Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Biện pháp phát triển năng lực dạy học cho đội ngũ giảng viên trẻ trường đh phú yên dựa vào cộng đồng nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

CAO THỊ HỒNG LAM

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC
CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRẺ TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ: GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

CAO THỊ HỒNG LAM

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC
CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRẺ TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thử nghiệm
LUẬN VĂN THẠC SĨ: GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ OANH

HÀ NỘI, NĂM 2017



LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng với đề tài
“Biện pháp phát triển năng lực dạy học cho đội ngũ giảng viên trẻ trường Đại
học Phú Yên dựa vào cộng đồng nghề nghiệp” là kết quả của quá trình nỗ lực
của bản thân cũng như sự giúp đỡ, động viên khích lệ của quý thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người
đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Đào Thị
Oanh đã trực tiếp hướng dẫn cũng như tận tình hỗ trợ, cung cấp tài liệu, thông tin
khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
quý thầy cô Khoa Tâm lý – Giáo dục đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt
công việc học tập - nghiên cứu khoa học của mình.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Lãnh đạo trường Đại học Phú Yên, tập
thể giảng viên Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn đã hỗ trợ tôi về mọi mặt
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp, sinh viên tại trường Đại
học Phú Yên đã hợp tác, giúp đỡ, cung cấp thông tin cho luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn đồng hành, hỗ trợ và động
viên tôi trong suốt thời gian qua!
TÁC GIẢ

Cao Thị Hồng Lam


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các
số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu
này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.

Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận án

Cao Thị Hồng Lam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 4
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 4
3.1. Khách thể nghiên cứu ......................................................................................... 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 5
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 5
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
7.1. Phương pháp tiếp cận .......................................................................................... 5
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể........................................................................... 6
8. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 8
9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRẺ
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ............................................................ 10
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 10
1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 16
1.2. Một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển năng lực dạy học ở giảng viên trẻ
dựa vào cộng đồng nghề nghiệp ...................................................................... 27

1.2.1. Khái niệm Năng lực ........................................................................................ 27
1.2.2. Khái niệm Năng lực dạy học .......................................................................... 30
1.2.3. Khái niệm Giảng viên, Giảng viên trẻ và Đội ngũ giảng viên trẻ ................. 35
1.2.4. Khái niệm Cộng đồng nghề nghiệp ................................................................ 39


Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 43
Chƣơng 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC DẠY HỌC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRẺ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
2.1. Sơ lược về Trường Đại học Phú Yên................................................................. 44
2.2.Thực trạng phát triển năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên trẻ trường
Đại học Phú Yên và các yếu tố ảnh hưởng ............................................................... 47
2.2.1.Thực trạng năng lực dạy học của giảng viên trẻ Trường Đại học Phú Yên ............... 47
2.2.2. So sánh các mặt biểu hiện của năng lực dạy học ở giảng viên trẻ ............... 69
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực dạy học của giảng viên trẻ Trường
Đại học Phú Yên .............................................................................................. 74
2.3.Thực trạng hoạt động của cộng đồng nghề nghiệp nhằm phát triển năng lực
dạy học của giảng viên trẻ Trường Đại học Phú Yên. ..................................... 80
2.3.1. Thực trạng hoạt động của đồng nghiệp trong Bộ môn, Khoa chuyên môn
nhằm phát triển năng lực dạy học cho giảng viên trẻ ................................................ 82
2.3.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng của Nhà trường nhằm phát triển năng
lực dạy học cho giảng viên trẻ ........................................................................ 83
2.3.3. Hoạt động của các phòng ban chức năng nhằm phát triển năng lực dạy
học của giảng viên trẻ ...................................................................................... 85
2.3.4. Cơ chế quản lý của Nhà trường nhằm phát triển năng lực dạy học của
giảng viên trẻ ................................................................................................... 87
2.3.5. Hoạt động của cộng đồng nghề nghiệp bên ngoài nhà trường ....................... 89
2.4. Thực trạng hoạt động phát triển năng lực dạy học của giảng viên trẻ
Trường Đại học Phú Yên ................................................................................. 91

2.4.1. Giảng viên trẻ chủ động tự học, tự bồi dưỡng phát triển năng lực dạy học .........91
2.4.2. Giảng viên trẻ phát triển năng lực dạy học từ việc tham gia các hoạt động bồi
dưỡng của cộng đồng nghề nghiệp ..........................................................................95


Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 97
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRẺ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
3.1. Nhu cầu phát triển năng lực dạy học của giảng viên trẻ trường Đại học Phú
Yên ................................................................................................................... 99
3.1.1. Vai trò của công tác phát triển năng lực dạy học cho giảng viên trẻ .............. 99
3.1.2. Nhu cầu phát triển năng lực dạy học của giảng viên trẻ Trường Đại học
Phú Yên ....................................................................................................... 102
3.2. Biện pháp phát triển năng lực dạy học cho giảng viên trẻ............................... 106
3.2.1. Nhóm biện pháp cộng đồng nghề nghiệp tổ chức bồi dưỡng, phát triển
năng lực dạy học cho giảng viên trẻ ........................................................... 107
3.2.2. Nhóm biện pháp cộng đồng nghề nghiệp thúc đẩy hoạt động tự bồi
dưỡng, tự phát triển năng lực dạy học của giảng viên trẻ. ........................... 114
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ............................................................................................................... 120
2. Kiến nghị............................................................................................................. 122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐH


Đại học

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình



Cộng đồng

CĐNN

Cộng đồng nghề nghiệp

GV

Giảng viên

NL

Năng lực

NLDH

Năng lực dạy học


SV

Sinh viên


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
Bảng 0.1. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo .................................................... 8
Bảng 1.1. Khung năng lực dạy học của giảng viên đại học ........................................ 38
Bảng 2.1. Thống kê số lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên trường Đại
học Phú Yên .................................................................................................................. 46
Bảng 2.2. Thống kê số lượng, trình độ giảng viên trẻ ................................................. 47
Bảng 2.3. Tự đánh giá của GV về nhóm công việc "Phân tích, cấu trúc lại nội
dung, chương trình môn học/ học phần" trong “Phát triển chương trình môn học” .... 52
Bảng 2.4. Tự đánh giá của GV về nhóm công việc "Biên soạn đề cương môn
học" trong “Phát triển chương trình môn học” ............................................................. 52
Bảng 2.5. Tự đánh giá của GV về nhóm công việc "Biên soạn bài giảng, giáo
trình, học liệu môn học" trong “Phát triển chương trình môn học” .............................. 54
Bảng 2.6. Tự đánh giá của GV về nhóm công việc "Lập kế hoạch bài học" ............... 56
Bảng 2.7. Tự đánh giá của GV về nhóm công việc “Tổ chức, quản lý dạy học”......... 59
Bảng 2.8. Tự đánh giá của GV về nhóm công việc "Sử dụng PPDH, hình thức tổ
chức dạy học" ................................................................................................................ 61
Bảng 2.9. Tự đánh giá của GV về nhóm công việc "Lựa chọn, sử dụng thiết bị
dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin" ................................................................... 63
Bảng 2.10. Tự đánh giá của GV về nhóm công việc "Đánh giá kết quả học tập
của SV" ............................................................................................................ 64
Bảng 2.11. Tự đánh giá của GV về nhóm công việc “Tự học, tự bồi dưỡng phát
triển NLDH”.................................................................................................................. 67
Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của CĐNN đến phát triển NLDH của GV trẻ ............ 79
Bảng 2.13. Hoạt động của CĐNN nhằm phát triển NLDH của GV trẻ ....................... 81

Bảng 3.1. Tự đánh giá NLDH của GV trẻ ................................................................. 102
Bảng 3.2. Tự đánh giá NLDH của GV trẻ - mức yếu, kém ....................................... 102
Bảng 3.3. Mong muốn của SV về phát triển NLDH của GV trẻ ................................ 105


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tự đánh giá của GV trẻ về các mặt biểu hiện của NLDH ...................... 48
Biểu đồ 2.2. Tự đánh giá của GV trẻ về các mặt biểu hiện của NL “Phát triển
chương trình môn học” ................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.3. Tự đánh giá của GV trẻ về các mặt biểu hiện của NL “Thực hiện kế
hoạch bài học” .............................................................................................................. 58
Biểu đồ 2.4. So sánh NLDH của GV trẻ theo thâm niên .............................................. 69
Biểu đồ 2.5. So sánh NLDH của GV trẻ theo trình độ .........................................................71
Biểu đồ 2.6. So sánh NLDH theo ngành sư phạm, ngành ngoài sư phạm ................... 73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ tri thức hiện nay, hệ thống giáo dục
của tất cả các quốc gia trên thế giới bị đặt vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc [2]. Khi
sự thành bại của các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, và mỗi cá nhân được quyết định
dựa trên nền tảng tri thức đã làm cho tất cả các quốc gia đặt chiến lược phát triển con
người lên mục tiêu hàng đầu. Các nước cực kỳ coi trọng đổi mới giáo dục và đào tạo,
xem đó là chiến lược sống còn trong chiến lược phát triển của mình. Việt Nam cũng
không nằm ngoài cuộc chạy đua tri thức đó.
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt" [27]. Giáo dục nước
nhà đang chuyển mình để tìm ra con đường phát triển cho chính mình và cho cả tương

lai dân tộc. Trong chiến lược đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay có rất nhiều điều cần
làm và phải được tiến hành đồng bộ. Song, phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, phát
triển đội ngũ giảng viên (GV) có chất lượng cao nói riêng là một chiến lược được Đảng
và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Bởi, chất lượng giáo dục gắn liền với chất lượng đội
ngũ, sự sống còn của cơ sở đào tạo gắn liền với chất lượng của đội ngũ GV.
Đội ngũ nhà giáo là nòng cốt của sự nghiệp giáo dục, chất lượng của đội ngũ nhà
giáo quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Đội ngũ nhà giáo yếu kém, bất
cập thì dù có chương trình, tài liệu giáo khoa hay cơ sở vật chất - thiết bị dạy học đầy
đủ, hiện đại thì vẫn không thể đảm bảo được chất lượng giáo dục. Trong nhà trường đại
học (ĐH), người GV không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là
người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài của các hoạt động học tập
tìm tòi khám phá, giúp người học tự lực chiếm lĩnh tri thức. Trong bối cảnh khoa học

1


công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá trị, GV đồng thời
cũng phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở sinh viên (SV) về cảm xúc, thái độ,
hành vi, đảm bảo người học làm chủ được và biết ứng dụng tri thức học được vào cuộc
sống bản thân, gia đình, cộng đồng. GV phải là một công dân gương mẫu, có ý thức
tránh nhiệm xã hội, hăng hái tham gia sự phát triển của cộng đồng, là nhân vật chủ yếu
góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong lớp học, trong nhà trường, có lòng
yêu giới trẻ và có khả năng tương tác với giới trẻ.
Điều 15 Luật giáo dục ghi rõ “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục” [15] ở tất cả các bậc học trong đó có giáo dục đại học. Trong
các trường ĐH, giáo dục nhân cách SV là nhiệm vụ trung tâm nhằm chuẩn bị một đội
ngũ chuyên gia đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Trong
phương thức đào tạo theo tín chỉ như hiện nay, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân người
học, GV có vai trò vô cùng quan trọng định hướng cho SV đổi mới tư duy. Ngoài
những tiêu chuẩn về mặt đạo đức và chính trị, một GV giỏi là một GV hội đủ 3 tiêu

chuẩn: năng lực chuyên môn cao nắm bắt được những phát triển mới nhất trong học
thuật cũng như trong thực tiễn chuyên môn của mình; có năng lực giảng dạy phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn sâu của mình; và có năng lực nghiên cứu sâu trong lĩnh vực
chuyên môn của mình. Vì vậy để thực hiện được điều đó cần xây dựng đội ngũ GV đạt
chuẩn trình độ đào tạo và những năng lực (NL) nhất định nhằm đáp ứng những yêu cầu
ngày càng cao của giáo dục, trong đó năng lực dạy học (NLDH) là một trong những
năng lực cơ bản và không thể thiếu ở người GV, đặc biệt là người GV trẻ.
Được thành lập theo Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 24/1/2007 của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm và Trường Trung học Kinh tế – Kỹ
thuật Phú Yên, đến nay, Trường ĐH Phú Yên đã có lịch sử gần 10 năm. Cùng với sự
lớn mạnh về quy mô tổ chức đào tạo, đội ngũ GV cũng có sự phát triển, trong đó đáng
chú ý nhất là sự phát triển vượt bậc của lực lượng GV trẻ. Tính đến thời điểm cuối
tháng 04 năm 2017, toàn trường có 62 GV ở độ tuổi dưới 35 (sinh năm 1992 đến 1983)

2


trong tổng số 162 GV toàn trường với 07 GV trẻ đang làm Nghiên cứu sinh và 05
người đang học Cao học, Các GV trẻ phân bố ở 10 khoa chuyên môn và 04 phòng, ban,
trung tâm. So với trước đây, lực lượng GV trẻ của trường ngày càng lớn mạnh cả về số
lượng và chất lượng, tạo nên diện mạo mới, sức sống mới cho một trường ĐH địa
phương. Tuy nhiên, do ít tuổi đời và non tuổi nghề, hơn một nửa trong số này lại không
xuất thân từ các trường sư phạm nên các hoạt động của lực lượng GV trẻ, đặc biệt là
hoạt động dạy học còn nhiều hạn chế. Phần lớn GV trẻ hiểu biết về chương trình đào
tạo, nhận thức về mục tiêu môn học chưa đầy đủ; kỹ năng và phương pháp sư phạm
chưa thuần thục; quá trình tổ chức dạy học còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng giảng
dạy chưa cao… Thực tế này đòi hỏi đội ngũ GV trẻ Trường ĐH Phú Yên phải không
ngừng nỗ lực, nâng cao trình độ về mọi mặt và phải được phát triển năng lực giảng dạy
nhằm đáp ứng yêu cầu công việc.
Trường ĐH Phú Yên được xem là một cộng đồng nghề nghiệp (CĐNN) được tạo

lập bởi những người làm cùng một nghề: dạy học ĐH. Đây như một thực thể xã hội thu
nhỏ có kết cấu bền vững bởi hệ thông giá trị chung, nền tảng văn hóa, truyền thống
chung, bởi nhu cầu, tình cảm, ý thức của đội ngũ cán bộ, GV trong nhà trường. Để
trường ĐH Phú Yên phát triển bền vững và có thể xác lập được vị thế của mình trong
hệ thống các cơ sở giáo dục và đào tạo đại học trên cả nước, đã có rất nhiều giải pháp
được đặt ra và vận dụng vào thực tiễn. Song, bền vững nhất, nhân văn nhất chính là
con đường đầu tư vào con người – những thành viên của cộng đồng. Trong đó, phát
triển năng lực cho đội ngũ GV trẻ, đặc biệt là NLDH, là con đường tất yếu và cần kíp.
Cộng đồng nghề nghiệp, hay tập thể lao động, giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc xã hội hóa cá nhân. Trong cấu trúc của CĐNN tồn tại mối quan hệ giữa các
thành viên trong CĐ cũng như mối quan hệ giữa các tổ chức nghề nghiệp bên trong CĐ
với thành viên của CĐ đó. Những thành viên trong CĐ đều mong đợi các cá nhân tuân
thủ những khuôn mẫu, chuẩn mực chung, chừng nào còn muốn là thành viên của CĐ.
Các tổ chức chính là công cụ, là phương tiện để các thành viên CĐ điều phối, định

3


hướng nhận thức, thái độ và hành động của các cá nhân trong CĐ phù hợp với mong
đợi chung. Sức ép của CĐ đòi hỏi các khuôn mẫu hành vi thường vượt lên những giá
trị do bên ngoài đặt ra. Đây được xem là môi trường xã hội hoá quan trọng thứ hai sau
gia đình trong quá trình hình thành nhân cách cá nhân. Do vậy, dựa vào CĐNN để phát
triển NLDH cho đội ngũ GV trẻ là một hướng đi hợp quy luật.
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược của nền giáo dục hiện đại, từ thực tiễn giảng dạy
và vai trò đặc biệt quan trọng của CĐNN trong việc hình thành nhân cách cá nhân, tôi
chọn thực hiện nghiên cứu đề tài: “Biện pháp phát triển năng lực dạy học cho đội
ngũ giảng viên trẻ trường Đại học Phú Yên dựa vào cộng đồng nghề nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc phát triển NLDH của đội
ngũ GV trẻ Trường ĐH Phú Yên dựa vào CĐNN, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp

phát triển NLDH cho họ nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất
lượng đào tạo của Trường ĐH Phú Yên.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- GV trẻ giảng dạy dưới 10 năm và dưới 35 tuổi tại Trường ĐH Phú Yên: 31 GV,
dung lượng mẫu chiếm 50% trên tổng số 62 GV toàn trường. Trong đó, về giới tính: có
10 nam, 21 nữ; về trình độ: có 04 GV trình độ ĐH, 24 Thạc sĩ và 02 Tiến sĩ; về thâm
niên công tác: có 14 GV từ 26 đến 30 tuổi và 17 GV tuổi từ 31 đến 34; có 18 GV theo
học các ngành sư phạm ở đại học và 10 GV xuất thân từ các trường sư phạm...
- Sinh viên Trường ĐH Phú Yên: 65 SV, chủ yếu gồm SV năm thứ 3, năm thứ 4
các hệ CĐ và ĐH, là những SV đã được các GV trẻ giảng dạy, nhờ đó, thông tin đa
dạng và có ý nghĩa. Trong đó, có 23 SV nam, 42 SV nữ; 13 SV cao đẳng, 52 SV đại
học; 51 SV học các ngành sư phạm và 14 SV học các ngành ngoài sư phạm.
- Cán bộ quản lý: nghiên cứu đã tiến hành lấy ý kiến của 14 cán bộ quản lý cấp
Bộ môn/ Khoa/ Phòng ban/ Ban giám hiệu thuộc Trường ĐH Phú Yên. Bao gồm: Bộ

4


môn: 03; Khoa: 07; Phòng/ ban: 03; Ban giám hiệu: 01.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển NLDH cho đội ngũ GV trẻ Trường ĐH Phú Yên dựa vào
CĐNN.
4. Giả thuyết khoa học
- NLDH của đội ngũ GV trẻ Trường ĐH Phú Yên chưa đáp ứng yêu cầu của nghề
nghiệp.
- Có nhiều yếu tố hỗ trợ phát triển NLDH của GV trẻ, trong đó vai trò của đồng
nghiệp và các tổ chức – đoàn thể trong Nhà trường là rất quan trọng. Bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân mỗi cá nhân, sự hỗ trợ từ bên ngoài sẽ giúp quá trình phát triển nghề
nghiệp của đội ngũ GV trẻ Trường ĐH Phú Yên diễn ra một cách bền vững.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển NL nói chung và phát triển NLDH cho
đội ngũ GV trẻ dựa vào CĐNN nói riêng để từ đó xây dựng khái niệm công cụ của đề
tài: biện pháp, phát triển, năng lực dạy học, đội ngũ giảng viên trẻ, cộng đồng nghề
nghiệp, phát triển năng lực dạy học…
- Khảo sát thực trạng NLDH của đội ngũ GV trẻ Trường ĐH Phú Yên, những
nguyên nhân chủ quan và khách quan của thực trạng này; đồng thời tìm hiểu về vai trò
của đồng nghiệp và các tổ chức đoàn thể nhà trường trong việc hỗ trợ GV trẻ phát
triển NLDH.
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp dựa vào CĐNN nhằm phát triển NLDH
của đội ngũ GV trẻ Trường ĐH Phú Yên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ nghiên cứu đề xuất biện pháp phát triển NLDH cho GV trẻ dựa
vào CĐNN mà không tổ chức thực nghiệm biện pháp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận

5


- Tiếp cận hoạt động: Xuất phát từ quan điểm: NL là một thuộc tính của nhân
cách. Biểu hiện của NL là sự thống nhất của ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi. NL
của con người được hình thành trong hoạt động, phát triển thông qua hoạt động và
biểu hiện ở hoạt động. Do đó, muốn nghiên cứu NLDH ở GV phải nghiên cứu thông
qua các mặt biểu hiện trong hoạt động dạy học của họ, như: phân tích, cấu trúc lại
chương trình môn học; biên soạn đề cương học phần; biên soạn giáo trình, bài giảng,
học liệu phục vụ môn học; lập kế hoạch dạy học; thực hiện kế hoạch bài học; kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của SV; hoạt động tự học, tự bồi dưỡng phát triển năng lực
dạy học của bản thân GV... Đồng thời, việc phát triển NLDH cũng phải được thực
hiện thông qua chính hoạt động dạy học của GV trẻ mới có hiệu quả.

- Tiếp cận chuẩn: Việc đánh giá NLDH của GV trẻ được căn cứ vào yêu cầu về
chức năng, nhiệm vụ mang tính nghề nghiệp đối với GV đại học, theo đó, dạy học là
chức năng đầu tiên để phân biệt một GV ở trường đại học với những nghề khác và có
những yêu cầu xác định mà bất cứ ai đang dạy học ở đại học cũng cần phải tuân thủ,
đáp ứng. Đề tài sẽ căn cứ vào những yêu cầu đó để xác định tiêu chí cơ bản, làm cơ sở
đưa ra những biểu hiện cụ thể, qua đó đánh giá mức độ NLDH của GV trẻ ĐH Phú
Yên.
- Tiếp cận năng lực thực hiện: Năng lực hoạt động của con người có thể tồn tại ở
dạng tiềm tàng hoặc bộc lộ. Trong nghiên cứu này, NLDH được nghiên cứu ở dạng bộc
lộ thông qua kết quả hoạt động dạy học của GV trẻ, tức là thông qua những biểu hiện
có thể quan sát được ở GV trẻ trong quá trình họ thực hiện việc dạy học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
 Mục đích:
Nhằm xác định những vấn đề lý luận của đề tài, xây dựng khung lí luận làm cơ
sở cho các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo.
 Nội dung và cách tiến hành:

6


Tìm đọc các văn bản pháp lí, tạp chí chuyên ngành, công trình nghiên cứu khoa
học đi trước về phát triển NDH của đội ngũ GV trẻ dựa vào CĐNN, trên cơ sở đó sẽ
phân tích, khái quát, kế thừa những kết quả có thể sử dụng vào đề tài mà tôi đang
nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi


Mục đích:


Nhằm khảo sát thực trạng NLDH, nguyên nhân thực trạng và yếu tố ảnh hưởng
đến thực trạng NLDH và thực trạng phát triển NLDH của đội ngũ giảng viên trẻ
trường Đại học Phú Yên.


Công cụ sử dụng: Phiếu trưng cầu ý kiến và phần mềm SPSS.
(1)

Phiếu trưng cầu ý kiến: xây dựng 03 bộ câu hỏi cho 03 nhóm khách thể

là GV trẻ, SV và cán bộ quản lý nhà trường (ĐH Phú Yên) theo các bước sau:
- Tiến hành khảo sát thử trên GV trẻ, SV và CBQL để đánh giá độ tin cậy và
độ hiệu lực của công cụ nghiên cứu đã soạn thảo. Chỉnh sửa, hoàn thiện bộ câu hỏi.
- Sử dụng công cụ đã hoàn thiện vào khảo sát, thu thập thông tin trên mẫu
nghiên cứu đã chọn.
- Xử lý, phân tích kết quả thu được từ phiếu khảo sát.
(2)

Phần mềm SPSS: Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng chương trình

SPSS dùng trong môi trường Window phiên bản 16.0 để xử lí và phân tích thống kê
đánh giá về mặt định lượng và định tính kết quả thu được sau khảo sát. Các thông số và
phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và
thống kê suy luận, gồm: tần suất (Frequency), điểm trung bình cộng (Mean), độ lệch
chuẩn (Std. Deviation), hệ số cronbach alpha, KMO, Bartlett, tương quan Pearson...
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo và của hệ số phép thử KMO như sau:
Bảng 0.1. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
STT

Alpha’s

KMO
Cronbach

Nội dung

7

p


1
2
3
4
5

Phát triển chương trình
0.850
Lập kế hoạch bài học
0.855
Thực hiện kế hoạch bài học
0.858
Đánh giá kết quả học tập của SV
0.851
Tự học, tự bồi dưỡng phát triển năng lực dạy học
0.854
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số

0.871 0.000
0.785 0.000

0.835 0.000
0.713 0.000
0.748 0.000
0.850
0.858, hệ số phép thử 0.713 < KMO < 0.871, phép thử Barlett có mức ý nghĩa p=
0.000, do vậy thích hợp cho việc chiết xuất yếu tố. Do đó có thể khẳng định đây là phép
đo có độ tin cậy và hiệu lực tốt, những số liệu mà nó cung cấp đáng tin cậy.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn


Mục đích:
Nhằm bổ sung, làm rõ, hay để kiểm tra tích khách quan của các thông tin thu

được từ những phương pháp khác. Được sử dụng để trao đổi với một số giảng viên và
cán bộ quản lí cấp bộ môn/cấp khoa về NLDH của GV trẻ và phát triển nghề nghiệp
của GV trẻ ĐH Phú Yên.


Công cụ sử dụng: Dàn ý phỏng vấn bán cấu trúc.

7.2.4. Phương pháp quan sát


Mục đích:
Thu thập thông tin về NLDH ở trên lớp của giảng viên trẻ thông qua việc dự giờ

một số tiết dạy của một số giảng viên trẻ.



Công cụ sử dụng: Phiếu quan sát dự giờ và sổ ghi chép.

8. Đóng góp mới của luận văn
- Đóng góp lý luận: Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm lý luận
về phát triển NLDH cho GV trẻ thông qua các cách tiếp cận nghiên cứu mà đề tài này
đã vận dụng.
- Đóng góp thực tiễn: Hệ thống tiêu chí NLDH và các biểu hiện cụ thể của
NLDH do đề tài đề xuất cùng với các biện pháp phát triển NLDH dựa vào CĐNN cho

8


GV trẻ có thể vận dụng vào thực tiễn đánh giá NLDH và phát triển NLDH ở các cơ sở
giáo dục đại học khác ngoài Trường ĐH Phú Yên.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề phát triển năng lực dạy học dựa vào cộng
đồng nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên trẻ.
Chương 2. Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực dạy học dựa vào cộng
đồng nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên trẻ ở Đại học Phú Yên.
Chương 3. Biện pháp phát triển năng lực dạy học dựa vào cộng đồng nghề nghiệp
cho đội ngũ giảng viên trẻ Trường Đại học Phú Yên.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRẺ

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
NLDH của GV có vai trò quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục trong các
trường ĐH. Vì vậy, vấn đề bồi dưỡng, phát triển NL sư phạm nói chung, NLDH cho
đội ngũ GV trẻ nói riêng đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1.

Hướng nghiên cứu lý luận về năng lực dạy học và phát triển năng lực dạy
học cho giảng viên

Năng lực dạy học của giảng viên đại học là một vấn đề rất được quan tâm nghiên
cứu ở nước ngoài vì đây được xem là điều cốt yếu trong chất lượng đào tạo của một
trường đại học. Qua tham khảo tài liệu thấy rằng, sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
về NLDH của GV được thể hiện qua nhiều công trình với quy mô, tính chất khác nhau
ở nhiều nước trên thế giới cũng như trong khu vực như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức,
Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,…
Chẳng hạn khi nghiên cứu về cấu trúc của NLDH, các tác giả Pevzner M.N.
Zaichenko O.M., Gorycheva S.N. ở Nga, cho rằng NLDH của GV là một thành phần
quan trọng của NL chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm được thể hiện như một đặc điểm
phức hợp tổng quát về trình độ chuyên nghiệp mà trình độ đó phản ánh tính chủ thể của
cá nhân GV trong việc tổ chức quá trình dạy học. Nhà giáo dục Iu.V. Marcôva khẳng
định NLDH của GV là một loại năng lực sư phạm của GV, thể hiện trong việc giải
quyết các vấn đề chuyên môn phức tạp nảy sinh trong quá trình tổ chức dạy học tương
ứng với các các kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm sẵn có của họ. Như vậy, theo các nhà

10



nghiên cứu Nga, NLDH của GV là năng lực cơ bản trong cấu trúc năng lực sư phạm của
GV thể hiện ở sự sẵn sàng để tổ chức hiệu quả quá trình dạy học ở đại học [19].
Trong khi đó, NLDH của GV được thể hiện thông qua chính hoạt động giảng dạy
của họ là quan điểm được các nhà nghiên cứu Mỹ: Cruickshank, D. R., Jenkins, D. B., &
Metcalf, K. K. thống nhất ủng hộ. Cấu trúc NLDH của GV đã được chỉ ra, gồm 3 thành tố:
NL sử dụng phương pháp dạy học; NL giao tiếp với SV; NL quản lí lớp học. Các tác giả
cho rằng để nâng cao hiệu quả giảng dạy, mỗi GV cần quan tâm bồi dưỡng nâng cao
những NL này. Cũng theo các tác giả, chính trong hoạt động giảng dạy của mình, người
GV sẽ tự tìm ra cách thức để tự bồi dưỡng, nâng cao NL chuyên môn và nghiệp vụ cho
bản thân. Còn Turner-Bisset lại cho rằng NLDH của GV bao gồm các NL thành phần,
như: NL lập kế hoạch bài học, NL sử dụng phương pháp dạy học, NL về chương trình
giảng dạy, NL nhận thức bối cảnh diễn ra hoạt động giảng dạy, NL hiểu bản thân, NL
hiểu người học, NL đánh giá mục tiêu và kết quả học tập. Ở đây NL sư phạm hay
NLDH được hiểu là một, và là một trong ba yếu tố cấu thành NL GV (NL chuyên môn,
NL dạy học và NL văn hóa) [6].
Như vậy, có những quan điểm khác nhau về NLDH của GV đại học: Có khi
NLDH được đồng nhất với NL sư phạm; khi khác, NLDH trở thành một trong những
thành tố cấu thành NL của người GV… Dù vậy, NLDH vẫn được xem là yếu tố trọng
yếu hình thành nên NL nghề nghiệp của người GV, bởi NL sư phạm của người GV chỉ
tồn tại và phát triển chủ yếu thông qua hoạt động dạy học. Phải có NLDH mới có thể
làm tốt nghề sư phạm.
1.1.1.2.

Hướng nghiên cứu về thực trạng năng lực dạy học ở giảng viên đại học

NL của GV có ảnh hưởng đáng kể đối với quá trình học tập của SV. SV đánh
giá cao những GV luôn biết rõ về những gì họ đang nói, có óc hài hước, sự ấm áp
và thân thiện, biết quan tâm đến SV của mình. SV được khuyến khích để đạt được
kết quả cao trong học tập nếu GV của họ có những đặc điểm của một GV hiệu

quả. Đây là kết quả nghiên cứu của Benjamin Chan Jin Fah trên 88 sinh viên khi

11


cho điểm từ 1- 5 đối với mỗi tiêu chí trên 20 tiêu chí liên quan đến đặc điểm nghề
nghiệp của GV. Một số tiêu chí được xem là có mức độ độ ảnh hưởng mạnh mẽ
hơn đến thành tích học tập của SV, như: "Lập kế hoạch giảng dạy rõ ràng", "Quản
lí hoạt động học tập hiệu quả”; "Việc đánh giá được thực hiện theo đúng kế hoạch
đã xây dựng", "GV quan tâm đến SV và có trách nhiệm cao trong giảng dạy". Tuy
nhiên, tác giả cũng khẳng định rằng: Hiệu quả giảng dạy của GV theo cảm nhận
của SV không hoàn toàn do năng lực của GV chi phối mà còn phụ thuộc vào tính
tích cực học tập của SV và các điều kiện hỗ trợ khác. Đối với SV, cải thiện hiệu
quả giảng dạy dựa trên đánh giá quá trình có thể giúp SV tăng cường tính tích cực
học tập lĩnh hội kiến thức [6].
Những tiêu chí được xác định để đánh giá thực trạng NLDH của GV gồm: 1/ Biết
rõ về chủ đề họ đang nói; 2/ Sử dụng các công cụ và tài liệu đánh giá một cách kịp thời
và phù hợp; 3/ Sửa các câu trả lời sai và không đầy đủ; 4/ Kết luận và tóm tắt bài học
rõ ràng; 5/ Đảm bảo sự tham gia tích cực của sinh viên; 6/ Kích thích sự quan tâm đến
bài học; 7/ Ca ngợi những SV nỗ lực học tập đã được hai tác giả EvrimUstunluoglu và
Duygu Gungor- Culha nghiên cứu trên mẫu 923 SV và 83 GV tiếng Anh có thâm niên
giảng dạy từ 3- 20 năm. Kết quả cho thấy đa số SV (72%) đồng ý với 7 tiêu chí trên;
11% không có quan điểm rõ ràng và 7% không đồng ý. Tuy nhiên, theo tác giả, để
đánh giá đúng thực trạng NLDH của GV, ngoài việc căn cứ vào đánh giá của SV, nhà
quản lí cần tham khảo thêm thông tin qua nhiều kênh khác, như: qua kết quả GV tự
đánh giá, qua kết quả đánh giá của đồng nghiệp, qua dự giờ dạy trên lớp của giảng
viên... [6].
Các công trình nghiên cứu trên mặc dù khai thác các khía cạnh khác nhau trong
đánh giá GV song đều chung quan điểm: Những GV được SV đánh giá cao đều có đặc
điểm của một GV giảng dạy hiệu quả; Những đặc điểm được cho là ảnh hưởng mạnh

mẽ nhất đến hiệu quả giảng dạy của GV gồm: kĩ năng giao tiếp; kĩ năng lập kế hoạch;
kĩ năng quản lí, tổ chức việc học tập của SV. Có nhiều cách đánh giá năng lực GV,

12


trong đó đánh giá thông qua ý kiến SV là một trong những hình thức đang được nhiều
trường ĐH trên thế giới áp dụng.
1.1.1.3.

Hướng nghiên cứu về biện pháp phát triển năng lực dạy học cho giảng
viên

Chất lượng giảng dạy ở ĐH phụ thuộc vào chất lượng GV. Muốn nâng cao
chất lượng giảng dạy ĐH, trước hết phải nâng cao NL của đội ngũ GV. Đây là quan
điểm đã được Rice, J. K. khẳng định. Theo đó, "Giảng viên hoàn hảo" là những người
có niềm đam mê học tập nâng cao trình độ; hiệu quả giảng dạy của GV phụ thuộc khả
năng giao tiếp, xử lí tình huống trong giảng dạy, tính tích cực học tập của SV và sự hỗ
trợ của phương tiện dạy học. Do đó, để đảm bảo chất lượng giảng dạy ở trường ĐH,

người GV cần không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao NL nghề nghiệp của bản
thân. Ở đây tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến yếu tố tự học, tự bồi dưỡng của GV [6].
Để phát triển NLDH, tác giả James H. Stronge cho rằng, những GV ít kinh
nghiệm sẽ nâng cao NLDH cho bản thân thông qua quan sát những GV khác, tiếp nhận
phản hồi, phát triển các mối quan hệ với đồng nghiệp và thường xuyên tham gia các
hoạt động học tập. Việc bồi dưỡng, phát triển NLDH cho GV cần phải điều chỉnh cho
phù hợp với cá nhân GV trong mỗi cơ sở giáo dục đại học cụ thể vì họ có điều kiện
không giống nhau. NL của người GV không phải là một sản phẩm có ngay được mà là
kết quả của một quá trình nỗ lực không ngừng nghỉ; sự thành công của mỗi GV là một
quá trình phấn đấu lâu dài. Tương tự, GV phải chủ động tạo ra những thách thức cho

chính mình, học hỏi từ kinh nghiệm của đồng nghiệp, chuyên gia để phát triển kĩ năng
và kiến thức của bản thân là cách thức GV tự học, tự bồi dưỡng nâng cao NLDH theo
quan điểm của Jenny Johnson; Norlander-Case, K.A, Reagan, T.G,& Case, C. W.
Người GV có khuynh hướng học tập suốt đời sẽ luôn biết cách cập nhật, làm mới kiến
thức và kỹ năng của mình. Việc cải thiện NLDH có thể được thực hiện cả trong công
việc và trong thời gian riêng của GV, đặc biệt phải gắn liền với hoạt động chuyên môn

13


của mỗi cá nhân. Và với cách tiếp cận này thì tự học, tự bồi dưỡng được xem là cách
thức GV nâng cao năng lực của mình một cách bền vững nhất [6].
Theo Sandra H. Harwell, thay đổi hành vi của GV trong lớp học để cải thiện
thành tích học tập của SV cũng là cách thức GV nâng cao NLDH. Tác giả còn gợi ý
rằng, việc nâng cao NL nghề nghiệp cho GV nên tập trung vào những yếu kém về
NLDH, thể hiện trong tổ chức lớp học, trong đo lường và đánh giá kết quả học tập
của SV. Quan trọng nhất, nên tập trung vào việc bồi dưỡng những phương pháp giảng
dạy đã được chứng minh là ảnh hưởng đến thành tích học tập của SV. Tác giả cho
rằng, nếu muốn cải thiện thành tích học tập cho SV, phải bắt đầu từ sự nhận thức của
GV về vai trò, trách nhiệm của bản thân họ trong việc nâng cao thành tích học tập của
SV; nâng cao nhận thức của bản thân về SV; nâng cao kỹ năng giảng dạy trên lớp;
cập nhật những vấn đề về sự phát triển trong các lĩnh vực cá nhân và trong giáo dục
nói chung; tạo ra và đóng góp kiến thức mới cho nghề nghiệp; tăng cường quản lí
việc học tập của SV [6].
Bên cạnh đó, Daniel R.Beerens - tác giả cuốn “Creating a Culture of Montivation
and Learning”, cho rằng: Tính động trong tăng trưởng và luôn luôn mới là tiêu chí
trung tâm của đội ngũ nhà giáo hiện nay. Do vậy, ông chủ trương tạo ra một văn hóa về
sự thúc đẩy và thường xuyên học tập của đội ngũ giảng viên, coi đó là giá trị mới,
chính yếu của nhà giáo. Những nghiên cứu vào những năm cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ
21 đã đề cập tới những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên. Ví dụ, trong cuốn

“Teacher development and educational change” (1992), Michel Fullan và Andy
Hargreaves đã xác định các phương diện của sự phát triển GV, là: phát triển tâm lý;
phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; phát triển chu kỳ nghề nghiệp. Trong khi đó, các tác
giả Blackwell R, Blackmore P (2003) lại đưa ra những giải pháp khác nhau về phát
triển đội ngũ, như: xây dựng các khoa thành những cộng đồng học tập và đào tạo GV,
khuyến khích việc dạy học dựa trên các kết quả nghiên cứu, đưa công nghệ thông tin
vào quá trình bồi dưỡng đội ngũ và tạo các điều kiện hỗ trợ phát triển đội ngũ [1].

14


Khi nghiên cứu quản lý năng lực sư phạm và năng lực hợp tác của giáo viên, các
tác giả Tom Bisschoff, Bennie Grobler cho rằng hiệu trưởng nhà trường cần khuyến
khích GV phát triển năng lực của bản thân, khuyến khích tổ trưởng chuyên môn giúp
đỡ GV trong tổ. Ông khuyến nghị, để nâng cao NL nghề nghiệp cho GV, hiệu trưởng
các nhà trường cần: nhấn mạnh đúng mức vai trò của hợp tác giữa các GV, quan tâm
đến ý tưởng cá nhân của họ, chia sẻ những kinh nghiệm làm việc của mình với các GV
khác, giúp đỡ giảng viên yếu; tạo điều kiện để các giảng viên có trình độ cao được chia
sẻ lẫn nhau [1].
Đặc biệt, trong cuốn sách “The Teaching Gap” (Lỗ hổng giảng dạy) được viết
dựa trên kết quả nghiên cứu về việc dạy học môn Toán ở Mỹ trong sự so sánh với một
số nước khác như Nhật và Đức, các tác giả James W. Stigler, James Hiebert đã khẳng
định vai trò đặc biệt quan trọng của CĐNN đối với việc phát triển NLDH của giáo
viên. Theo đó, ở các nước như Nhật, Mỹ đều tiến hành nghiên cứu để cải tiến nền giáo
dục sao cho tốt hơn. Tuy nhiên, cách làm ở mỗi nước lại khác nhau, do đó đã dẫn đến
những kết quả rất khác nhau, mà, theo đánh giá của các tác giả cuốn sách thì nước Nhật
đã làm tốt hơn, thể hiện rõ nhất ở cách dạy, cách học và kết quả học môn Toán. Điểm
khác mấu chốt ở đây là phát triển nghề nghiệp thông qua CĐNN giúp việc cải tiến
giảng dạy diễn ra thường xuyên, do đó cũng là cách bền vững nhất và ít tốn kém về tài
chính nhất [12].

Hoạt động này cũng được diễn ra phổ biến trong các trường phổ thông của Nhật
Bản - hoạt động nghiên cứu bài học và được gọi là kounaikenshu. Tất cả giáo viên đều
phải tham gia hoạt động này và nó được tiến hành đều đặn hàng tuần, hàng tháng, hàng
quý ở nhiều quy mô khác nhau, nhỏ nhất là trong 1 nhóm giáo viên trong cùng bộ môn.
Trong hoạt động này, giáo viên sẽ thảo luận về một chủ đề nào đó, thường là các vấn
đề rất nhỏ trong một bài học cụ thể nào đó. Quy trình như sau: Đưa ra vấn đề -> Thảo
luận giải pháp -> Thử nghiệm tại lớp học -> Đánh giá và thay đổi -> Thử nghiệm nhiều
lần tiếp theo tại lớp học -> Chia sẻ tại hội thảo quy mô lớn hơn và xuất bản. Kết quả:

15


×