCC thuộc các bộ.
- Xác định các phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản nhằmxây
dựng văn hóa công sở trong các cơ sở ĐTBD CBCC thuộc các bộ.


3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Văn hóa công sở là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
trong những năm gần đâynhư:
- Đề tài khoa học “ Văn hóa công vụ ở Việt Nam hiện nay” của Học viện Hành
chính Quốc gia do TS. Huỳnh Văn Thới làm chủ nhiệm (năm 2015);
- Sách “ Văn hóa công vụ ở Việt Nam, thực trạng và những vấn đề đặt ra” do
TS. Huỳnh Văn Thới (chủ biên);
- Đề án “ Văn hóa công sở” do Bộ Nội vụ xây dựng (năm 2016);
- Đề tài khoa học cấp bộ "Trọng điểm văn hóa ứng xử của Công an nhân dân
(CAND) Việt Nam" do GS.TS. Trần Đại Quang làm chủ nhiệm (năm 2015);
- Trịnh Thanh Hà , “Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của giảng viên cơ
quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính
công, Học viện Hành chính, năm 2009;
- Đào Thị Ái Thi, Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính
trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước Việt Nam; luận án tiến sĩ Quản
lý Hành chính công, Học viện Hành chính, năm 2008;
-Nguyễn Thị Quế Hương, Tổ chức thực thi có hiệu quả quy chế vănhóa công
sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính
công, Học viện Hành chính, năm 2009.
Các công trình khoa học trên đã tiếp cận vấn đề xây dựng văn hóa công sở
tại các cơ quan hành chính trên nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, vẫn chưa có
công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề văn hóa công sở tại các cơ

sởĐTBD CBCCthuộc các Bộ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Văn hóa công sở tại các trường ĐTBD CBCCthuộc các Bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:


+ Về nội dung: nghiên cứu văn hóa công sở trong các trường ĐTBD
CBCCthuộc các Bộ dựa trên các nội dung quy định trong Quy chế văn hóa công sở
tại các cơ quan hành chính nhà nước .
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc xây dựng văn hóa công sở tại
các trường ĐTBD CBCCthuộc các Bộ, bao gồm bộ và cơ quan ngang bộ, không
bao gồm Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng văn hóa công sở tại
các trường ĐTBD CBCCthuộc các Bộ trong 5 năm trở lại đây.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn
hóa và đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp của Nhà nước, trong việc
xây dựng văn hóa công sở tại các trường trường ĐTBD CBCCthuộc Bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học quản
lý hành chính nhà nước như:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
+ Phương pháp khảo sát trường hợp điển hình
+ Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như thống
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và dự báo .
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận:

Luận văn tổng quan, bổ sung, làm rõ cơ sở khoa học về văn hóa công sở tại
các trường đào tạo bồi dưỡng thuộc Bộ.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn:


- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng về văn hóa công sở và việc xây
dựng văn hóa công sở tại các trường ĐTBD CBCCthuộc các Bộ.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý trong xây dựng chuẩn mực VHCS, cho việc nghiên cứu, giảng dạy về văn
hóa công sở trong trường đào tạo bồi dưỡng nói riêng và đơn vị sự nghiệp nói
chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, phụ lục và tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm có
Chương 1: Cơ sở khoa học về văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
Chương 2: Thực trạng văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức thuộc các Bộ
Chương 3: Phương hướng, giải pháp xây dựng văn hóa công sở tại các trường
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ.


CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1.1.

Những vấn đề chung về văn hóa công sở


1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa trong luận văn này được hiểu là toàn bộ những giá trị vật chất và
tinh thần do con người, một cộng đồng người tạo dựng nên, nhằm mục đích đáp ứng
và thoả mãn những nhu cầu của con người và các cộng đồng người nhất định.
1.1.2. Khái niệm công sở
Có thể quan niệm công sở là nơi làm việc của các cơ quan hành chính
nhà nước nói chung, được thành lập theo ý chí của nhà nước nhằm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và phục vụ xã hội.
1.1.3. Khái niệm văn hóa công sở
Văn hóa công sở được hiểu là hệ thống các giá trị tinh thần và vật chất được
hình thành trong quá trình xây dựng và phát triển công vụ, có khả năng lưu truyền và
có tác động tới tâm lý, hành vi và được cán bộ, công chức, viên chức thừa nhận, tuân
thủ và phát huy trong hoạt động thực thi công vụ.
1.2. Khái quát về trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
1.2.1. Vị trí pháp lý của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Vị trí pháp lý của các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt
Nam được quy định tại Điều 49 Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm
2009 quy định về trường của cơ quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
Quy định trên được cụ thể hóa tại Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày
30/12/2011 của Chính phủ quy định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt


động đối với trường của cơ quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
Các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phân loại như sau:
- Trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị
- Trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước
- Trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị - xã hội
- Trường đào tạo, bồi dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng

Trường đào tạo, bồi dưỡng có nhiệm vụ và quyền hạn chung sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo mục tiêu, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng do cấp có thẩm quyền giao; cấp văn bằng, chứng chỉ theo
quy định.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; tổng kết thực tiễn, nghiên cứu, phát triển lý
luận làm cơ sở khoa học phục vụ công tác hoạch định đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của địa phương và đất nước.
- Thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực
tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan chủ quản (đối với lực lượng vũ trang) của trường
quy định theo quy định của pháp luật.
1.3. Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
1.3.1. Khái niệm văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
Văn hoácông sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là hệ
thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá
trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận,
làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên


bản sắc riêng cho tổ chức sư phạmcó chức năng nhiệm vụ chính là đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
1.3.2. Đặc điểm của văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
- Chủ thể thực hiện văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng là
giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ, phục vụ của nhà trường .
- Văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chứcbao
gồm tập hợp các giá trị cơ bản, chuẩn mực đạo đức, phương tiện và các mẫu hành
viquy định cách thức mà cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và học viên của nhà
trường (là cán bộ, công chức, viên chức) tương tác với nhau và đầu tư năng lực vào

công việc của mình và vào việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường nói chung.
- Văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được
biểu hiện thông qua nhận thức, hành vi và thái độ của các thành viên trong nhà
trường đối với học viên, đồng nghiệp, các bên liên quan .
- Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nơi tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Vì vậy trường phải là nơi mẫu mực trong hệ
thống cơ quan nhà nước trong xây dựng và thực hiện văn hóa công sở.
1.3.3. Vai trò của văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
Thứ nhất, văn hóa công sở góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có
kỷ cương, dân chủ, đoàn kết, phục vụ sứ mạng chung là đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức có phẩm chất, có năng lực trong thực thi công vụ.
Thứ hai, tính tự giác của cán bộ giảng viên trong công việc sẽ đưa công sở
này phát triển vượt hơn lên so với công sở khác.
Thứ ba, văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những
tính văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính
cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên
1.3.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở tại các trƣờng ĐTBD


-Hệ thống các giá trị
- Đạo đức của cán bộ, giảng viên
-Xây dựng và thực hiện các quy định
-Giao tiếp, ứng xử của cán bộ, giảng viên trong công sở
- Phương pháp, cách thức lãnh đạo quản lý, bầu không khí làm việc
- Thiết kế và bài trí tại các trường đào tạo bồi dưỡng
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa công sở
1.4.1. Yếu tố khách quan
- Tác động của truyền thống văn hóa
- Tác động của du nhập văn hóa nước ngoài

- Tác động của môi trường pháp luật
- Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
1.4.2. Yếu tố chủ quan
- Trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ cán bộ, giảng viên
- Vị thế, “thương hiệu” của các trường đào tạo, bồi dưỡng
- Mức độ hiện đại hóa công sở
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 nêu lên một số khái niệm cơ bản về văn hóa công sở, văn hóa
công sở trong các trường đào tạo bồi dưỡng; nội dung văn hóa công sở. Có thể nói
văn hóa công sở là nền móng sâu xa của công sở hành chính; văn hóa công sở là
mục tiêu, là động lực duy trì, phát huy bản chất, vai trò của công sở, thúc đẩy cải
cách và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các các trường đào tạo, bồi
dưỡng.
Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị, niềm tin, truyền thống của công sở
tạo thành các quy phạm văn hóa điều chỉnh hành vi của các cá nhân làm việc trong
công sở, giống như các quy phạm đạo đức điều chỉnh hành vi con người trong đời


sống xã hội. Văn hóa công sở liên kết các thành viên trong công sở lại với nhau,
tạo nên sức mạnh cho sự phát triển của công sở. Văn hóa công sở có khả năng tập
hợp các thành viên vì nó có hệ thống giá trị mà những thành viên tôn trọng, đề cao,
chấp thuận và tuân thủ.
Chương này cũng tập trung tìm hiểu đặc điểm, vai trò và các yếu tố cấu
thành văn hóa công sở trong các trường đào tạo, bồi dưỡng.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC CÁC BỘ


2.1. Giới thiệu chung về các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức
thuộc Bộ
2.1.1. Vị trí pháp lý của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
thuộc các bộ
Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng,
có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật, hành chính nhà
nước và kỹ năng nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; nghiên cứu
khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của Bộ
theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Nhiệm vụ của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc
các bộ
Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ có nhiệm vụ và
quyền hạn chung sau:
1. Xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển trường.
2. Đào tạo, bồi dưỡng
3. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
4. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
thuộc phạm vi quản lý của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Bộ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê kết quả hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng công chức hằng năm theo quy định.


5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của Trường; thực hiện các chính sách,
chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ
chính sách khác đối với công chức, viên chức, đội ngũ giảng viên theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
6. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức sử dụng và quản lý ngân
sách, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng và theo quy định của pháp
luật.
2.1.3. Các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc Bộ
Bảng 2.1: Các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ
(không bao gồm Bộ Công an và Bộ Quốc phòng)
Bộ, cơ quan
Tên trƣờng

STT

ngang Bộ chủ
quản

1

Trung tâm bồi dưỡng cán bộ ngoại giao

Bộ Ngoại giao

2

Học viện Hành chính Quốc gia

Bộ Nội vụ

3

Trường Đại học Nội vụ

Bộ Nội vụ


4

Trường ĐTBD CBCC Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ

5

Học viện Tư pháp

Bộ Tư pháp

6

Trung tâm Bồi dưỡng Cán bộ Kinh tế -Kế hoạch

7

Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Tài chính

Bộ Tài chính

8

Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công thương trung ương

Bộ Công thương

Bộ Kế hoạch Đầu tư


Bộ Nông nghiệp
9

Trường Cán bộ Quản lý và phát triển Nông thôn I

và phát triển nông
thôn
Bộ Nông nghiệp

10

Trường Cán bộ Quản lý và phát triển Nông thôn II

và phát triển nông
thôn


11

Trường Cán bộ quản lý GTVT

12

Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị

13

Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ quản lý TT&TT


Bộ Giao thông
vận tải
Bộ Xây dựng
Bộ Thông tin và
truyền thông
Bộ Lao động

14

Trường ĐTBD CBCC Lao động, xã hội

thương binh và xã
hội

15

Trường Cán bộ quản lý Văn hóa thể thao và du lịch

16

Trường Quản lý Khoa học và công nghệ

17

Học viện Quản lý Giáo dục

18

Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục TP. Hồ Chí Minh


19

Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Dân số - Y tế

20

Trường Bồi dưỡng Cán bộ Ngân hang

21

Trường Cán bộ Thanh tra

22

Trung tâm ĐTBD nghiệp vụ miền Trung - Tây Nguyên

Bộ Văn hóa, thể
thao và du lịch
Bộ Khoa học công
nghệ
Bộ Giáo dục và
Đào tạo
Bộ Giáo dục và
Đào tạo
Bộ Y tế
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
Thanh tra Chính
phủ
Thanh tra Chính

phủ

2.1.4. Về đội ngũ lãnh đạo và quản lý cán bộ, giảng viên
a) Số lượng và cơ cấu
Số lượng và cơ cấu tại các trường này có sự chênh lệnh rõ rệt.Các Học viện
có quân số lớn nhất. Các bộ, ngành có quy mô nhỏ hơn thì có quân sốít hơn
Ngoài số giảng viên cơ hữu giảng dạy các môn chuyên nghành, tất cả các
đơn vị đều mời thêm giảng viên thỉnh giảng, chủ yếu giảng dạy các môn mà nhà
trường không có giảng viên, các báo cáo chuyên đề liên quan đến thực tiễn...


b) Thời gian làm việc của giảng viên và viên chức
Trừ bộ phận giảng viên kiêm chức, nhìn chung các giảng viên dành 20% đến
50% thời gian cho giảng dạy và từ 10% đến 20% thời gian cho các công việc liên
quan đến giảng dạy như chuẩn bị bài giảng và biên soạn tài liệu. Một sốít trường
giảng viên dành nhiều thời gian hơn cho công tác giảng dạy (50%) theo quy định
của Thông tư 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT.
Giảng viên một số trường còn dành ít thời gian cho nghiên cứu khoa học
(chỉ từ 10% đến 20%).Giảng viên các cơ sở ĐTBD của bộ, ngành thường kiêm
nhiệm các công việc khác ngoài công việc giảng dạy, chiếm mất thời gian từ 10%
đến 20%. Ở một số đơn vị, nhất là những đơn vị có quy mô nhỏ, cán bộ lãnh đạo
đồng thời kiêm nhiệm các công việc quản lý
c) Chế độ chính sách đối với giảng viên và viên chức
Theo quy định, giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được hưởng chế độ, chính sách như giảng viên đại học. Tuy nhiên trên thực
tế nhiều chế độ chính sách cho giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ chưa
được vận dụng.
2.2. Thực trạng về văn hóa công sở tại trƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ,
công chức thuộc các bộ

2.2.1. Về việc ban hành quy chế văn hóa công sở
2.2.1.1. Về việc ban hành quy chế văn hóa công sở tại các Bộ
Thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg, nhiều bộ đã ban hành Quy chế
văn hóa công sở (Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Tư pháp..) hoặc Quy tắc ứng xử của
CBCC (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Y tế...).


2.2.1.2. Về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các trƣờng ĐTBD
thuộc Bộ
Việc ban hành các quy định về văn hóa công sở tại các cơ sở ĐTBD CBCC
thuộc Bộ hiện nay chưa được sát sao. Hầu hết các văn bản còn đang ở trạng thái là
dự thảo hay có Quy chế tạm thời
Đa phần việc thực hiện Văn hóa công sở đều căn cứ và áp dụng qua Quy chế
văn hóa công sở hoặc Quy tắc giao tiếp, ứng xử do Bộ mà trường đó trực thuộc ban
hành. Điều này tạo nên nhiều bất cập vì đối tượng, phạm vi các văn bản do Bộ ban
hành có thể sẽ không bao quát được đến các đơn vị sự nghiệp đặc biệt là các đơn vị
có đặc thù riêng về giảng dạy như các trường đào tạo, bồi dưỡng.
2.2.1.3. Về việc ban hành quy chế nội bộ tại các Trƣờng ĐTBD CBCC
thuộc Bộ
Nhìn chung, các cơ sở đã ban hành các quy chế, quy định theo đúng tinh
thần chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, đáp ứng
nhu cầu quản lý, điều hành công sở. Các nguyên tắc, quy trình làm việc được công
khai ở một số cơ sở như một yêu cầu bắt buộc.
Tuy nhiên, các quy chế, quy định ban hành chưa đầy đủ, có nơi có quy định,
quy chế này nhưng chỗ khác lại không có.
2.2.2. Về trang phục, đeo thẻ của cán bộ, giảng viên
a) Về trang phục của cán bộ, giảng viên
Nhìn chung, trang phục của cán bộ, giảng viên trong giờ làm việc tại cơ quan

và khi giảng dạy đảm bảo trang trọng, lịch sự, đúng quy định.Trang phục cán bộ,
giảng viên nhìn chung chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa cán bộ, giảng viên với học
viên. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giải quyết công việc được
giao vì vậy tuy chưa thể đưa ra một chuẩn về cách mặc song dựa trên tính chất
công việc là giảng dạy mà mỗi cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có hướng dẫn riêng trong
việc sử dụng trang phục cho phù hợp


b) Về đeo thẻ của cán bộ, giảng viên
Việc đeo thẻ của cán bộ, giảng viên trong khi thực hiện nhiệm vụ đã dần đi
vào nề nếp, nhất là đối với khối giảng dạy phải thường xuyên tiếp xúc với học
viên.Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy bên cạnh những cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức thuộc bộ chấp hành tốt, thực hiện một cách thường xuyên có nề
nếp thì vẫn còn một vài cơ quan chưa chấp hành nghiêm túc các quy định về việc
đeo thẻ khi thi hành nhiệm vụ.
2.2.3. Về giao tiếp và ứng xử của cán bộ, giảng viên
Trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, cán bộ, giảng viên luôn thể hiện sự giúp
đỡ, hợp tác cùng giải quyết công việc, cùng hướng đến mục tiêu của tổ chức đề ra,
với sự tương trợ, giúp đỡ trên đã nâng cao tinh thần hợp tác giữa các cấp trong
công sở, tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở sẽ tác động tới hiệu quả công việc.
Trong giao tiếp với đồng nghiệp, các cán bộ, giảng viên luôn giữ thái độ lịch
sự, hòa nhã, có tinh thần hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau, hạn chế để xảy ra các trường
hợp mất đoàn kết trong nội bộ.
Đại bộ phận cán bộ, giảng viên không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao
năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; có ý thức thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, giữ gìn và bảo vệ tài sản công.
Theo khảo sát, 73,5% ý kiến của học viên cho rằng cán bộ, giảng viên có
thái độ tôn trọng, văn minh, lịch sự. Tuy nhiên vẫn còn có hiện tượng cán bộ, giảng
viên các trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tỏ ra lạnh lùng, thiếu nhiệt
tình, niềm nở khi tiếp xúc với học viên; 26% số người được hỏi cho rằng cán bộ,

giảng viên còn gây khó khăn, phiền hà khi giao tiếp với họ. Đây là hạn chế cần
phải khắc phục.
2.2.4 Về treo Quốc kỳ, biển tên, bài trí khuôn viên công sở, phòng làm
việc
a) Về treo Quốc kỳ


Qua khảo sát cho thấy các trường không treo Quốc huy. Đây là điểm phù
hợp vì nhà trường là đơn vị sự nghiệp, không phải cơ quan thực thi quyền lực nhà
nước. Còn treo quốc kỳ là cần thiết nhưng việc này tại các trường đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức thuộc bộ chưa thống nhất.
b) Về bài trí khuôn viên, trụ sở làm việc
Các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc bộ đã và đang tiến
hành thực hiện việc sắp xếp, bài trí công sở, trụ sở làm việc phù hợp với quy hoạch
xây dựng nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Mặc dù đa phần quy chế văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức thuộc bộ đều căn cứ theo quy chế văn hóa công sở của các cơ
quan hành chính, nhưng do các cơ sở đào tạo thuộc bộ có số lượng lớn học viên
đến học nên hầu hết vẫn thu phí trông xe đạp, xe máy.
2.2.5 Về trang bị phƣơng tiện làm việc:
a) Điều kiện trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập:
Khảo sát chung cho thấy tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức thuộc bộ có nhiều trang thiết bị phục vụ giảng dạy như máy tính, máy chiếu, nối
mạng internet, đáp ứng khá tốt cho nhu cầu ĐTBD CBCC của bộ.
Tuy nhiên, hạn chế chung hiện nay tại các cơ sở này còn thiếu trang thiết bị
hiện đại, phù hợpvà chưa có diện tích ngoài trời cho việc áp dụng các phương pháp
dạy tiên tiến. Ngoài ra hệ thống thư viện và tra cứu thông tin của các trung tâm này
còn có một số hạn chế.
b) Điều kiện phục vụ học viên
Việc trang bị phương tiện làm việc hiện nay ở các trường ĐTBD CBCC

thuộc bộ về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu làm việc tối thiểu cho cán bộ, giảng
viên. Đồng thời, nhiều cơ quan còn tổ chức các lớp cơ bản hoặc nâng cao về tin
học nhằm giúp cán bộ, giảng viên thành thạo sử dụng máy tính, góp phần giải
quyết công việc nhanh chóng, chính xác, kịp thời.


2.3 Đánh giá chung về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức trực thuộc bộ
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
a) Về việc ban hành các văn bản, quy định về văn hóa công sở của Nhà
nước đối với cơ sở ĐTBD
b) Về trang phục, lễ phục của cán bộ, giảng viên
c) Về đeo thẻ của cán bộ, giảng viên
d) Về giao tiếp và ứng xử của cán bộ, giảng viên
e) Về treo Quốc kỳ, bài trí khuôn viên công sở, phòng làm việc
f) Về trang bị phương tiện làm việc cho cán bộ, giảng viên
g) Về cơ sở vật chất của cơ sở ĐTBD
2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế
a) Hạn chế
b) Nguyên nhân
Tiểu kết Chƣơng 2
Căn cứ vào cơ sở lý luận ở chương thứ nhất, thực trạng văn hóa công sở tại
các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được phân tích và làm rõ tại
chương thứ hai. Việc đánh giá thực trạng văn hóa công sở dựa trên các biểu hiện:
Hệ thống các văn bản thực hiện văn hóa công sở của đơn vị, trang phục, phong
cách làm việc, giao tiếp, ứng xử của viên chức, giảng viên và người lao động, cách
bài trí khuôn viên, trụ sở làm việc, trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn
vị.... Thực trạng văn hóa công sở của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức thuộc bộ cho thấy văn hóa chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: văn hóa
truyền thống, yếu tố kinh tế thị trường, và nhận thức của đội ngũ viên chức, giảng

viên về văn hóa công sở.


CHƢƠNG 3
GIÁI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC BỘ
3.1. Quan điểm, căn cứ xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ
3.1.1. Chủ trƣơng, quan điểm của Đảng về xây dựng văn hóa
Căn cứ qua: Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII;Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng;Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
3.1.2. Quan điểm xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng thuộc bộ
- Quán triệt chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển văn hóa
- Giữ gìn kỷ luật, kỷ cương hành chính, đảm bảo phong cách ứng xử của đội
ngũ cán bộ, giảng viên luôn chuẩn mực.
- Phải phù hợp với tính chất, đặc điểm của hoạt động công vụ, nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Phảihướng tới xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên
nghiệp, hiện đại.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu nhà trường
3.1.3. Căn cứ pháp lý xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo,
bồi dƣỡng thuộc bộ
- Luật Cán bộ, Công chứctại Mục 3, Chương 2, trong các điều 15,16,17
- Luật Viên chức tại Mục 2, Chương 2 trong các điều từ 16, 17,18 19



- Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 8/11/2011 về Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐTngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo đức nhà giáo.
- Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành kèm theo Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước.
3.2. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện văn hóa công sở tại các trƣờng
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên về văn hóa công sở
a) Về phẩm chất chính trị
+ Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần
phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của
tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
b) Về phẩm chất đạo đức
+ Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo.
+ Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn
vị, nhà trường, của ngành.


+ Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực
của người học.

+ Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2.2. Xây dựng hệ thống giá trị trong công sở
Các nhà trường cần định hình những giá trị cốt lõi để xây dựng và phát triển
văn hoá nhà trường gồm:
- Giá trị là điều mà nhà trường cam kết thực hiện cho các bên có liên quan,
các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các thành viên trong nhà trường.
- Giá trị chính là một vài các nguyên tắc và niềm tin cơ bản và lâu dài, để
định hướng làm việc, hành vi, các quan hệ và ra quyết định. Đó là cái mà nhà
trường cố gắng theo đuổi, thậm chí ngay cả khi môi trường bên ngoài thay đổi.
- Giá trị hướng dẫn các thành viên của nhà trường thực hiện công việc của
họ.
- Giá trị cốt lõi của một nhà trường là cơ sở của văn hóa nhà trường, nó tạo
ra bản sắc riêng của nhà trường.
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo,
bồi dƣỡng
- Về trang phục, lễ phục, đeo thẻ của cán bộ, giảng viên
- Về tác phong, tinh thần, thái độ làm việc
-Về văn hóa giao tiếp, ứng xử
- Về bài trí công sở
- Về việc sử dụng các trang thiết bị làm việc ở công sở
- Tăng cường hiện đại hóa công sở
-Tăng cường công tác quản lý sử dụng, điều chuyển, thu hồi, cải tạo và xây
dựng mới công sở


3.2.4. Xây dựng, triển khai có hiệu quả các quy định, thủ tục, quy trình,
cách thức tổ chức hoạt động của các trƣờng ĐTBD CBCC
- Các trường ĐTBD CBCC cần xây dựng và triển khai có hiệu quả quy chế
nội bộ phù hợp với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.

- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
- Mỗi trường ĐTBD CBCC xây dựng Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan
của mình.
- Ngoài ra, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần tuân thủ
nghiêm các quy chế, quy định của bộ chủ quản.
3.2.5. Đề cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu nhà trƣờng trong
việc xây dựng và thực hiện văn hóa công sở
Người đứng đầu nhà trường có vai trò quyết định, chi phối sự phát triển văn
hóa nhà trường. Để xây dựng và thực hiện thể hiện văn hóa công sở, Người đứng
đầu các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần thể hiện vai trò của mình
3.2.6. Xây dựng môi trƣờng văn hóa công sở
Xây dựng môi trường văn hóa công sở phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, cần tạo ra môi trường làm việc lành mạnh
Thứ hai, cán bộ, giảng viên với tư cách là người thầy vì vậy mọi hành vi của
họ phải thể hiện nhân cách, phẩm chất của nhà giáo mẫu mực.
Thứ ba, cán bộ, giảng viên là đối tượng cần phải được quan tâm chăm sóc về
đời sống vật chất và tinh thần
Bốn là, cần cung cấp các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết hỗ trợ họ trong
quá trình giải quyết các nhiệm vụ được giao
3.2.7. Giải pháp về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện văn hóa công sở ở từng cơ sở ĐTBD
CBCC


- Mỗi cơ sở ĐTBD cần rà soát cơ cấu tổ chức của đơn vị và quan hệ giữa các
đơn vị trong nội bộ
- Cần thống nhất tiêu chí tên gọi của trường: (1) Học viện; (2) Trường; (3)
Trung tâm.
- Đối với những trường đang trong quá trình sắp xếp về tổ chức bộ máy,

chức năng nhiệm vụ, các bộ chủ quản cần quan tâm sớm ban hành hoặc trình ban
hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của trường
- Xây dựng văn hóa công sở phải dựa trên cơ sở đảm bảo các điều kiện thực
hiện.
3.2.8. Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện văn hóa công sở trong các
phòng, khoa, ban tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Một số nội dung cần kiểm tra:
1. Thanh tra, kiểm tra trong việc xây dựng và phát huy những giá trị văn
hóa, công sở, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ, giảng viên cần tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, hiện đại.
2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các thủ tục hành chính được rà
soát hàng năm đảm bảo thủ tục rõ ràng, đơn giản, công khai, minh bạch.
3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra sự lãnh đạo của Đảng bộ các cấp và sự
tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể đối với công tác thực hiện văn hóa công
sở.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cải cách chế độ viên chức.
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3 nêu lên những vấn đề cơ bản trong việc xây dựng văn hóa công
sở tại các trường ĐTBD CBCC thuộc bộ. Quy chế văn hóa công sở tại các trường
ĐTBD CBCC thuộc bộ nếu được xây dựng và thực hiện tốt sẽ góp phần tăng
cường giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống; chống các hành vi quan liêu, tham


nhũng, hách dịch, trù dập đối với học viên của cán bộ, giảng viên; góp phần xây
dựng cơ quan văn hóa và thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính. Để đạt
được mục tiêu đó, cùng với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt quy chế đến từng cán bộ, giảng viên các trường mà cần đề cao ý thức gương
mẫu chấp hành của cán bộ quản lý ở tất cả các cấp, không thể có trường hợp ngoại
lệ. Đây chính là những vấn đề cơ bản quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
mỗi trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong phạm vi các bộ ở nước ta.



×