Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LƢU THỊ NGỌC HUYỀN

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH LỚP 9
CỦA THÀNH PHỐ TUY HÒATỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LƢU THỊ NGỌC HUYỀN

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH LỚP 9
CỦA THÀNH PHỐ TUY HÒATỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số : Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH THÚY GIANG

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lƣu Thị Ngọc Huyền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trịnh Thúy Giang, người đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các th y cô giáo trong
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, cùng toàn thể các th y cô giáo đã tham gia giảng
dạy lớp cao học Giáo dục và phát triển cộng đồng K25 - Khoa Tâm lí - Giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Chúng tôi xin ghi nhớ sự tận tình giảng dạy của
các th y, cô đã trang bị cho chúng tôi những kiến thức mới quý báu, rất bổ ích phục
vụ cho công tác và cuộc sống, đồng thời đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Đảng bộ thành phố Tuy Hòa, Ban Giám hiệu, các
th y cô giáo, các em học sinh, phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội của thành
phố Tuy Hòa, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình cung cấp tài liệu, đóng góp
ý kiến, động viên, tiếp thêm nghị lực để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song năng lực có hạn
nên bản luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được sự góp ý của các th y cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Phú Yên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn


Lƣu Thị Ngọc Huyền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BLTQĐTD

Bệnh lây truyền qua đường tình dục

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

GDSKSS

Giáodục sức khỏe sinh sản

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

HS

Học sinh

NT


Nhà trường

QHTD

Quan hệ tình dục

SKSS

Sức khỏe sinh sản

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

LLXH

Lực lượng xã hội

VTN

Vị thành niên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn .................................................................................6
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................7
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...............................................................................7

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt nam ...............................................................................8
1.2. Sức khỏe sinh sản vị thành niên .........................................................................10

1.2.1. Khái niệm vị thành niên, sức khỏe sinh sản, sức khỏe sinh sản vị thành niên ... 10
1.2.2. Đặc điểm tâm- sinh lý tuổi vị thành niên .............................................. 13
1.2.3. Tầm quan trọng của sức khỏe sinh sản vị thành niên ........................... 16
1.2.4. Đặc trưng của sức khỏe sinh sản vị thành niên ..............................................18
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản vị thành niên ...........................19
1.3. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở ...............22

1.3.1. Học sinh trung học cơ sở và tuổi vị thành niên .................................... 22
1.3.2. Nguyên tắc giáo dục giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh

trung học cơ sở ..........................................................................................................22

1.3.3. Mục tiêu giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung
học cơ sở.......................................................................................................... 25
1.3.4. Nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung
học cơ sở.......................................................................................................... 26


1.3.5. Phương pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh
trung học cơ sở ................................................................................................ 29
1.3.6. Con đường giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trong
nhà trường trung học cơ sở ............................................................................. 31
1.4. Phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
cho học sinh trnng học cơ sở. ....................................................................................34

1.4.1. Khái niệm phối hợp ............................................................................... 34
1.4.2. Các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học
sinh trung học cơ sở ..................................................................................................34
1.4.3. Bản chất của sự phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở ........................................................38

1.4.4. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở .............................................. 39
1.4.5. Mục tiêu phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở .............................................. 40
1.4.6. Nội dung phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở .............................................. 41
1.4.7. Phương pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở ...................................... 44
1.4.8. Hình thức phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh

sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở .............................................. 46
1.4.9. Kết quả của sự phối hợp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học cơ sở ....................... 47
Kết luận chương 1 .....................................................................................................48
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHỐI HƠP CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH LỚP 9 THÀNH PHỐ TUY HÒA- TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể khảo sát .......................................................49

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa- xã hội và các lực lượng xã hội của thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ............................................................................. 49


2.1.2. Tình hình Giáo dục - Đào tạo thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên .............. 52
2.1.3. Đặc điểm học sinh lớp 9 thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ................. 55
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................57
2.2.1. Hiểu biết của học sinh THCS về các vấn đề liên quan đến SKSS vị thành niên ...57

2.2.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 9 của các trường THCS
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ................................................................... 65
2.2.3. Phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh lớp 9 thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên .................. 69
2.3. Nguyên nhân của thực trạng ..............................................................................84
Kết luận chương 2 .....................................................................................................86
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỐI HƠP CÁC
LỰC LƢỢNG XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH LỚP 9 THÀNH PHỐ TUY HÒA
TỈNH PHÚ YÊN ......................................................................................................87
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .....................................................................................87


3.1.1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội của thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên .................................................................................... 87
3.1.2. Căn cứ vào đặc trưng của các lực lượng xã hội của thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên .................................................................................................... 88
3.1.3. Căn cứ vào mục tiêu phát triển xã hội của thành phố Tuy Hòa, tỉnh
Phú Yên ........................................................................................................... 88
3.1.4. Căn cứ vào mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục của thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên ........................................................................................... 89
3.1.5. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục trung học cơ sở của thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên .................................................................................................... 90
3.1.6. Căn cứ vào thực trạng sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh lớp
9 thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ................................................................ 90
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo
dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9, thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên .............................................................................................................91


3.2.1. Huy động các lực lượng xã hội của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
tham gia vào giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của
Thành phố ........................................................................................................ 91
3.2.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp một cách thống nhất giữa
các lực lượng xã hội của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của Thành phố ..................... 94
3.2.3. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giáo dục sức khỏe sinh sản cho các lực
lượng xã hội của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ....................................... 97
3.2.4. Tổ chức phối hợp một cách đồng bộ và chặt chẽ giữa các lực lượng xã hội
của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên trong giáo dục kỹ năng sống và giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của Thành phố ................... 99
3.2.5. Thường xuyên tổng kết và đánh giá kết quả của sự phối hợp các lực lượng
xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của

thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ................................................................. 102
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phối hợp giữa các
lực lượng xã hội của thành phố Tuy Hòa trong giáo dục SKSS VTN cho học sinh
lớp 9. ........................................................................................................................104

3.3.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm ........................................... 104
3.3.2. Phân tích kết quảkhảo nghiệm .............................................................. 105
Kết luận chương 3 ....................................................................................................110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................115
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiểu biết của học sinh về hệ sinh dục Nam – Nữ ...................................57
Bảng 2.2: Hiểu biết của học sinh về quá trình thụ thai ............................................58
Bảng 2.3: Cách hiểu của học sinh về quá trình thụ thai ............................................59
Bảng 2.4: Hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng tránh thai,
phá thai an toàn .........................................................................................................60
Bảng 2.5 Hiểu biết của học sinh về các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản
và lây lan qua đường tình dục ...................................................................................61
Bảng 2.6: Hiểu biết của học sinh về cách phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường
sinh sản và lây lan qua đường tình dục .....................................................................62
Bảng 2.7: Thực trạng của VTN về nguồn cung cấp thông tin về SKSS .................64
Bảng 2.8: Thực trạng nội dung GDSKSS cho HS THCS .........................................66
Bảng 2.9: Thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức GDSKSS cho HS lớp 9 của
các trường THCS thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú yên ................................................68
Bảng 2.10: Nhận thức của các lực lượng xã hội thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
về t m quan trọng của việc phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục
sức khỏe vị thành niên cho học sinh lớp 9 của thành phố .........................................69

Bảng 2.11: Mức độ tham gia của các ban ngành, đoàn thể Thành phố tham gia vào
các hoạt động GDSKSS cho học sinh lớp 9 .............................................................70
Bảng 2.12: thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp của các lực lượng xã hội
thành phố Tuy Hòa trong GDSKSSVTN cho học sinh lớp 9 ...................................71
Bảng 2.13: Thực trạng nội dung công tác PHGDSKSS ...........................................74
Bảng 2.14: Thực trạng phương pháp PHGDSKSS của các lực lượng xã hội
của Thành phố Tuy Hòa (96 người) ..........................................................................76
Bảng 2.15: Thực trạng hình thức phối hợp giữa các lực lượng xã hội của Thành phố
Tuy hòa trong GDSKSS ............................................................................................78
Bảng 2.16: Mức độ hiệu quả của sự phối hợp giữa các lực lượng xã hội trên địa bàn
Thành phố Tuy Hòa nhằm GDSKSS cho HS lớp 9 (252 người) ..............................79
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ..........................106
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................................108


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thực trạng nguồn thông tin để HS THCS có hiểu biết về các vấn đề
liên quan đến sức khỏe sính sản vị thành niên ..........................................................64
Biểu đồ 2.2: Thực trạng phối hợp để giáo dục các nội dung SKSS ..........................73
Biểu đồ 2.3: Mức độ hiệu quả của sự phối hợp giữa các lực lượng xã hội trên địa
bàn thành phố Tuy Hòa trong việc giáo dục SKSS cho học sinh lớp 9 ....................80
Biểu đồ 2.4: Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác PHGDSKSS ...........................81


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở mọi thời đại, vấn đề quan hệ giới tính, tình yêu, hôn nhân và gia đình luôn
là vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống của mỗi con người.
Có thể khẳng định rằng sức khỏe sinh sản là một mảng quan trọng của đời
sống, có ảnh hưởng lớn đến hạnh phúc và sức khỏe của mỗi cá nhân và cộng

đồng.Tất cả những vấn đề về sức khỏe trong thời kỳ VTN đều liên quan đến sự phát
triển tự nhiên của thể chất và tinh th n, về giới tính, nó tác động một cách cực kỳ
sâu sắc và mạnh mẽ tới sự phát triển của cá thể trong giai đoạn tiếp theo hình thành
một con người hoàn thiện với các chức năng đ y đủ đặc biệt là các chức năng về
tình dục, sinh sản và các lĩnh vực tâm sinh lý và có vai trò quan trọng trong việc
duy trì và bảo tồn nòi giống.
Việc tăng cường giáo dục sức khỏe sinh sản VTN để góp ph n nâng cao chất
lượng cuộc sống, giống nòi và hành vi văn hóa trong quan hệ nam, nữ. GDSKSS là
nền tảng để nâng cao ý thức trách hiệm của con người khi bước vào tuổi trưởng
thành, nó giúp cho thanh niên biết được rằng chỉ khi đôi thanh niên có đủ điều kiện
„‟nuôi dưỡng, giáo dục chăm lo việc học tập của con, đảm bảo sự phát triển lành
mạnh của con về thể chất, trí tuệ, phẩm chất đạo đức‟. GDSKSS được thực hiện tốt
sẽ góp ph n hình thành cho thế hệ trẻ những hành vi văn hóa ứng xử tốt đẹp, làm
cho con người xích lại g n nhau, là điều kiện để con người tìm thấy hạnh phúc,
niềm vui trong cuộc sống .Vị thành niên cũng giống như những con bướm đang lớn
d n từ con nhộng. Họ đang trải qua một thời kỳ chuyển tiếp đ y tiềm năng nhưng
rất mỏng manh. Vì vậy, họ c n được nuôi dưỡng, chăm sóc, được sống trong một
môi trường an toàn và thuận lợi để có thể lớn lên và trưởng thành trong tương lai.
Trong xu thế hội nhập cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội, song
song với việc thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lý thì nhận thức về mối quan hệ tình
dục, tình yêu, hôn nhân và sinh sản của giới trẻ hiện nay cũng đang thay đổi. Điều
này đòi hỏi lớp trẻ phải có hiểu biết và được chuẩn bị kỹ càng trước khi đưa ra
những quyết định có ảnh hưởng đến tương lai của bản thân.

1


Học sinh THCS hiện nay phát triển giới tính sớm hơn học sinh THCS ở
những thời kỳ trước. Lứa tuổi này, các em đã bắt đ u có quan hệ tình cảm nam nữ
mà các em cho rằng đó là tình yêu. Tình yên của lứa tuổi THCS hiện nay không chỉ

dừng lại ở việc một ánh mắt nhìn, một cái nắm tay, hay một nụ hôn…mà không ít
trong số đó các em đã có quan hệ tình dục trong khi các em vẫn chưa có hiểu biết
đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này khiến nhiều em có thai ngoài
ý muốn. Trong báo cáo năm 2014 của Tổng cục Thống kê, mỗi năm nước ta có
khoảng 1,2 đến 1,6 triệu ca nạo phá thai. Nếu như tỉ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành
niên chiếm 5 - 7% tổng số ca nạo phá thai trong các năm trước, thì đến nay, tỉ lệ đó
đã tăng lên 18 - 20%. Việc nạo, phá thai khi các em đang còn ở độ tuổi còn khá trẻ,
nhiều em đang độ tuổi THCS và THPT khiến cho người lớn, các bậc làm cha, làm
mẹ hết sức lo lắng. Đây là một vấn đề đáng báo động của cộng đồng và xã hội Việt
Nam hiện nay. Việc nạo hút thai khi cơ thể đang trong quá trình phát triển và hoàn
thiện về mặt chức năng khiến cho sức khỏe hiện tại của các em bị giảm sút, có thể
nguy hiểm đếm tính mạng và nguy hại đến sức khỏe sinh sản trong tương lai của
các em. Như vậy, đứng trước tình hình đó, việc giáo dục sức khỏe sinh sản cho học
sinh nói chung và học sinh lớp 9 hiện nay là một trong những nhiệm vụ cấp bách và
hết sức quan trọng không những của các nhà giáo dục, của ngành giáo dục mà còn
là nhiệm vụ của toàn xã hội.
Xã hội hiện đại cũng xuất hiện những bệnh tật mới liên quan đến đường sinh
sản hoặc những bệnh tật có từ trước ảnh hưởng đến sự sinh sản, thai nghén… Điều
đáng nói là, một số bệnh tật ở người cha, người mẹ tương lai còn gây ảnh hưởng
xấu đến thai nhi sau này nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Chính vì vậy,
việc giáo dục SKSS cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường có vai
trò hết sức quan trọng trong việc giúp các em tự phòng, tránh được những bệnh lây
qua đường tình dục nhằm tạo nền tảng để các em có một sức khỏe sinh sản tốt, tạo
lập cở sở vững chắc cho việc sinh ra những thế hệ khỏe mạnh, đảm bảo sự phát
triển xã hội bền vững trong tương lai.

2


Hiện tượng yêu sớm của học sinh THCS và học sinh lớp 9 của thành phố

Tuy Hòa, tỉnh Phú yên hiện nay cũng đáng lo ngại vì nó có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe sinh sản của các em. Đây cũng là vấn đề cộng đồng của tỉnh Phú yên mà các
ban, ngành, các lực lượng xã hội c n phối hợp để có những biện pháp để cảnh báo,
ngăn chặn và giải quyết kịp thời vấn đề này.
Với sự phân tích nêu trên, đề tài nghiên cứu được chọn là: “ Phối hợp các
lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp
9 của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận của việc phối hợp các lực lượng xã hội trong
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và đánh giá thực trạng giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, từ
đó đề xuất các biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của Thành phố, góp ph n nâng cao sức
khỏe cộng đồng của Tỉnh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của
thành phố Tuy Hòa – Phú Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh lớp 9 của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu lý luận về phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh Trung học cơ sở;
- Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
cho học sinh lớp 9 của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên;
- Đề xuất một số biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.


3


5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên chưa được các lực lượng xã hội quan tâm đúng mức. Nếu có
sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng xã hội trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên và những biện pháp phòng tránh thai cũng
như các bệnh lây qua đường tình dục cho học sinh lớp 9, thì sẽ nâng cao được hiệu
quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 của Thành phố.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học
sinh lớp 9 của 05 trường THCS của Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, từ năm 2010
đến năm 2016
Đề tài khảo sát trên các đối tượng là cán bộ, giáo viên, phụ huyh và học sinh
lớp 9 của 05 trường THCS của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên; các cán bộ thuộc
các phòng, ban chức năng thuộc khối cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã
hội, các tổ chức chính trị- xã hội có liên quan đến việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh lớp 9 của Thành phố.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu, các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến sức khỏe sinh sản, sức
khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên , từ đó rút ra
những kết luận khái quát, l m cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát các hoạt động giáo dục, tuyên truyền của nhà trường THCS và
các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 9 của
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, quan sát các biểu hiện về thái độ và hành vi của

học sinh lớp 9 trong các mối quan hệ, đặc biệt là trong quan hệ với bạn khác giới,
nhằm thu thập những thông tin c n thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu.

4


7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trò chuyện với cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học sinh,các cán bộ
thuộc các phòng, ban chức năng thuộc khối cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ
chức xã hội, các tổ chức chính trị- xã hội có liên quan đến việc giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên nhằm tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp điều tra giáo dục
Xây dựng hệ thống bảng hỏi gồm các câu hỏi đóng và mở dành cho cán
bộ, giáo viên, phụ huynh, học sinh, các cánbộ thuộc các phòng, ban chức
năng thuộc khối cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức
chính trị- xã hội về các vấn đề có liên quan đến việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên nhằm tìm hiểu những thông tin c n thiết cho đề tài nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Nghiên cứu các kinh nghiệm trong việc phối hợp tuyên truyền, giáo dục
sức khỏe sinh sản nói chung và sức khỏe sinh sản vị thành niên nói riêng của
các lực lượng xã hội ở trong nước, nhằm thu thập những thông tin c n thiết cho đề
tài nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia trong các lĩnh vực Y học, Tâm lý học, Giáo dục học,
Xã hội học để tìm hiểu, thu thập những thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên,
về tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh và những
thông tin c n thiết khác cho đề tài nghiên cứu
7.2.6. Phương pháp thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm biện biện pháp phối hợp các lực lương xã hội trong
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9, thành phố Tuy Hòa,

tỉnh Phú Yên để khẳng định tính khả thi của các biện pháp đó.
7.2.7. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các tham số trong thống kê toán học thông qua ph n mềm SPSS
để xử lý thông tin thu được, làm cơ sở rút ra những kết luận c n thiết cho đề tài
nghiên cứu.

5


8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài ph n Mở đ u, Kết luận và khuyến nghị, luận văn dự kiến cấu trúc gồm
3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận về phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp
9, thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên.
Chƣơng 3: Biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 thành phố Tuy Hòa- Tỉnh Phú Yên và thử
nghiệm sư phạm

6


Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Những năm g n đây vấn đề SKSS đã và đang thu hút được sự quan tâm của
các nhà khoa học trên thế giới. Đặc biệt, sau hội nghị về dân số và phát triển ICPD

tại Cairo (Ai Cập) năm 1994 đã kêu gọi các nước đặt vấn đề ưu tiên hàng đ u là
SKSS, đặc biệt là vấn đề SKSS vị thành niên. Từ đó, SKSS được định hướng chỉ
đạo của h u hết các nước, các chương trình dân số thế giới. ICPD đã thống nhất
chương trình hành động về dân số và phát triển trong 20 năm tới và đã cho ra đời
một khái niệm mới về SKSS bao gồm tất cả các nội dung liên quan đến tình trạng
sức khoẻ, quá trình sinh sản và chất lượng cuộc sống. Sau hội nghị, hàng loạt các
quốc gia trên thế giới l n lượt tổ chức nhiều hội nghị bàn về vấn đề SKSS, SKSS vị
thành niên như: Hội nghị Thượng đỉnh phụ nữ quốc tế tại Bắc Kinh + 5 (1995), +10
(2000), +15 (2005), +20 (2010), Hội nghị Quốc tế về dân số và phát triển tại The
Hague, Hà Lan (1999), Hội nghị dân số cấp cao uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á
Thái Bình Dương (ESCAP) và Quỹ dân số Liên hiệp quốc (UNFNPA) tại băng
Cốc...”. [3] [26] [27]
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề SKSS ở cách tiếp
cận khác nhau, đối tượng quan tâm khác nhau, điển hình như công trình nghiên cứu
của Tiến sỹ Nasit Sadik - giám đốc điều hành Quỹ Dân số Liên hiệp quốc đã đưa ra
một thông điệp rất tích cực về SKSS: “Giới trẻ ngày nay có ý thức về SKSS hơn và
họ biết SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử xự một cách có trách nhiệm muốn
bảo vệ sức khoẻ của chính mình và của cả người yêu, vì họ biết rằng đây là việc nên
làm. Ph n lớn trong số họ khao khát tìm hiểu, họ muốn có thông tin về tình dục,
tình yêu, sức khoẻ tình dục. Họ muốn biết làm thế nào để bản thân họ và người yêu
không bị có thai ngoài ý muốn, tránh các bệnh LTQĐTD”... [46].

7


Công trình nghiên cứu của Bhakta B. Gubhajiu (2002) đã đề cập đến SKSS
vị thành niên ở Châu Á. Brown và đồng sự (2001) điều tra về hành vi tình dục của
vị thành niên Châu Á [50]... Các nghiên cứu và quan điểm của các nhà Dân số học
trình bày ở Hội nghị Dân số Châu Á Thái Bình Dương l n thứ V tại Băng Cốc, Thái
Lan tháng 2/2002 cho thấy các nhà dân số học chủ yếu đi sâu nghiên cứu khía cạnh

nhân khẩu học, dịch vụ KHHGĐ, đồng thời bắt đ u quan tâm đến chính sách SKSS
vị thành niên, coi vấn đề SKSS vị thành niên là một bộ phận quan trọng hàng đ u
của chính sách Dân số và Phát triển. [50]
Như vậy, h u hết các nước trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề SKSS, coi
đây là vấn đề có tính chiến lược quốc gia c n quan tâm và có quan điểm xem
GDSKSS là vấn đề lành mạnh. Do đó, đã có nhiều nước đưa giáo dục SKSS vào
Nhà trường theo từng chủ đề tự chọn như Thụy Điển, Đức, Tiệp, Ba Lan...
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt nam
Do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng phong kiến phương Đông, trong thời
gian dài SKSS bị coi là vấn đề đáng xấu hổ, nên bị né tránh đề cập và nghiên cứu.
Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến dân số, chất lượng dân số và chất lượng
cuộc sống nhân dân. Cuối thế kỷ 19, đ u thế kỷ 20, Đảng và Nhà nước ta đã coi
giáo dục dân số là công tác thuộc chiến lược con người, đặc biệt chú trọng đến bảo
vệ, CSSK bà mẹ trẻ em. Do đó, vấn đề SKSS đã thu hút sự quan tâm của nhiều cá
nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này được thể
hiện dưới dạng các đề án, đề tài nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp, tài liệu...
Dự án VIE/1998/P09, VIE/99/P09 với sự tham gia của nhiều giáo sư, tiến sỹ,
nhà khoa học, nhiều ngành, nhiều cấp đã tập trung nghiên cứu SKSS một cách có hệ
thống về vấn đề dân số và SKSS. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau :
Công trình nghiên cứu xây dựng chương trình thử nghiệm giáo dục dân số,
SKSS trong trường phổ thông do Viện khoa học Giáo dục thực hiện, đã tập trung
chủ yếu vào hai chủ điểm về tâm lý giáo dục và sinh học. L n đ u tiên trong nhà
trường phổ thông ở nước ta HS được học có hệ thống về “những điều bí ẩn” của
chính mình và mối quan hệ với người khác giới, bằng cách dạy tích hợp vào các

8


môn học từ bậc tiểu học đến trung học với 5 chủ đề: Nhân khẩu học, môi trường,
gia đình, giới và dinh dưỡng, trọng tâm là GDSKSS cho vị thành niên, coi đ u tư

giải quyết vấn đề vấn đề về SKSS vị thành niên là một yêu c u quan trọng trong
chiến lược phát triển đất nước. Tuy nhiên, nội dung còn quá thiên về dân số phát
triển, chưa coi SKSS như một mục tiêu ưu tiên trong chính sách quốc gia.
Công trình nghiên cứu khoa học của Viện khoa học Giáo dục“Điều tra quan
niệm về tình yêu, tình dục trong và ngoài hôn nhân, đời sống gia đình, KHHGĐ,
giáo dục giới tính... giai đoạn 1988 - 1991”; Tìm hiểu “Vị thành niên và biện pháp
tránh thai” của Viện Nghiên cứu thanh niên năm 1998; Bộ tài liệu huấn luyện về
SKSS vị thành niên, SKSS vị thành niên - vấn đề c n quan tâm của Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh năm 2000; cuốn tài liệu “Phương pháp giảng dạy các chủ đề
nhạy cảm về SKSS” năm 2000 và bộ tài liệu tự học giành cho giáo viên “Giáo dục
SKSS vị thành niên” năm 2001, “SKSSVTN - những vấn đề c n quan tâm” giành
cho cán bộ đoàn, “Trò chuyện giới tính, tình yêu...” năm 2009, “tâm lý tuổi hoa”
năm 2009 giành cho cán bộ Hội LHPN Việt Nam... Các công trình nghiên cứu khoa
học đã nghiên cứu nội dung chương trình giáo dục dân số mới cho HS phổ thông.
Nội dung chương trình nhấn mạnh tới SKSS vị thành niên; xây dựng các tài liệu
hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo và tài liệu trực quan; tập huấn giáo viên...
song vẫn chưa xây dựng được chương trình giáo dục SKSS phù hợp cho HS các
trường THPT.
Nhiều tác giả đã lựa chọn vấn đề GDSKSS làm Luận văn tốt nghiệp đại học,
thạc sỹ, tiến sỹ, như: “Thực trạng và các biện pháp nâng cao nhận thức về SKSS
cho học sinh các trường THPT các huyện miền núi Phú Thọ” (Luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ của tác giả Hoàng thị Lợi, năm 2000”; “Các biện pháp giáo dục KSS vị
thành niên cho HS THPT thành phố Nam Định” (Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của
tác giả Lê Thị Kim Hoa, năm 2003)
-Năm 2005, Nguyễn Thế Hùng, có công trình luận án tiến sĩ công trình
nghiên cứu “ Biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên đối với các bậc cha mẹ”. Tác giả tập trung nghiên cứu, xác định những yếu tố

9



ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
cho các bậc cha mẹ; xác định các biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên cho các bậc cha mẹ; và đề xuất một số biện pháp giúp cho các
cơ quan, đoàn thể, các nhà khoa học, các nhà giáo dục tổ chức việc hỗ trợ cho các
bậc cha mẹ tăng cường năng lực giáo dục con cái.
1.2. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
1.2.1. Khái niệm vị thành niên, sức khỏe sinh sản, sức khỏe sinh sản vị
thành niên
1.2.1.1. Khái niệm vị thành niên
Tuổi VTN là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi
con người. Khái niệm VTN được thừa nhận là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ con và
người lớn, giữa tuổi ấu thơ và tuổi trưởng thành
“VTN là một giai đoạn trong quá trình phát triển của con người với đặc điểm
lớn nhất là sự tăng trưởng nhanh chóng để đạt tới sự trưởng thành về cơ thể, sự
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách để có thể nhận lãnh
trách nhiệm xã hội đầy đủ”. Giai đoạn này được hiểu một cách đơn giản là giai
đoạn “sau trẻ con và trước người lớn” của mỗi cá thể, được gọi là “thời kỳ VNT”.
Thuật ngữ vị thành niên (Adolescent) được đưa ra vào năm 1904 theo đề
xuất của nhà tâm lý học G. Stanley Hal, nhằm để chỉ một thời kỳ quá độ từ trẻ con
chuyển lên người lớn. Nó cũng được quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn hoặc
đang trưởng thành.
Theo Từ điển tiếng Việt thì "Vị thành niên là những người chưa đến tuổi
trưởng thành để chịu trách nhiệm về những hành động của mình". Trong các văn
bản pháp luật hiện hành của Nhà nước Việt Nam (như Bộ Luật Dân sự, Bộ Luật
Hình sự, Bộ Luật Lao động...) có dùng thuật ngữ "người chưa thành niên" và có qui
định rõ hơn về độ tuổi và mức độ mà người chưa thành niên phải chịu trách nhiệm
đối với từng hành vi của mình.
Vị thành niên là một giai đoạn/một thời kỳ trong quá trình phát triển của con
người, với đặc điểm lớn nhất là sự tăng trưởng nhanh chóng để đạt tới sự trưởng


10


thành về cơ thể, sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách để
có thể nhận lãnh trách nhiệm xã hội đ y đủ
Về độ tuổi của vị thành niên, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quan niệm vị
thành niên là những người có độ tuổi từ 10 đến 19 tuổi. Một số tài liệu khác cũng đã
phân định tuổi của vị thành niên thành 3 nhóm tuổi, bao gồm vị thành niên sớm (từ
10 đến 14 tuổi), vị thành niên trung bình ( từ 15 đến 17 tuổi) và VTN muộn (từ 18
đến 19 tuổi). Căn cứ vào tình hình thực tế của Việt Nam, tuổi VTN được chia thành
hai nhóm: nhóm từ 10 đến 14 tuổi và nhóm từ 15 đến 19 tuổi [16],[47],[49],[107].
Sự phân chia nh- trên cũng chỉ có tính chất tương đối. Trong thực tế, sự phát
triển thể lực, tâm sinh lý của vị thành niên có vị thành niên sớm hơn, có vị thành
niên chậm hơn. Vị thành niên nam phát triển thường muộn hơn vị thành niên nữ từ
2 đến 3 năm. Phân chia như trên sẽ giúp cho việc lựa chọn các nội dung, hình thức
giáo dục và các chương trình can thiệp về sức khỏe sinh sản phù hợp và hiệu quả
hơn với các nhóm vị thành niên.
Do mục đích nghiên cứu của đề tài, ở đây chúng tôi chỉ nghiên cứu nhóm VTN
là học sinh THCS (tập trung ở nhóm tuổi 14 - 15), chúng tôi dùng thuật ngữ “Vị thành
niên” để chỉ nhóm đối tượng là học sinh THCS.
1.2.1.2. Khái niệm sức khỏe sinh sản
Trước đây người ta cho rằng, “sức khoẻ sinh sản” chỉ là những vấn đề về tình
trạng sức khoẻ và khả năng sinh sản của người phụ nữ, về “kế hoạch hoá gia đình”
với việc thực hiện các biện pháp tránh thai và một số vấn đề liên quan tới việc thụ
thai và sinh nở. Tuy nhiên, ngày nay mọi người đều nhận thấy, nội dung của khái
niệm “sức khoẻ sinh sản” rộng hơn nhiều. Nó còn liên quan đến hoạt động tình dục,
những quan niệm về lối sống, về thái độ và những cảm xúc yêu đương trong đời
sống tình dục của cả nam và nữ, những vấn đề bệnh lí về mặt tình dục, hoạt động
của các cơ quan sinh dục, về quá trình thụ thai và mang thai, về tri thức và nghệ

thuật sinh nở, nuôi con để các cặp vợ chồng có những đứa trẻ khoẻ mạnh và thông
minh... SKSS là một khái niệm đã được tổ chức y tế thế giới (WHO) đưa ra từ
những năm 1980 và đã được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới là: “

11


Sức khoẻ sinh sản là tình trạng khoẻ mạnh về thể chất, tinh th n và xã hội, của tất cả
những gì liên quan ñến hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản chứ không
phải chỉ là không có bệnh tật hoặc là ốm yếu”[9, tr. 134
Ở Việt Nam, thuật ngữ này mới được đề cập rộng rãi trong những năm g n
đây và đối với nhiều cụm từ SKSS, mặc dù đã được nghe nhắc đến, nội dung và ý
nghĩa của nó vẫn chưa được hiểu một cách đ y đủ. Trong đề tài nghiên của mình,
chúng tôi chọn khái niệm SKSS đã được chấp nhận và được thống nhất trong phạm
vi toàn thế giới.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra khái niệm chung nhất về sức khỏe
sinh sản vào năm 1994 là: Sức khỏe sinh sản là một trạng thái hoàn hảo về mặt thể
chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật trong mọi
vấn đề liên quan đến hệ thống sinh sản và các chức năng cũng như quá trình sinh
sản. Như vậy, thực chất sức khỏe sinh sản chính là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản,
đi đôi với sự hài hòa giữa thể chất, tinh thần và xã hội. [32].
Hội nghị quốc tế về phát triển dân số ICPD cũng đưa ra định nghĩa về sức
khỏe sinh sản tương đồng với định nghĩa mà Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra. Đồng
thời cụ thể hóa những nội dung trong sức khỏe sinh sản [34] như sau:
Một là: hệ thống các cơ quan sinh dục nam và nữ không bị bệnh và thực hiện
tốt chức năng của chúng.
Hai là: chức năng tình dục của hệ thống các cơ quan sinh dục đảm bảo hài
hòa về thể lực, tinh th n và xã hội trong hoạt động tình dục. Hoạt động tình dục
phải lành mạnh, thể hiện tình yêu, đảm bảo an toàn, không bị lây nhiễm các bệnh
qua đường tình dục.

Ba là: chức năng sinh sản của các cơ quan sinh dục đảm bảo sự hài hòa về
thể lực, tinh th n và xã hội trong hoạt động sinh sản. Mỗi đứa trẻ ra đời phải là kết
quả của tình yêu và người mẹ phải đạt được độ chín muồi về thể chất và xã hội.Sức
khỏe sinh sản hàm ý cho con người có thể có một cuộc sống tình dục an toàn, thỏa
mãn, có quyền sinh sản và tự do quyết định sinh sản. Khi bàn đến sức khỏe sinh
sản cũng phải nói đến quyền của nam giới và nữ giới được cung cấp thông tin, tiếp
cận các biện pháp an toàn tình dục có hiệu quả, đủ khả

12


1.2.1.3. Khái niệm sức khỏe sinh sản vị thành niên
Sức khỏe sinh sản vị thành niên là một nội dung về SKSS liên quan, tương
ứng với lứa tuổi VTN của các em, đó là một trạng thái hoàn hảo của vị thành niên
về thể chất, tinh th n và xã hội trong mọi khía cạnh liên quan đến bộ máy sinh sản
cũng như quá trình và chức năng của nó chứ không phải chỉ có bệnh tật hay khuyết
tật của bộ máy đó.
Tất cả những vấn đề về sức khỏe trong thời kỳ vị thành niên đều liên quan đến
sự phát triển tự nhiên của thể chất và tinh th n, về giới tính, nó tác động một cách cực
kỳ sâu sắc và mạnh mẽ tới sự phát triển của cá thể trong giai đoạn tiếp theo hình
thành một con người hoàn thiện với các chức năng đ y đủ đặc biệt là các chức năng
về tình dục, sinh sản và các lĩnh vực tâm sinh lý [5, tr.14]
Đối với VTN, người ta quan tâm đến các nội dung sau đây:

- Sự phát triển tâm, sinh lý tuổi dậy thì
- Tình bạn, tình yêu, hôn nhân
- Tình dục, tình dục an toàn, tình dục lành mạnh
- Phòng tránh thai, phá thai an toàn, phòng tránh xâm hại tình dục
- Phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua
đường tình dục (kể cả HIV/AIDS)


- Quyền được chăm sóc SKSS
1.2.2. Đặc điểm tâm- sinh lý tuổi vị thành niên
Thời kỳ VTN là một thời kỳ đặc biệt quan trọng trong cuộc đời của mỗi cá nhân,
là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ sang tuổi trưởng thành (người lớn), đó là những
năm tháng có nhiều thay đổi nhất về tâm sinh lý và hành vi, có tính chất quyết định
trong việc hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người.
Thời kỳ VTN, cơ thể của cả nam và nữ đều có những thay đổi nhanh chóng cả
về tâm lý, sinh lý và cơ thể. Nhìn chung đặc điểm quan trọng nhất nổi lên là hiện
tượng dậy thì. Đó là thời kì đặc biệt có những biến đổi đột ngột, mạnh mẽ về tâm, sinh
lý, đánh dấu giai đoạn hình thành giới tính, đồng thời với sự phát triển hoàn thiện của
cơ thể, xuất hiện những biến đổi trong tâm tư, tình cảm, sự suy nghĩ của mỗi người.

13


Thời kỳ VTN là giai đoạn đang lớn, dậy thì và có sự trưởng thành về giới VTN
trải qua những biến đổi sinh học cả bên trong và bên ngoài kéo theo những biến
đổi về tâm lý và khả năng nhận thức đó là những biến đổi nhanh về vóc dáng cơ thể,
tăng hoạt động của các tuyến nội tiết trong đó có buồng trứng và tinh hoàn, sự phát
triển của não ở cả hai giới. Trước hết là sự đột biến về chiều cao và hình dáng cơ thể.
Do sự phát triển nhanh của các xương dài ở chân và tay nên chiều cao tăng nhanh ở
tuổi VTN. Mức độ tăng chiều cao có sự khác nhau giữa nam và nữ do thời kỳ dậy
thì xảy ra ở độ tuổi khác nhau. Sự đột biến về cân nặng, chiều cao và sự dậy thì
thường đến sớm hơn ở các em gái.
Do có sự đột biến về chiều cao và cân nặng nên thời kỳ này các em đã
không còn giữ lại dáng vẻ trẻ con nữa. Giữa các ph n của cơ thể như thân mình,
chân tay, vai có tỷ lệ cân đối hơn, ở các em gái bắt đ u có sự tích mỡ ở ngực,
hông, đằng sau vai tạo nên dáng vẻ mềm mại, nữ tính. Các em trai có sự phát
triển và tích tụ khối cơ làm cho thân thể trở nên cường tráng. Đến cuối tuổi dậy

thì các em đã trở thành những chàng trai và thiếu nữ với những vóc dáng, khả
năng thể chất và sức mạnh khác nhau.
Cùng với sự biến đổi chiều cao và cân nặng, cơ thể các em nam, nữ ở độ tuổi
dậy thì còn có một số biến đổi như: lông mu bắt đ u xuất hiện ở cả hai giới. Hệ lông
bắt đ u phát triển chủ yếu là lông ngực, lông nách, lông tay chân và râu ria ở các
em nam. Ở nữ, ngực chớm nở lúc 8 tuổi và tiếp tục phát triển cho tới 13 - 18 tuổi. Các
cơ quan chửa đẻ phát triển mạnh đến mức hoàn chỉnh. Trước hết là hai buồng trứng
và dạ con. Buồng trứng tiết ra hoóc môn sinh dục chính của nữ là estrogen và
progesteron. Kinh nguyệt xuất hiện trong khoảng từ 9 - 18 tuổi. Ở Việt Nam, trung
bình tuổi có kinh bắt đ u vào khoảng 13 - 14 tuổi. Ở các em nam, dương vật và tinh
hoàn cũng phát triển mạnh và đạt mức hoàn chỉnh vào khoảng 14 - 18 tuổi. Tinh hoàn
tiết ra hoóc môn sinh dục chính của nam là testosteron. L n xuất tinh đ u tiên thường
vào khoảng 15 - 16 tuổi. Các tuyến mồ hôi và chất nhờn trên da được khởi động tạo
ra mụn trứng cá và mùi đặc trưng cho từng cá nhân.

14


×