Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện đan phượng thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thu Hằng


KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Âm nhạc
Bồi dưỡng quản lý
Giáo dục

1
2
3

ÂN
BDQL
GD

4
5

GD&ĐT
GDTH

:


:

Giáo dục và đào tạo
Giáo dục tiểu học

6

GV

:

Giáo viên

7
8

GVNC
GVNCTH

:

Giáo viên nòng cốt
Giáo viên nòng cốt tiểu học

9

GVTH

:


Giáo viên tiểu học

10
11
12
13
14
15
16

HS
KT - XH
MT
NN
SGK
TD
TH

:

Học sinh
Kinh tế xã hội
Mĩ thuật
Ngoại ngữ
Sách giáo khoa
Thể dục
Tiểu học

:
:



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tỷ lệ giáo viên/lớp của huyện Đan Phượng ................................... 38
từ năm học 2015-2016 đến 2016-2017 ........................................................... 38
Bảng 2.2: Tổng hợp GVNC chia theo loại hình đào tạo giai đoạn ................. 38
2015-2017 của huyện Đan Phượng ................................................................. 38
Bảng 2.3: Tổng hợp GVNC chia theo loại hình đào tạo ................................. 39
huyện Đan Phượng năm học 2016-2017 ......................................................... 39
Bảng 2.4: Cơ cấu GVNC huyện Đan Phượng chia theo ................................. 41
trình độ đào tạo năm học 2016-2017 .............................................................. 41
Bảng 2.5: Tổng hợp xếp loại GVNC huyện Đan Phượng .............................. 43
theo chuẩn nghề nghiệp GVTH giai đoạn 2015-2017 .................................... 43
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ quản lí GD về công tác lập kế hoạch phát triển
đội ngũ GVNC trong các trường TH huyện Đan Phượng (n = 39) ............... 44
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng lựa chọn, bổ sung GVNC .................. 46
Bảng 2.8: Kết quả điều tra cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên tiểu học huyện
Đan Phượng về công tác sử dụng GVNC trong các trường TH ..................... 49
GVNC
trong các trường TH ........................................................................................ 52
trong các trường TH ........................................................................................ 54
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học huyện Đan
Phượng về tính hiệu quả của một số chế độ chính sách đối với giáo viên tiểu học... 57
Bảng 2.12. Thực trạng đội ngũ Cán bộ quản lý trường tiểu học .................... 58
Bảng 2.13. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học .......................................... 60
Bảng 2.14 . Môn học và các hoạt động giáo dục ............................................ 61
Bảng 2.15. Năng lực và Phẩm chất ................................................................. 61
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng .................................... 86
về tính cấp thiết của các biện pháp ................................................................. 86



Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp theo mức độ
tác động của các nhóm đối tượng.................................................................... 87
Bảng 3.3: Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng .................................... 89
đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ..................................................... 89
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp theo mức độ tác
động của các nhóm đối tượng ......................................................................... 90
Bảng 3.5: Thái độ của giáo viên về chính sách hỗ trợ đối với GVNC ........... 93


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
NÒNG CỐT TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC .....................................................6
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................6
1.1.1 Những công trình nghiên cứu của nước ngoài ...................................................6
1.1.2 Những công trình nghiên cứu trong nước ..........................................................6
1.2 Khái niệm .............................................................................................................8
1.2.1 Khái niệm “đội ngũ” và “đội ngũ giáo viên nòng cốt” ......................................8
1.2.2 Khái niệm “Phát triển đội ngũ” và “Phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt” .............10
1.2.3 Khái niệm “Phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt ở trường tiểu học” ............10

1.3 Lí luận về đội ngũ giáo viên nòng cốt ở trƣờng tiểu học ...............................11
1.3.1 Vai trò của đội ngũ giáo viên nòng cốt ở trường tiểu học ...............................11
1.3.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên nòng cốt ở trường tiểu học ...........15
1.4 Lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trƣờng tiểu học..............18
1.4.1 Hiệu trưởng trường tiểu học và vai trò phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt.18
1.4.2 Các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt tiểu học .........................21
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các
trƣờng tiểu học ........................................................................................................28
1.5.1 Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lí .................................................................28
1.5.2 Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lí .............................................................31
1.5.3 Các yếu tố thuộc về môi trường quản lí ...........................................................31


Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN NÒNG CỐT TẠI
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................34
2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu ..........................................................................34
2.1.1 Những đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội của huyện Đan Phượng ...................34
2.1.2 Tình hình giáo dục ở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội ..........................36
2.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trƣờng tiểu học huyện Đan Phƣợng .....37
2.2.1 Thực trạng số lượng .........................................................................................37
2.2.2 Thực trạng cơ cấu .............................................................................................38
2.2.3 Thực trạng chất lượng ......................................................................................41
2.3 Thực trạng và phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trƣờng tiểu học
huyện Đan Phƣợng. .................................................................................................43
2.3.1 Thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trường
tiểu học huyện Đan Phượng. .....................................................................................43
2.3.2 Thực trạng lựa chọn bổ sung giáo viên nòng cốt ở các trường tiểu học huyện
Đan Phượng. ..............................................................................................................46

2.3.3 Thực trạng sử dụng đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trường tiểu học huyện
Đan Phượng ...............................................................................................................48
2.3.4 Thực trạng kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trường tiểu học
huyện Đan Phượng ....................................................................................................51
2.3.5 Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trường tiểu học huyện
Đan Phượng ...............................................................................................................54
2.3.6 Thực trạng về việc tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ giáo viên nòng cốt ở
các trường tiểu học huyện Đan Phượng ....................................................................57
2.4 Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt
ở các trƣờng tiểu học huyện Đan Phƣợng. ...........................................................58
2.4.1 Thực trạng các yếu tố thuộc về chủ thể quản lí ...............................................58
2.4.2 Thực trạng các yếu tố thuộc về đối tượng quản lí ............................................60
2.4.3 Thực trạng các yếu tố thuộc về môi trường quản lí .........................................62
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................64


Chƣơng 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN NÒNG CỐT Ở
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG. .......65
3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................65
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ..................................................................65
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................65
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .....................................................................66
3.2 Các biện pháp đƣợc đề xuất .............................................................................66
3.2.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ GVNC trong các trường TH ...66
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVNC trong các trường TH ....69
3.2.3. Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao ...............................................72
3.2.4. Phân công nhiệm vụ và tổ chức công việc phù hợp với từng GVNC .............76
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá GVNC phù hợp với thực tiễn phát triển của đội ngũ
GVNC........................................................................................................................78
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách, chế độ đãi ngộ đối với GVNC trong các trường TH

trên địa bàn huyện .....................................................................................................80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................81
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..83
3.4.1. Trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...84
3.4.2. Thử nghiệm một số biện pháp .........................................................................91
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của bất kỳ một quốc
gia nào, yếu tố nguồn nhân lực luôn luôn đóng vai trò quyết định, trong đó giáo dục
(GD) được xem là yếu tố cơ bản.Trong xu thế phát triển của thời đại, với sự phát
triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc
tế với nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng quyết định
tới sự phát triển của KT – XH.
Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng
định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó lấy đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt” 1. Tiếp đó, Nghị quyết số 29-NQ/TW, của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa XI) khẳng định “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”

2

là một trong những


nhiệm vụ, giải pháp nhằm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Đối với Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đội ngũ nhân lực GD, trong đó có
đội ngũ giáo viên (GV) của các trường học đóng vai trò quyết định chất lượng giáo
dục. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến phát triển đội ngũ
GV nói chung và phát triển đội ngũ GV của các trường học nói riêng.
Trong GD&ĐT, GV là lực lượng rất quan trọng trong các trường học. Theo
tác giả Nguyễn Lân Dũng, không có phần thưởng nào có thể khơi gợi tinh thần ham
học thực sự, không có chế tài nào có thể bắt ép người ta ham học yêu học. Chính
những người thầy, bằng chính tấm gương sáng về lòng ham học, tinh thần tự học,

1

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội, trang 130, 131
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29/NQ-TW, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

1


đam mê nghiên cứu khoa học... là nguồn cảm hứng tuyệt vời và sâu sắc nhất, bền bỉ
nhất trong học trò. Một người thầy giỏi sẽ biết cách chọn lọc những kiến thức nào
thực sự cần thiết phù hợp với trình độ, năng lực tiếp thu của học trò, truyền cho các
em lòng đam mê nghiên cứu khoa học và tinh thần học tập suốt đời. Đúng như
William A.Warrd đã nói: “Người thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi biết

giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại biết cách truyền
cảm hứng”.
Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ GV cần đáp ứng được
những yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc để xây dựng một hệ thống
lý luận, tập hợp được các kinh nghiệm nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây
dựng và phát triển đội ngũ GV ngày càng tốt hơn.
Trong hệ thống GD quốc dân, GD tiểu học (TH) được coi là nền tảng, là nền
móng cho ngôi nhà GD. Không thể xây được ngôi nhà cao, đẹp, chắc chắn, bền
vững trên một nền móng yếu ớt.
Mục 2 §iều 27 Luật giáo dục 2005 đã ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn,
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp
tục học trung học cơ sở” [21; 21].
Muốn nâng cao chất lượng GD trong nhà trường trước hết phải xây dựng đội
ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ về loại hình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao, có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống mẫu mực. Trong giai
đoạn hiện nay, cả nước đang thực hiện chương trình sách giáo khoa TH mới. Với
chương trình sách giáo khoa TH mới này, lượng kiến thức cần truyền đạt tới học
sinh (HS) rất phong phú, đa dạng. Để có kết quả theo nội dung chương trình mới thì
việc dạy học đổi mới phương pháp là vấn đề cấp thiết mà ngành GD nói chung cũng
như giáo dục tiểu học (GDTH) nói riêng đang thực hiện. Trong công việc này, GV
là người giữ vai trò có tính quyết định. Đội ngũ giáo viên tiểu học (GVTH), đặc biệt
là đội ngũ giáo viên nòng cốt (GVNC) phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu
cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ sư phạm, trình độ chuyên môn… để thực hiện
tốt mục tiêu GDTH nói riêng và mục tiêu GD phổ thông nói chung.

2



Thực tiễn quản lý giáo dục TH ở huyện Đan Phượng cho thấy công tác phát
triển đội ngũ GVNC ở các trường TH huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội đã
được chú trọng và đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên việc phát triển
đội ngũ này chưa được tiến hành trên cơ sở khoa học, chưa có các biện pháp phát
triển phù hợp.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp quản
lý mang tính chiến lược và các biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ GVNC ở các
trường TH của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Mục tiêu cuối cùng của việc
làm trên là tạo ra được một đội ngũ GVNC ở các trường TH phát triển đủ về số
lượng, chuẩn hoá và đồng bộ về trình độ chuyên môn, cân đối giữa các loại hình,
các phân môn có sự kế thừa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi
mới GD, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục tiểu học của huyện
Đan Phượng trong những năm sắp tới. Nếu làm sáng tỏ cơ sở lí luận và cơ sở thực
tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ GVNC ở các trường TH thì sẽ đề xuất được
những biện pháp có tính cần thiết và khả thi đối với phát triển đội ngũ GVNC ở các
trường TH.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển
đội ngũ giáo viên nòng cốt trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng phát triển đội ngũ GVNC ở các
trường TH trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất một số
biện pháp phát triển đội ngũ GVNC nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ
GVNC qua đó nâng cao chất lượng dạy học tại các trường TH.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ GVNC ở các trường tiểu học huyện Đan Phượng, thành
phố Hà Nội.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ GVNC ở các trường TH trên địa bàn huyện Đan

Phượng, thành phố Hà Nội.

3


4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ GVNC ở các trường tiểu học huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội đã được chú trọng và đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy
nhiên việc phát triển đội ngũ này chưa được tiến hành trên cơ sở khoa học, chưa có
các biện pháp phát triển phù hợp. Nếu làm sáng tỏ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
của vấn đề phát triển đội ngũ GVNC ở các trường TH thì sẽ đề xuất được những
biện pháp có tính cần thiết và khả thi đối với phát triển đội GVNC ở các trường TH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về phát triển đội ngũ GVNC ở các trường TH huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ GVNC ở các trường
TH huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVNC cho các
trường TH huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
- Có nhiều cấp quản lí cùng tham gia phát triển đội ngũ GVNC. Đề tài này
tập trung nghiên cứu phát triển đội ngũ GVNC của hiệu trưởng các trường TH.
- GVNC gắn bó với các lĩnh vực giáo dục và dạy học, đề tài này tập trung
nghiên cứu phát triển GVNC trong lĩnh vực dạy học.
6.2 Giới hạn đối tượng khảo sát
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Đan Phượng với:
- 569 giáo viên các trường tiểu học, trong đó có 186 giáo viên nòng cốt.
- 39 cán bộ quản lí trường tiểu học
6.3 Giới hạn về địa bàn khảo sát

Trên địa bàn huyện Đan Phượng có 19 trường tiểu học công lập, nghiên cứu
này được thực hiện trên 19 trường đại diện cho vùng thuận lợi và vùng khó khăn
của huyện Đan Phượng về kinh tế, trình độ dân trí xã hội, chất lượng GD.
6.4 Giới hạn về thời gian khảo sát
Các số liệu được khảo sát trong năm học 2015- 2016 và năm học 2016 - 2017

4


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp ba nhóm phương pháp:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết hệ thống hóa, tổng hợp hóa, khái
quát hóa các lí thuyết, các công trình nghiên cứu khoa học về đội ngũ giáo viên
nòng cốt và phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trường tiểu học.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp thử nghiệm)
- Nhóm phương pháp xử lí thông tin: Dùng thống kê toán học để xử lí các
số liệu điều tra
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận của phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt tại các
trường tiểu học.
- Chương 2: Thực trạng phát triển giáo viên nòng cốt tại các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

5


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
NÒNG CỐT TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những công trình nghiên cứu của nước ngoài
Trong những năm gần đây trên thế giới xuất hiện không ít các công trình
nghiên cứu về phát triển đội ngũ GV dưới góc độ nghiên cứu phát triển nguồn nhân
lực. Trong đó đặc biệt chú trọng tới chất lượng GV và chất lượng đội ngũ GV; đề
cao khía cạnh phát triển bền vững và thích ứng nhanh của từng GV và cả đội ngũ
trước tiến trình phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế. Về vấn đề này ta có
thể bắt gặp ở các công trình nghiên cứu của Fumiko Shinohara (2004 “ICTs in
Teachers Training, UNESCO”); Harry Kwa (2004 “Information Technology
Training Program for Student and Teachers”); David C.B (1979 “Teachers”)...
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô viết (cũ) như M.I.Kônđacốp,
P.V.Khuđôminxki đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua
các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội
ngũ GV có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của đội ngũ GV.
1.1.2 Những công trình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, qua các cuộc cải
cách GD năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới”, nhiều công trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ GV
như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải cách các
cơ sở đào tạo giáo viên); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới phương thức
đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên); Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc
Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội
ngũ giáo viên); Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (Một số cách tiếp cận trong
nghiên cứu và phát triển đội ngũ giảng viên), v.v... Các công trình này nghiên cứu
phát triển đội ngũ GV theo 3 hướng: a) Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc

6



độ phát triển nguồn nhân lực; b) Nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu
đổi mới GD; c) Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội
ngũ GV trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các công trình kể trên hầu hết
vẫn còn để lại khoảng trống nghiên cứu về quản lý đội ngũ GV trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai
trò mới, vị trí mới của đội ngũ GV trong tiến trình phát triển nhà trường Việt Nam
trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hoá.
Đất nước ta, sau hơn hai mươi năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm xây dựng
và phát triển đội ngũ GV ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng
rộng rãi. Các Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển GD và các
chủ trương, chính sách của nhà nước ta đều nhất quán đặt đội ngũ GV vào vị trí
trung tâm, được xã hội tôn vinh và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nền GD nước nhà. Trong hoạt động hàng năm của các Phòng GD&ĐT ít nhiều đều
có những nghiên cứu khoa học hay thực hiện những giải pháp nhất định để phát
triển đội ngũ giáo viên. Có thể thấy, ở nhiều cơ sở GD đã có những tác giả của các
luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD như: Bùi Anh Tuấn (2008, Quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên THPT Huyện Từ Liêm – Hà Nội đến năm 2015); Nguyễn
Tấn Phát (2008, Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thị xã Vĩnh Long
tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015); Nguyễn Hữu Thiên (2008, Quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010- 2015); Trương Thị Dung
(2008, Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trường Trung cấp nghề Đắk
Lắk giai đoạn 2008-2012); Bùi Lai Hoàn (2008, Giải pháp phát triển đội ngũ giảng
viên trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh đến năm 2015); Lờ Thanh Hựng
(2009, Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT
huyện Eakra, Đắk Lắk);Nguyễn Thị Thu Hiền (2014, Quản lí phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020), …
Ở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội cho đến nay theo những tài liệu mà
tác giả bao quát được vẫn chưa có tác giả nào đề cập đến công tác phát triển đội ngũ

GVNC trong các trường TH một cách đầy đủ và có hệ thống. Việc tìm hiểu, phân

7


tích đánh giá và xây dựng các biện pháp cho việc phát triển đội ngũ GVNC chưa
được nghiên cứu với tư cách như một đề tài khoa học. Các đánh giá chủ yếu dựa
trên thực tiễn và kinh nghiệm, chưa được xây dựng hoàn chỉnh trên cơ sở lý luận
khoa học nên hiệu quả chưa cao. Do vậy, trong luận văn này tác giả mong muốn sẽ
đưa ra một số biện pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội trong công tác phát triển đội ngũ GVNC ở các trường TH huyện
Đan Phượng trước yêu cầu và nhiệm vụ mới.
1.2 Khái niệm
1.2.1 Khái niệm “đội ngũ” và “đội ngũ giáo viên nòng cốt”
Từ điển Tiếng Việt nêu khái niệm: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng có tổ chức, nhiệm vụ, nghề
nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một
mục đích nhất định”[22; tr. 361]. Trong thực tiễn, khái niệm đội ngũ được sử dụng
gắn với những đối tượng cụ thể như: đội ngũ trí thức, đội ngũ GV, đội ngũ thanh niên
tình nguyện, đội ngũ cán bộ quản lí...
Trong tâm lí học, khái niệm đội ngũ được phát triển từ khái niệm nhóm
(thường là lớn và là nhóm chính thức). Theo đó, đội ngũ là một tập hợp người có
chung lí tưởng, mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó
với nhau về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Đội ngũ được hình thành là để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ xác
định theo lí tưởng, mục đích chung đồng thời có những đặc trưng xác định
khiến phân biệt giữa đội ngũ này và đội ngũ khác. Những đặc trưng của một
đội ngũ được xác định qua các khía cạnh như: chất lượng đội ngũ, số lượng đội
ngũ và cơ cấu đội ngũ.
Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng

đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng
để thực hiện mục đích nhất định.
Trong luận văn này, đội ngũ được hiểu là tập hợp một số đông người hợp
thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng của một tổ chức (hoặc
hệ thống).

8


Trong lĩnh vực GD, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những tập
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD. Ví dụ đội ngũ
GV, đội ngũ cán bộ quản lý trường học... Đội ngũ GV được nhiều tác giả nước
ngoài quan niệm như là những chuyên gia trong lĩnh vực GD, họ nắm vững tri thức,
hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực
và tài năng của họ đối với GD.
Ở Việt Nam, khái niệm đội ngũ GV dùng để chỉ một tập hợp người bao gồm
cán bộ quản lý, GV. Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên là tập hợp
những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên
môn và nghiệp vụ quy định”[37, tr.95]. Đội ngũ GV là một tập hợp những người làm
nghề dạy học – giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung
một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu GD đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ
làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan
trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Khái niệm “Giáo viên nòng cốt
GD&ĐT ban hành.
Theo từ điển Tiếng Việt, “nòng cốt” là bộ phận chủ yếu, làm chỗ dựa vững
chắc cho các bộ phận khác xung quanh nó. [38;503]
Sử dụng từ “nòng cốt” gắn với con người là nhằm chỉ người hoặc nhóm
người làm nòng cốt cho một tổ chức, vừa có thể thực hiện được vai trò khởi

xướng, dẫn dắt, vừa là điểm tựa, chỗ dựa, sự nâng đỡ với những thành viên
khác trong tổ chức.
(và tinh tuý) đang
làm công tác dạy học và GD

GD

; nắm

được và sử dụng đúng họ là tìm được điểm tựa và lực lượng nòng cốt để nâng cao
chất lượng đội ngũ GV

GD phát triển.

9


Từ những

:
GV giỏi về chuyên

GVNC

môn, xuất sắc về nghiệp vụ dạy học, GD; có uy tín trong tập thể sư phạm và được
xác định là những người giữ vai trò chủ chốt trong hoạt động dạy học, GD và phát
triển đội ngũ GV của môn học/cơ sở giáo dục hoặc cấp/bậc học.
1.2.2 Khái niệm “Phát triển đội ngũ” và “Phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt”
Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học (2001),“phát triển” có nghĩa
là: "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn

giản đến phức tạp" [ 48, 769].
Theo Từ điển Anh Việt - Viện Ngôn ngữ học thì "phát triển" (Develop) có
nghĩa là: " Làm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng
thành hơn, tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn " [50, 476].
Theo triết học, phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ
hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn; trong đó thể hiện sự vận động của sự vật, hiện tượng theo hướng
thay đổi về lượng để hoàn thiện hơn về chất. Các yếu tố cấu thành chất lượng một
đội ngũ bao gồm số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, phẩm chất và năng lực. [32;24]
Nói một cách khái quát, “phát triển” là sự vận động đi lên của mọi sự vật và
hiện tượng tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng.
Từ những khái niệm trên, tác giả cho rằng phát triển bao gồm 3 yếu tố là:
tăng cường số lượng, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng.
Như vậy, có thể hiểu: Phát triển đội ngũ GVNC là thực hiện các nội dung
phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ GV đó biến đổi theo hướng hoàn thiện về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất và năng lực
đảm đương mọi hoạt động để đạt tới mục tiêu của tổ chức (hệ thống đó) để họ có
thể trở thành người giữ vai trò chủ chốt trong hoạt động dạy học, GD.
1.2.3 Khái niệm “Phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt ở trường tiểu học”
Phát triển đội ngũ GV là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa đến sự phát
triển toàn diện của người GV trong hoạt động nghề nghiệp.

10


Phát triển đội ngũ GV phải mang tính đón đầu chứ không phải phản ứng nhất
thời. Những thiếu sót trong khâu đào tạo nghiệp vụ, các nhu cầu cập nhật các kĩ
năng cần thiết không phải là nguyên do căn bản dẫn đến phát triển đội ngũ GV cũng
như việc bồi dưỡng mang tính chất chữa cháy, lại càng không thể đóng vai trò chủ
chốt trong công tác phát triển đội ngũ GV.

Đội ngũ GVTH là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong các trường, các
cơ sở giáo dục bậc TH. Đối tượng giảng dạy, GD của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 6
đến 10 tuổi.
Phát triển đội ngũ GVNC trong các trường TH là xây dựng đội ngũ đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển GDTH.
Sự phát triển của từng cá nhân GV có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển của toàn đội ngũ. Ngược lại, đội ngũ GVNC trong các trường TH phát triển sẽ
tạo điều kiện thuận lợi để cho cá nhân phát triển tốt hơn. Do vậy, phát triển đội ngũ
GVNC trong các trường TH vừa là phát triển tập thể GV vừa là phát triển phẩm
chất và năng lực của từng cá nhân GV để đáp ứng yêu cầu phát triển GDTH.
Tóm lại, sự cân đối về cơ cấu của đội ngũ GV sẽ là động lực, là điều kiện để
phát triển bậc học trong địa bàn nhất định. Nó góp phần tạo ra sự ổn định về tâm lý
GV, góp phần nâng cao chất lượng công tác dạy học trên địa bàn.
Từ việc phân tích các hoạt động trên đây, có thể hiểu: Phát triển đội ngũ
GVNC ở các trường TH là thực hiện những nội dung phát triển đội ngũ nhằm phát
triển, xây dựng đội ngũ GVTH đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng
cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học.
1.3 Lí luận về đội ngũ giáo viên nòng cốt ở trƣờng tiểu học
1.3.1 Vai trò của đội ngũ giáo viên nòng cốt ở trường tiểu học
Đội ngũ GV là những người lao động có nghiệp vụ sư phạm được xã hội
phân công làm nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ. Vị trí của đội ngũ này ngày càng được
xã hội đánh giá cao. Trong bài phát biểu nhân dịp về thăm trường Đại học sư phạm
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội ngày 31-08-1998, đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả

11


Phiêu đã nhấn mạnh : Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo
dục thành hiện thực. Đây là nói vai trò của người thầy, vị trí của người thầy trong

sự nghiệp trồng người, cả xã hội cùng chăm lo sự nghiệp trồng người, mà trồng
người thì thầy giáo giữ vai trò quyết định. Xã hội tôn vinh thầy giáo, nhưng tôn vinh
thì chưa đủ mà xã hội phải coi trọng sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thầy giáo, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để thầy giáo đảm đương sứ mệnh vinh quang đó.
Trong thời đại hiện nay người GV không chỉ có chức năng truyền đạt tri thức
cho HS mà còn có chức năng tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách cho
HS. Người GV phải có tính tích cực công dân, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng
hái tham gia sự phát triển cộng đồng. GV phải có lòng thương yêu tôn trọng HS và
hợp tác với HS trong các hoạt động. Người thầy là đại diện cho trí tuệ, sự tôn kính.
Ngày nay người thầy phải được đào tạo cao về học vấn, uyên thâm về mọi lĩnh vực,
không chỉ yêu cầu cao về khoa học tự nhiên, hoa học xã hội, khoa học ứng dụng mà
phải được chú trọng đào tạo cả về khoa học nhân văn, khoa học nghiệp vụ. Đồng
thời người thầy giáo phải được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và “phải học tập
suốt đời”[23].
GV là nhân tố quyết định chất lượng GD&ĐT trong nhà trường. Chất lượng
của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lượng của sản phẩm giáo dục. Đó chính là
trình độ phát triển nhân cách của HS sau khi kết thúc một quá trình đào tạo (Kết
thúc bậc học, lớp học, giai đoạn học tập...).
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ ra rằng : Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ
đức, tài. Lực lượng GV vừa là nguồn nhân lực, vừa có vị trí đặc biệt trong sự
nghiệp "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước.
Với cách hiểu như trên thì đội ngũ GV là nguồn nhân lực quan trọng của xã
hội. Bởi lẽ GV là những người trực tiếp tham gia lao động trong lĩnh vực GD&ĐT.
GD ngày nay được coi là nền móng vững chắc cho sự phát triển KT - XH và đem
lại sự thịnh vượng cho các quốc gia. GD góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân
phát triển và giữ gìn, phát huy bản sắc nền văn hoá dân tộc theo xu hướng toàn cầu
trong khu vực và quốc tế.

12



GDTH là một bậc học khởi đầu của giáo dục phổ thông. Theo Luật Giáo dục,
tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi. Trẻ em 6 tuổi lúc này bắt đầu chuyển hẳn
sang một giai đoạn mới - giai đoạn học tập.
GDTH nhằm đạt đến mục tiêu : "... giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở " ( Điều 27,
khoản 2, Luật Giáo dục ). Có thể nói bậc TH như cái nền nhà của ngôi nhà kiến
thức của mỗi con người. Sự vững chắc của cái nền đó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến
chất lượng, sự tồn tại của ngôi nhà. Chính vì điều đó, GDTH đòi hỏi sự công phu,
cẩn thận, tỉ mỉ hơn lúc nào hết. Do vậy lao động sư phạm của GVTH cũng sẽ mang
những đặc thù riêng biệt.
Một điều cần đề cập ở đây đó là do GDTH là bậc học bắt buộc và có tính phổ
cập nên quy mô phân bố của các lớp học TH sẽ là rộng nhất so với các bậc học
khác. Có thể nói, ở đâu có trẻ em thì ở đó có GDTH, có lớp TH. Điều này sẽ mang
lại sự khác biệt của đội ngũ GVTH với GV bậc học khác trong lao động sư phạm.
Người GVTH trong giai đoạn hiện nay có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ
thống GD. Đó là :
- GVTH là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc tiểu học trở thành bậc
học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân
trí trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách
con người Việt Nam tương lai.
- GVTH là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ cập Giáo dục
TH. Do thực hiện phổ cập giáo dục TH, người GVTH trở thành người sâu sát, gần
gũi nhất với mọi người và là người thầy đầu tiên đối với mỗi công dân tương lai dù sau này người đó giữ trọng trách gì.
- Đối với vùng khó khăn, giáo viên tiểu học còn là trí thức địa phương.
Do đặc điểm lao động sư phạm ở bậc TH như vậy, nghề dạy học TH là nghề
quan trọng và thầy giáo TH cũng là nhân tố quyết định đối với sự phát triển và về
chất lượng GD của mỗi lớp TH, của từng học sinh TH.


13


Đặc điểm này càng bộc lộ rõ khi GDTH thực hiện phổ cập GDTH đúng độ
tuổi bước sang giai đoạn nâng cao chất lượng (mức độ 3). Để có mặt bằng chất
lượng GDTH ngang bằng với các nước trong khu vực và thế giới thì rõ ràng là cần
coi trọng chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH.
GVTH là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GDHS trong trường TH và cơ sở GD
khác thực hiện chương trình GDTH. (Điều 30- Điều lệ trường tiểu học - 2007) [7].
Trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1992-1996 cho giáo
viên tiểu học” (Do Bộ Giáo dục và đào tạo phát hành 1995), Nguyễn Huế Hào viết:
“Giáo viên tiểu học là nhà giáo tổng thể, người đại diện toàn quyền của nhà trường
tiểu học tổ chức quá trình phát triển của trẻ em. Giáo viên tiểu học giữ vị trí then
chốt và là người quyết định sự thành bại của giáo dục ở lớp mình phụ trách”.
Đối với bậc TH, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo và hoạt động đó
phải được sự hướng dẫn tổ chức của người thầy trong một môi trường GD nhà
trường. Như vậy hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường.
Từ những phân tích ở trên, ta có thể thấy vai trò của đội ngũ GVNC ở các
trường TH quan trọng hơn bao giờ hết. Họ đóng vai trò là những người giỏi về
chuyên môn, xuất sắc về nghiệp vụ dạy học, GD để có thể cải tiến và hoàn thiện
hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của học sinh, hình thành ở học sinh phẩm
chất và nhân cách theo đòi hỏi của xã hội đặt ra. Do ở bậc TH, đối tượng lao động
trực tiếp của người GV là các em học sinh trong độ tuổi từ 6 đến 10. Các em ở độ
tuổi này có quy luật phát triển tâm sinh lý riêng. Do đó, đội ngũ GVNC luôn phải có
tình thương yêu, sự tôn trọng đúng mức, đối xử công bằng, dân chủ, khách quan,
mềm dẻo nhưng cũng phải rất kiên quyết. Bằng công cụ lao động là tri thức và
phẩm chất của mình, đội ngũ GVNC cần tác động vào đối tượng (học sinh) đặc biệt
là trí tuệ nhân cách cần rèn luyện của các em. Phẩm chất và năng lực, đức và tài của
thầy càng cao thì sức thuyết phục học sinh càng lớn bởi « Mỗi thầy cô giáo là tấm

gương sáng cho học sinh noi theo” như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói.Đội
ngũ GVNC sẽ tự mình tạo nên uy tín trong tập thể sư phạm và được xác định là
những người giữ vai trò chủ chốt trong hoạt động dạy học, GD.

14


1.3.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên nòng cốt ở trường tiểu học
1.3.2.1 Yêu cầu về số lượng
Quy

GV

GV
GD.

Số lượng GVTH cần phải đáp ứng đầy đủ cho các nhà trường theo Quy định
tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ
GD&ĐT, Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập:
Đối với trường tiểu học dạy 1 buổi trong ngày được bố trí biên chế không
quá 1,20 giáo viên trong 1 lớp;
Đối với trường tiểu học dạy 2 buổi trong ngày được bố trí biên chế không
quá 1,50 giáo viên trong 1 lớp (định mức biên chế giáo viên trong 1 lớp là số giáo
viên để làm công tác giảng dạy tất cả các môn học và làm chủ nhiệm lớp, hoạt động
giáo dục tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có trong kế hoạch giáo dục
quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông).
Đối với các đơn vị đạt chuẩn phổ cập GDTH đúng độ tuổi mức độ 3, Quy
định về tỉ lệ giáo viên:

- Đủ giáo viên và nhân viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của liên tịch Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập;
- 100% số giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo (có bằng tốt nghiệp trung cấp
sư phạm) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 77 của Luật Giáo dục năm 2005;
- 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo
quy định tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học;

15


Chính vì vậy, đội ngũ GVNC trong các trường TH cũng cần đủ về số lượng,
vừa đảm bảo tỉ lệ giáo viên ở các trường TH, vừa đảm bảo đủ số lượng để giữ vai
trò chủ chốt trong các hoạt động GD.
1.3.2.2 Yêu cầu về cơ cấu thâm niên, chuyên môn
Phát triển đội ngũ GVNC phải chú trọng đến sự đồng bộ về cơ cấu.
GVNC trong các trường TH

GD.
Sự đồng bộ này thể hiện ở các mặt sau :
- Cơ cấu hợp lý về độ tuổi: Với đặc thù tâm lý học sinh TH, đội ngũ GVNC
trong các trường TH phải trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, tiếp cận nhanh với công nghệ
dạy học hiện đại, có chí hướng học hỏi. Bên cạnh đó cũng không thể thiếu một bộ
phận GV có thâm niên công tác, có trình độ tay nghề cao làm điểm tựa cho GV trẻ
phát triển tay nghề.
- Cơ cấu hợp lý theo địa bàn: Hệ thống lớp TH được phân tán tới từng xóm,
thôn bản do đó việc cân đối giữa GV người địa phương với GV được phân công từ

vùng khác đến là rất quan trọng. Điều đó sẽ giúp đội ngũ GV an tâm công tác, phấn
đấu cho công tác giảng dạy tại quê hương mình.
Tóm lại, sự cân đối về cơ cấu của đội ngũ GV sẽ là động lực, là điều kiện để
phát triển bậc học trong địa bàn nhất định. Nó góp phần tạo ra sự ổn định về tâm lý
GV, góp phần nâng cao chất lượng công tác dạy học trên địa bàn.

nh “

GV


…”. (Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Ban hành kèm theo Quyết
định 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT)).
1.3.2.3 Yêu cầu về chất lượng (chuyên môn, khả năng gây ảnh hưởng)
,GVTH

16

:


Tại Điều 70, mục 1, chương IV luật Giáo dục 2005 quy định nhà giáo phải
có những tiêu chuẩn sau đây :
Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
Lý lịch bản thân rõ ràng.
Trình độ chuẩn của GVTH được quy định là THSP 12+2 (Riêng đối với vùng
miền núi là THSP 9+3).
Chính vì vậy, đội ngũ GVNC trong các trường TH không chỉ cần có các kiến

thức và năng lực cơ bản mà còn là những người giỏi về chuyên môn, xuất sắc về
nghiệp vụ dạy học, giữ vai trò chủ chốt trong các hoạt động giáo dục. Điều đó được
thể hiện trên một số phương diện sau:
- Kiến thức các môn trong chương trình
Trong chương trình TH hiện hành, lớp 1, 2, 3 sẽ có 8 môn học bắt buộc (
Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Đạo đức, Tự nhiên xã hội và Thủ
công). Đối với lớp 4, 5 bao gồm 09 môn bắt buộc ( Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ
thuật, Thể dục, Đạo đức, Kỹ thuật, Lịch sử và Địa lý, Khoa học ). Ngoài ra, còn có
2 môn học tự chọn là Ngoại ngữ và Tin học dành cho các trường có điều kiện. Như
vậy chương trình đòi hỏi người đội ngũ GVNC cần phải nắm vững, chắc các kiến
thức, kĩ năng của từng môn học. Đây là một thách thức lớn đối với đội ngũ GVNC
trong các trường TH.
- Kiến thức về lý luận dạy học, giáo dục học và tâm lý học tiểu học
Đội ngũ GVNC trong các trường TH cần là người tiên phong nắm vững các
phương pháp dạy học hiện đại và đặc trưng của từng môn học để từ đó áp dụng có
hiệu quả vào công tác giảng dạy. Đồng thời họ cũng phải nắm được các phương
pháp GD học sinh, nắm được các quy luật tâm sinh lý của từng em để có biện pháp
GD thích hợp.

17


Ngoài các nội dung nói trên, đội ngũ GVNC còn phải có một số kĩ năng cơ
bản khác cần phải được bồi dưỡng thường xuyên, liên tục như đào tạo một người
lao động lành nghề. Đó là :
- Kỹ năng chuẩn bị bài giảng và tiến hành bài giảng
GV xác định mục đích yêu cầu và các kiến thức cơ bản của bài giảng, lựa
chọn sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, lựa chọn phương pháp và phương tiện
dạy học phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh.
- Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học

Thời đại hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc do đó thiết bị hỗ trợ
dạy học ngày càng hiện đại. Điều đó đòi hỏi mỗi GV phải không ngừng phấn đấu
học hỏi để tiếp cận, sử dụng tốt các thiết bị đó.
- Kỹ năng tổ chức và kỹ năng giao tiếp
Đối tượng giao tiếp của GVTH là các em học sinh nhỏ tuổi, đang tuổi chơi
mà học, học mà chơi. Do vậy người GVNC trong các trường TH phải biết tổ chức
giao tiếp, tổ chức các hoạt động vui chơi, các trò chơi học tập.... Các hoạt động đó
sẽ tạo môi trường cho trẻ em được thể hiện năng lực cá nhân của các em, giúp các
em học tập tốt hơn.
Tóm lại, phát triển đội ngũ GVNC trong các trường TH là giúp đội ngũ đó có
được trình độ hiểu biết pháp luật, có trình độ lý luận sắc bén, có hiểu biết sâu rộng,
có các kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của bậc học.
Phát triển đội ngũ GVNC phải mang tính đón đầu chứ không phải phản ứng
nhất thời. Những thiếu sót trong khâu đào tạo nghiệp vụ, các nhu cầu cập nhật các
kỹ năng cần thiết không phải là nguyên do căn bản dẫn đến phát triển đội ngũ GV
cũng như việc bồi dưỡng mang tính chất chữa cháy, lại càng không thể đóng vai trò
chủ chốt trong công tác phát triển đội ngũ GV.
1.4 Lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên nòng cốt ở các trƣờng tiểu học.
1.4.1 Hiệu trưởng trường tiểu học và vai trò phát triển đội ngũ giáo viên
nòng cốt.
Điều 54 Luật giáo dục quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm, công nhận” [24]

18


×