Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn đạo đức ở các trường tiểu học thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TRƯƠNG THỊ DUY

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TUY
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY.

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 60.14.01.01.
Người hướng dẫn khoa học: TS DƯƠNG GIÁNG THIÊN HƯƠNG

HÀ NỘI – 2017
1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
 Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi,
 Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực,
 Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên
TRƯƠNG THI DUY

2



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học ngành Giáo dục học Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về Giáo dục
học làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. DƯƠNG GIÁNG THIÊN HƯƠNG đã tận
tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Sự chỉ bảo, góp ý
đầy nhiệt huyết và quý báu của Cô đã cho giúp ích tôi rất nhiều trong thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Cô đang giảng dạy tại các trường
Tiểu học thành phố Tuy Hòa, đặc biệt là các Cô ở trường Tiểu học Trưng
Vương, trường Tiểu học Âu Cơ đã tận tình giúp đỡ trong việc tham gia trả lời
bảng khảo sát cũng như tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
dữ liệu và thông tin của luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và
các anh chị học viên.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Học viên

TRƯƠNG THỊ DUY

3


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt


Viết đầy đủ

GDGTS

Giáo dục giá trị sống

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

CSVC

Cơ sở vật chất

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

KN

Kỹ năng

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Sự cần thiết về giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học ………………
Bảng 2.2: Những khó khăn chủ yếu khi GDGTS cho học sinh thông qua dạy học môn
Đạo đức ở trường tiểu học……………………………………………………………...
Bảng2.3 : Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường và giáo viên trong việc GDGTS cho
học sinh tiểu học………………………………………………………………………
Bảng 2. 4: Nhận thức của GV về biểu hiện GTS của học sinh tiểu hoc…………………
Bảng 2.5 : Nhận thức của gia đình về tầm quan trọng GTS thông qua dạy học môn
Đạo đức của học sinh tiểu học……………………………………..............................
Bảng3.1:Kết quả khảo sát biểu hiện GTS của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng…………………………………………………………………………
Bảng 3.2: Thực trạng đầu vào ý thức Đạo đức của lớp TN&ĐC…………………
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra đầu ra về ý thức của lớp TN&ĐC…………………………
Bảng3.4: Kết quả kiểm tra nhận thức của lớp TN&ĐC…………………………….
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra đầu ra về ý thức của lớp TN&ĐC…......................
Bảng3.6: Kết quả kiểm tra đầu vào GTS Đạo đức của lớpTN&ĐC……………
Bảng3.7:Kết quả kiểm tra đầu ra GTS về Đạo đức của lớp TN&ĐC…………….
Bảng3.8: Kết quả kiểm tra đầu ra về thái độ của lớp TN&ĐC………………….
Bảng 3.9:Kết quả tổng hợp thảo luận nhóm thu được………………………….

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ:2.1: Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường và giáo viên về việc GDGTS

Biểu đồ: 2.2: Sự quan tâm của người làm công tác giáo dục và các bậc phụ huynh học
sinh về việc GDGTS cho học sinh bậc tiểu học (so sánh bảng 3 và bảng 5)………….
Biểu đồ :3.1: Thực trạng đầu vào ý thức đạo đức trước thực nghiệm…………..
Biểuđồ:3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm về ý thức của lớp TN&ĐC……..
Biểu đồ 3.3:Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm lớp TN&ĐC……………………

Biểu đồ 3.4: Kết quả kiểm tra đầu ra về ý thức của lớp TN&ĐC…………………
Biểu đồ 3.5: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm………………………………….
Biểu đồ 3.6: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm…………………………………….

Biểu đồ 3.7: Kết quả biểu hiện GTS của học sinh trước thực trạng và sau thực
nghiệm……………………………………………………………………………..

6


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA
DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC……….. ……………...
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề……………………………………………...........
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài…………………………………….....
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước……………………………………….
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài……………………………………………..
1.2.1. Giá trị …………………………………………………………………………….
1.2.2. Giá trị sống……………………………………………………………………….
1.2.3. Giáo dục giá trị sống ………………………………………………………………
1.2.4. Giáo dục giá trị sống thông qua dạy học môn Đạo đức…………………………..
1.3. Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học …………………………………….
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học…………………………………………..
1.3.2. Vai trò của giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu hoc…………………………..
1.3.3. Nội dung phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học………………
1.3.4. Các con đường giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học………………………
13.5. Đặc điểm hình thành GTS………………………………………………………….
1.4. Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Đạo đức

1.4.1. Môn Đạo đức ở tiểu học …………………………………………………
1.4.2. Sách giáo khoa, chương trình, nội dung môn Đạo đức ở tiểu học…………………
1.4.3. Sách giáo khoa………………………………………………………………..
1.4.4. Chương trình môn Đạo đức ở tiểu học………………………………………..
1.4.5. Nội dung môn Đạo đức ở tiểu học……………………………………………
1.4.3. Khả năng giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua môn Đạo đức ở …… ..
1.5. Bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay………………………………………………
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành gía trị sống của học sinh tiểu học
…………………………………………………………………………………………
KẾT LUẬN CHƯƠNG I……………………………………………………………37

7


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA TỈNH PHÚ YÊN TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ………………………………………………
2. 1. Vài nét về thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên…………………………….
2. 2 Vài nét về giáo dục thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên…………………….
2.3. Khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường tiểu học
thành phố Tuy Hoà tỉnh Phú Yên …………………………………………………..39
2.3.1. Thực trạng giáo dục giá trị sống của học sinh các trường tiểu học thành phố
Tuy Hòa tỉnh Phú Yên ………………………………………………………………..
2.3.2. Biểu hiện giá trị sống của học sinh tiểu học hiện nay từ góc nhìn của những
người trực tiếp làm giáo dục……………………………………………………………
2.3.3. Kết quả khảo sát tầm quan trọng việc GDGTS cho học sinh từ phía gia đình
học sinh………………………………………………………………………………….
2.3.4 Nguyên nhân của thực trạng……………………………………………...........
2.3.5. Nguyên nhân khách quan………………………………………………………
2.3.6. Nguyên nhân chủ quan…………………………………………………………..

Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA TỈNH PHÚ
YÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY………………………..
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ………………………………………………..
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu……………………………………………
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đối tượng……………………………………………
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả……………………………………………
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống…………………………………………….
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo chủ học sinh
tiểu học …………………………………………………………..................................
3.2. Các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học thông qua dạy học
môn Đạo đức ở trường tiểu học ……………………………………………………

8


3.2.1. Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học thông qua các giờ học môn Đạo
đức…………………………………………………………………………………….
3.2.2. Giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua thực hành môn Đạo đức ……
3.2.3. Xây dựng chủ đề giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học được tổ chức
dưới hình thức tổ chức cuộc sống sinh hoạt hằng ngày……………….....................
3.2.4. Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động ngoại khóa
môn Đạo đức……………………………………………………………….……………
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu
học……………………………………………………………………………………..
3.2.6. Tổ chức thực nghiệm các biện pháp…………………………………………….
3.3.1. Thực nghiệm biện pháp 1: Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học thông
qua các giờ học môn Đạo đức …………………………………………………………
3.3.2. Thực nghiệm biện pháp 2: Giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua giờ
học thực hành môn Đạo đức…………………………………………………………..

3.3.3. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………………....
3.3.4. Kết quả đầu ra về tri thức đạo đức…………………………………………….
3.3.5. Kết quả đầu vào về thái độ đạo đức……………………………………………….
3.3.6. Kết quả đầu vào về thái độ đạo đức…………………………………………........
3.3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm……………………………………………….....
3.4.1. Thực nghiệm biện pháp 3: Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học được
tổ chức dưới hình thức cuộc sống sinh hoạt hàng ngày………………………………
3.4.2. Thực nghiệm biện pháp 4: giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học thông
qua hình thức ngoại khóa……………………………………………………………

Kết

luận

chương

3……………………………………………………..

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………...
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….
PHỤ LỤC……………………………………………………………………

9


1. Lý do chọn đề tài:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được hình thành từ rất sớm trong
lịch sử loài người và được mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm. Đạo đức và những giá
trị của nó là một phần không thể thiếu của xã hội nói chung và mỗi cá nhân nói riêng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, danh nhân văn hóa thế giới, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc

Việt Nam đã từng dạy: “Người có Tài mà không có Đức là người vô dụng. Người có
Đức mà không có Tài làm việc gì cũng khó” Đạo đức còn được coi như “cái gốc” của
cây, “cái nguồn” của sông do đó “người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức
có tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Ngày 21 tháng 10 năm 1964
khi trở về thăm trường ĐHSP Hà Nội, Bác Hồ đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong
nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nhà trường
XHCN. Dạy cũng như Học phải biết chú trọng cả Đức lẫn Tài. Đức là đạo đức cách
mạng, đó là cái gốc quan trọng .Nhiệm vụ của nhà trường là phải làm sao tìm ra những
biện pháp có hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh [7,tr19]
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta xác định nhiệm vụ trọng tâm là phat
triển kinh tế, điều đó không xem nhẹ vai trò của đạo đức, Đảng ta luôn khẳng định vai
trò quyết định của nhân tố con người, đó “phải là những con người phát triển cao về trí
tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần”, trong đó
đạo đức mới là một động lực tinh thần to lớn thúc đảy phong trào thi đua yêu nước,
hăng say lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát hy sáng kiến kỹ thuật, làm việc có
hiệu quả chất lượng của nhân dân lao động.
Điều 27: Luật GD 2005 mục tiêu của giáo dục phổ thông đã chỉ rõ:
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở ’’
Tiểu học là một cấp học trong bậc học phổ thông, bậc học mà học sinh được tiếp
thu những tri thức đầu tiên về khoa học tự nhiên và xã hội. Chính vì vậy mà học sinh
cần được trang bị những kiến thức, thái độ và kỹ năng một cách chính xác từ đó giúp
các em có cơ sở phát triển trí tuệ, hình thành những định hướng giá trị, chuẩn mực của
10


con người mới. Để có những giá trị chuẩn mực Đạo đức trên nhất thiết phải tiến hành
giáo dục giá trị sống thông qua dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.
Những thay đổi của xã hội Việt Nam hiện đại cũng đã và đang ảnh hưởng mạnh

mẽ đến quá trình giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ và làm biến đổi nhiều giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp. Hơn lúc nào hết, vấn đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ trong xã
hội hiện đại cần phải được đưa ra đẻ thảo luận, bàn bạc và nghiên cứu.
Để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra trong thời đại mới, việc chú trọng đến
công tác giáo dục cho thế hệ trẻ là một việc làm cần thiết. Trong thế kỷ XXI, người ta
nhận thấy, nếu chỉ trang bị những kiến thức khoa học cho thế hệ trẻ là chưa đủ mà họ
cần được trang bị những kiến thức về giáo dục giá trị sống, những nền tảng giúp thanh
thiếu niên định hướng, lựa chọn cho mình một cách sống tích cực. Việc đưa giá trị sống
vào nhà trường đã giúp học sinh tập trung, nỗ lực và có trách nhiệm hơn trong học tập,
cải thiện bầu không khí trong trường học do học sinh biết cách giữ được bình tĩnh,thể
hiện sự thấu cảm, hòa hợp, trung thực, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh có sự
cải thiện dựa trên sự tin cậy, tôn trọng và lắng nghe, lòng tin giữa nhân viên nhà trường
và sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh với giáo viên được cải thiện.Việt Nam, bản báo
cáo về đánh giá tác động của chương trình giáo dục giá trị sống (LVEP) đến giáo viên
và học sinh chỉ ra 90% giáo viên đã thay đổi bản thân theo hướng tích cực,họ có thể
quản lý được cảm xúc, cảm thấy bình an hơn, hạnh phúc hơn. 100% học sinh cảm thấy
tự tin hơn, tôn trọng đối với giáo viên và người lớn tuổi, trung thực, hứng thú hơn đối
với việc học tập, và cảm thấy an toàn hơn .
Trong công cuộc đổi mới giáo dục, việc chú trọng đào tạo những phẩm chất và năng lực
đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại không mất đi bản sắc của dân tộc là rất quan trọng.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học có rất nhiều ý nghĩa. Thứ nhất, đối với bản
thân các em học sinh, giáo dục giá trị sống giúp các em có nhận thức đúng đắn về giá trị
sống như yêu thương, tôn trọng, hợp tác, trách nhiệm…từ đó có ý thức vận dụng giá trị
vào cuộc sống nhằm xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn, tích cực hơn cho bản thân,
cho người khác và cho cả công đồng. Thứ hai, đối với hoạt động học tập và rèn luyện
nghề nghiệp, giá trị sống giúp học sinh được trải nghiệm những giá trị sống gắn liền với
11


đặc thù như lòng yêu thương, sự nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm, hợp tác trong công

việc, từ đó giúp học sinh ý thức rõ ràng hơn, tu dưỡng hoàn thiện nhân cách và biết
cách vận dụng những giá trị sống.Thứ ba, đối với nhà trường, giáo dục giá trị sống sẽ
góp phần nâng cao chất lượng việc dạy học xây dựng bầu không khí nhà trường dựa
trên nền tảng các giá trị tích cực, cải thiện mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, nâng
cao ý thức học tập cho học sinh. Hơn nữa, việc giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu
học trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát trển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói
quen, phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực tự tin, có
ý thức lựa chọn nghề nghiệp học tập suốt đời, có những phẩm chất tốt đẹp và có những
năng lực cần thiết để trở thành người công dân có ích, người lao động cần cù, có tri
thức và sáng tạo[9]. Các nhà trường phổ thông đã chú trọng đến trang bị những giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học không chỉ có ý nghĩa đối với học sinh mà
còn giúp họ có được những kiến thức, kỹ năng, phương pháp giáo dục nhân cách nói
chung và giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .
Giáo dục giá trị sống cho hoc sinh tiểu học đã được quan tâm hơn trong vòng vài
năm gần đây. Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học chưa cao.
Để góp phần giải quyết vấn đề đó, việc nghiên cứu giáo dục giá trị sống cho học sinh
tiểu học hiện nay rất cần thiết và có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở
đó, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy
học môn Đạo đức ở các trường tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu
học, luận văn đề xuất các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua môn
Đạo đức nhằm hoàn thiện nhân cách và giúp HS có kết quả tốt hơn trong học tập, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo học sinh đáp ứng với xu hướng đổi mới giáo dục hiện
nay.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
12



3.1. Khách thể nghiên cứu
Qúa trình giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức ở các
trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức ở
các trường tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay.
4.Giả thuyết khoa học
Hiện nay giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học tại thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú
Yên còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu có thể xây dựng được
một hệ thống các biện pháp giáo dục tác động đồng bộ trong đó chú trọng đến biện
pháp thiết kế các chủ đề giáo dục giá trị sống qua rèn luyện học tập sẽ góp phần nâng
cao giáo dục giá trị sống cho học sinh và chất lượng đào tạo giáo viên.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu.
Chúng tôi đặt ra 3 nhiệm vụ nghiên cứu cho đề tài là:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy
học môn Đạo đức ở các trường tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học
môn Đạo đức ở các trường tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học
môn Đạo đức ở các trường tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
6.Phạm vi nghiên cứu của đề tài .
Vì thời gian và điều kiện có hạn, chúng tôi chỉ nghiên cứu đề tài với khoảng 305
học sinh, 121 phụ huynh học sinh và 91 giáo viên ở 2 trường tiểu học Âu cơ và trường
tiểu học Trưng Vương thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên.
7.Phương pháp nghiên cứu.


13


Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bao gồm các phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết. Nhóm phương pháp này được sử dụng để xác định bản chất của
khái niệm cơ bản trong đề tài, mối quan hệ giữa các vấn đề lý luận. Trên cơ sở đó, luận
văn xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu bằng ankét.
Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng giáo dục giá
trị sống cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Đạo đức. Đối tượng đều tra gồm
giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý trường tiểu học.
7.2.2. Phương pháp quan sát.
Chúng tôi tiến hành dự giờ và tham dự các buổi sinh hoạt, các chủ đề về giáo dục
giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức ở các trường tiểu học thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Phương pháp này bổ sung cho phương pháp nghiên cứu
bằng ankét.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
Chúng tôi sẽ thu thập và nghiên cứu những sản phẩm liên quan đến giáo dục giá trị
sống cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức ở các trường tiểu học thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên theo tiếp cận giáo dục giá trị sống để bổ sung số liệu cho phương
pháp nghiên cứu bằng ankét.
7.2.4. Phương pháp trò chuyện.
Đề tài được tiến hành thông qua trò chuyện giữa người nghiên cứu và các đối
tượng nghiên cứu ở 2 trường này để bổ sung số liệu.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Chúng tôi sẽ tiến hành tổng kết kinh nghiệm giáo dục giá trị sống cho học sinh

thông qua dạy học môn Đạo đức ở các trường tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên theo tiếp cận giá trị sống.
14


7.2.6. Phương pháp chuyên gia.
Đề tài sẽ được các ý kiến đóng góp của các nhà lý luận cũng như những người
có kinh nghiệm về mặt giáo dục Đạo đức cho học sinh tiểu học.
7.2.7. Phương pháp thực nghiệm giáo dục.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm nhằm thẩm định tính bổ ích, tính phù hợp của
các biện pháp giáo dục Đạo đức cho học sinh tiểu học theo tiếp cận giáo dục giá trị
sống thông qua các chủ đề.
7.3.1. Phương pháp thống kê toán học.
Chúng tôi sử dụng các công thức trong toán học thống kê như công thức tính giá
trị trung bình, công thức sự tương quan giữa các đại lượng …để xử lý các số liệu trong
đề tài.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các công trình của các tác
giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học
môn Đạo đức ở các trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn
Đạo đức ở các trường tiểu học tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn
Đạo đức ở các trường tiểu học tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

15


CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA
DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài.
Giáo dục giá trị sống là một vấn đề quan tâm trên phạm vi toàn cầu bởi giáo dục
giá trị sống sẽ giúp con người nhận thức và hành động một cách đúng đắn và tích cực
theo hướng thúc đẩy sự phát triển cho cá nhân và xã hội đặc biệt trong bối cảnh xã hội
có nhiều biến động. Các nghiên cứu về giáo dục giá trị sống thường tập trung làm rõ
cách tiếp cận giá trị sống, vai trò, nhiệm vụ của nhiệm vụ của giáo dục giá trị sống
trọng nhà trường đến sự phát triển của người học như nhân cách, kết quả học tập, mối
quan hệ trong trường học, giữa giáo dục giá trị (value education) với giáo dục đạo đức
(Moral education).
Năm 1741, trong nền giáo dục Mỹ, giáo dục giá trị sống được coi bắt đầu từ hệ 13
giá trị mà con người có do Benjamin Franklin đề ra, bao gồm các giá trị như: chừng
mực, yên lặng, ngăn nắp, kiên quyết, tiết kiệm, chân thành, trung dũng , khiêm tốn…
Ngoài ra, viện Rockridge của nước này cũng nhấn mạnh đến ba nhóm giá trị cơ bản cần
giáo dục cho con người là:tự do, bình đẳng và an ninh.
Năm 1986-1987 theo đề nghị của UNESCO đã có cuộc đều tra quốc tế về giá trị
đạo đức của con người chuẩn bị bước vào thế kỉ XXI nhằm mục đích nghiên cứu các
vấn đề giá trị và giáo dục giá trị. Đến năm 1995, chương trình quốc tế chia sẻ giá trị
sống làm cho thế giới tốt đẹp hơn được khởi xướng nhân dịp 50 năm thành lập Liên
Hợp Quốc. Vào tháng 8 năm 1996, tại trụ sở UNICEF hơn 20 nhà giáo dục trên khắp
châu lục đã được mời tham dự hội thảo về chương trình này. Họ thảo luận về những
điều cần thiết cho trẻ em trên toàn thế giới, những kinh nghiệm của họ khi nghiên cứu
các giá trị và làm cách nào để các nhà giáo dục kết nối các giá trị giúp người học có thể
học tập suốt đời một cách tốt hơn. 12 giá trị sống đã được lựa chọn và xác định là
những giá trị cốt lỗi cần giáo dục cho thế hệ trẻ đó là: (1) hòa bình; (2) tôn trọng; (3)
16



trách nhiệm; (4) hợp tác; (5) đoàn kết; (6) khoan dung; (7) yêu thương; (8) tự do; (9)
giản dị; (10) trung thực; (11) hạnh phúc; (12) khiêm tốn. Sau một năm thì cuốn sách
Hướng dẫn các Giá trị sống và công ước về Quyền trẻ em ra đời được xem như một
cuốn cẩm nang hữu ích trong việc đưa chương trình này đi vào thực tế ở quy mô rộng
khắp trên thế giới. Đến tháng 8 năm 2008, chương trình Giáo dục giá trị sống (Living
Value ducation rogram: LVEP) đã phổ biến trên 8.000 địa điểm thuộc 80 trên quốc gia
khác nhau trong đó nhiều nhất là trường học. Việt Nam cũng là một thành viên của tổ
chức này từ năm 2000. Các nhà giáo dục tiêu biểu trên thế giới đã có những đóng góp
tích cực cho chương trình giáo dục giá trị sống như: Diane Tillman, Christopher Drake ,
Diana Beaver, Vicky Calicdan, Caroline Druiff …Một số nước có những hoạt động tích
cực thúc đẩy giáo dục giá trị sống như: Mỹ, Anh, Australia, Tây Ban Nha, Thái Lan,
Trung Quốc, Philipine…
Các nhà nghiên cứu chương trình đã tập hợp các thông tin từ các giáo viên đang
thực hiện chương trình LVEP trên toàn thế giới. Các báo cáo được ghi nhận nhiều nhất
đó là sự thay đổi tích cực trong mối quan hệ của giáo viên – học sinh và học sinh-học
sinh cả trong lớp và ngoài lớp học. Mục đích của chương trình là cung cấp hướng dẫn
và công cụ để phát triển toàn diện con người, thừa nhận bao gồm thể chất, trí tuệ, tình
cảm và tinh thần.
Từ năm 1999, nước Australia đã triển khai mang lưới giáo dục gia trị (Value
Education Networts) đến năm 2003, nước này đã thành lập hội giáo dục giá trị sống.
Tại Úc, một số nghiên cứu đã được tiến hành cho thấy những tác động tích cực của giáo
dục giá trị sống. Năm 2009, tác giả Terry Lovat và cộng sự của ông như Ron Tommey,
K.Dally và N.Clement ở trường Đại học Newcastle đã có công trình nghiên cứu: “Đề
tài thử nghiệm và đánh giá về tác động của giáo dục giá trị sống tới kết quả của học
sinh và môi trường học đường’’[24]. Nghiên cứu đã phân tích tác động của giáo dục
giá trị trên các phương tiện như mối quan hệ trong nhà trường, bầu không khí trường
học, cải thiện ý thức học tập, sự tham gia của phụ huynh học sinh với quá trình giáo dục
của nhà trường thực sự được cải thiện.

17



Năm 2015, nghiên cứu nổi bậc: giáo dục giá trị sống thông qua xã hội hóa học tập
trên tạp chí giáo dục từ xa số 16 của đại học Anadodu, Turkey. Mục đích nhằm cung
cấp việc giáo dục giá trị thông qua hệ thống giáo dục đào tạo từ xa cho học sinh.
Giáo dục giá trị sống có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách thế hệ trẻ đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội theo hướng
tích cực hơn, tốt đẹp hơn. Giáo dục giá trị sống là một yêu cầu tất yếu của thời đại.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.
Ở trong nước giáo dục giá trị sống cũng là vấn đề được quan tâm trong những năm
trở lại đây. Trong hệ thống giáo dục nhà trường phổ thông, đến năm 2005, chương trình
giáo dục giá trị sống mới đưa vào hoạt động ngoại khóa hoặc lồng ghép vào các giờ
sinh hoạt. Đến năm 2008, các cơ sở giáo dục chính quy và không chính quy đưa vào cơ
sở của mình. Một số tác giả đã nghiên cứu về giá trị sống và vai trò, nhiệm vụ, nội dung
và phương pháp giáo dục giá trị sống. Mạc Văn Trang (1995), Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Đinh Thị Kim Thoa (2008), Như Phạm Minh Hạc (2010), Nguyễn Thanh Bình (2013),
Trần Thị Lệ Thu (2014), Vũ Thị Ngọc Tú (2015) …tập trung nghiên cứu các giá trị
sống cho thanh thiếu niên trong đó nhấn mạnh vai trò của gia đình, nhà trường trong
việc giáo dục học sinh, đồng thời đề xuất nhà trường cần xây dựng nội dung giáo dục
giá trị sống phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Giá trị sống và kỹ năng sống thường
lồng ghép vào các môn học như Tập đọc kể chuyện, Tự nhiên và xã hội, Đạo đức …ở
một số trường học, chủ đề giáo dục giá trị sống đưa vào nội dung chương trình sinh
hoạt cuối tuần, sinh hoạt dưới cờ hoặc hoạt động ngoại khóa theo chủ đề.
Những nghiên cứu nói trên được tác giả đi sâu nghiên cứu và đưa ra những định
hướng giá trị đạo đức và nhân cách con người nói chung. Các công trình nghiên cứu
cũng đề cập đến việc giáo dục hệ giá trị nhân văn cho học sinh tiểu học, song vẫn còn
mờ nhạt và còn nhiều khía cạnh chưa được khai thác.Đây được xem như cơ sở nền tảng
cho quá trình nghiên cứu sau này của đề tài khi đi sâu khai thác hơn nữa về giáo dục giá
trị sống cho học sinh tiểu học.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu về giáo dục giá trị sống thông qua

dạy học môn học. Qua nghiên cứu bước đầu chúng tôi thấy hoàn toàn có thể giáo dục
18


giá trị sống thông qua dạy học môn học Đạo đức cho học sinh theo tiếp cận này, chúng
tôi hy vọng đề tài sẽ góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh đạt chât lượng cao hơn.
Phương pháp giáo dục là tổ hợp các cách thức hoạt động của nhà giáo dục và
người được giáo dục trong thống nhất với nhau nhằm hoàn thành nhiệm vụ giáo dục,
phù hợp với mục đích giáo dục đã đề ra.[28]
Tuy nhiên, trên thực tế tài liệu chính thống mang tính định hướng cho phương
pháp giáo dục giá trị sống còn hạn chế, vì thế trên hướng nghiên cứu của công trình, kết
hợp với thực tiễn giáo dục, chúng tôi thực hiện các phương pháp giáo dục giá trị sống
cho đề tài dựa trên lý luận nghiên cứu của các tài liệu như[28] và [38] về các phương
pháp giáo dục nói chung, phương pháp giáo dục giá trị sống nói riêng như sau:
1.1.3. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học
* Phương pháp thảo luận nhóm
- Là phương pháp chia người học ra thành các nhóm nhỏ để cung nhau thảo luận,
chia sẻ kinh nghiệm về chủ đề, một vấn đề để đi đến kết luận, hay tìm ra cách giải quyết
vấn đề co liên quan đến chủ đề giáo dục giá trị sống.
- Yêu cầu thực hiện
+ Trong thảo luận nhóm, các thành viên đều tham gia thực hiện nhiệm vụ với tinh
thần trách nhiệm cao nhất. Vai trò nhóm trưởng , thư ký và người đại diện nhóm trình
bày ý kiến cần được luân phiên nhau thực hiện.
+ Trong dạy học giáo dục giá trị sống, phương pháp thảo luận nhóm có kết hợp
với phương pháp tình huống đống vai để góp phần làm tăng hiêu quả của việc giáo dục
giá trị sống cho học sinh.
* Phương pháp trò chơi
- Là tổ chức cho HS chơi một trò chơi nhất định, qua đó giúp cho HS tìm hiểu một
vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm phù hợp trong những tình huống
của trò chơi có liên quan đến giá trị sống. Qua trò chơi học sinh có cơ hội trải nghiệm

những thái độ hành vi, lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, hợp trong những tình
huống trò chơi
19


- Yêu cầu khi thực hiện biện pháp
+ Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề giáo dục giá trị
sống, đặc điểm và trình độ của người học, hoàn cảnh và điều kiện thực tế của lớp học.
+ HS phải tham gia tổ chức, điều khiển ở các khâu như: Chuẩn bị cho trò chơi,
tiến hành chơi và đánh giá sau khi chơi. Sau khi chơi GV cần tổ chức cho HS phân tích
nội dung, ý nghĩa trò chơi bằng một hệ thống câu hỏi phù hợp để rút r những kết luận
về mặt lý thuyết.
* Phương pháp đóng vai
- Là phương pháp trong đó người học thực hành, làm thử một số ứng xử nào đó
trong tình huống giả định cho trước qua đó rèn luyện cho HS những giá trị sống cần
thiết. Phương pháp này người học được đóng vai các nhân vật, thể hiện cách ứng xử
nhằm giải quyết tình huống trên cơ sở ý nghĩ sáng tạo của các em.
- Yêu cầu khi thực hiện phương pháp
+ GV xác định rõ mục tiêu của hoạt động thực hành, luyện tập, tổ chức theo trình tự
chặt chẽ.
+ GV phổ biến quy trình các bước rõ ràng, yêu cầu HS nắm vững lý thuyết rồi
thực hành
* Phương pháp nghiên cứu tình huống
- Là phương pháp dạy học, trong đó GV tổ chức cho HS nghiên cứu những tình huống
xảy ra trong cuộc sống thực tiễn có chứa đựng các vấn đề cần giải quyết, qua đó giúp
các em tìm ra kiến thức, kinh nghiệm mới.
Tình huống được sử dụng trong dạy học GDGTS có thể đưa ra dưới dạng là một câu
chuyện kể, một tình huống đoạn video, tình huống do HS đóng vai…Việc tổ chức giúp
cho HS nghiên cứu tình huống giúp các em gắn liền kiến thức với thực tiễn, kích thích
hứng thú và tích cực học tập.

-

Yêu cầu khi thực hiện biện pháp

+ Tình huống có thể dài hay ngắn tùy theo nội dung vấn đề

20


+ Trong dạy học GDGTS, phương pháp nghiên cứu tình huống có thể kết hợp với
phương pháp đóng vai sẽ có ý nghĩa tích cực trong việc giáo dục GTS cần thiết cho
học sinh.
* Phương pháp động não
- Động não là phương pháp để cho người học tự do suy nghĩ đưa ra nhiều ý tưởng,
nhiều giả định về một vấn đề nào đó, nhằm thu thập được nhiều ý kiến đóng góp trong
một thời gian ngắn.
Ở phương pháp động não, các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực á
không hạn chế ý tưởng. Đây là phương pháp từng có hữu ích, những kiến thức, kinh
nghiệm sống của người học
-

Yêu cầu khi thực hiện biện pháp

+ Động não không phải là phương pháp hoàn chỉnh, mà là sự khởi đầu. Một khi
danh sách các câu trả lời được hoàn thành, cần cho cả lớp dùng danh sách này tiêp
tục thảo luận cho từng vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Khái niệm giá trị
-Quan niệm tâm lý học về giá trị:
Dưới góc độ Tâm lý học, khái niệm giá trị được nghiên cứu nhằm mục đích tìm

hiểu hành vi, hoạt động của con người và dự báo sự phát triển của nhân cách.
Gía trị theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu đó là cái đã làm cho một khách thể
nào đó có ích, có nghĩa, đáng quý đối vớ chủ thể, được mọi người thừa nhận. Người ta
có thể phân chia giá trị thành: giá trị vật chất, giá trị tinh thần, giá trị riêng, giá trị
chung, giá trị xã hội. Vì con người cũng có nhiều quan điểm tương đồng trong định
hướng giá trị, nên có những giá trị được số đông chấp nhận và những giá trị này sẽ trở
thành giá trị chung của xã hội. Tuy nhiên, giá trị cũng là phạm trù có tính lịch sử.
Gía trị là “những niềm tin, thái độ, mục đích, cảm xúc, lý do đã được đánh giá, lựa chọn
sau khi đã cân nhắc, xem xét, thử thách và thấm nhuần trong cuộc sống”(Raths 1966).
Quan điểm xã hội học giá trị:

21


Dưới góc độ xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên nhân, điều kiện
kinh tế cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá trị nhất định của xã hội.
Giá trị trong Đạo đức học luôn gắn liền với những khái niệm trung tâm như: cái
thiện, cái ác, công bằng, bình đẳng, bác ái bởi vì khái niệm giá trị thuộc phạm vi đời
sống đạo đức của con người, các quan hệ xã hội và quá trình hình thành các chuẩn
mực, quy tắc đạo đức xã hội.
Theo định nghĩa chung nhất như J.H Fichter, nhà xã hội học Mỹ, xác định: “Tất
cả những cái gì có ích lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân hoặc xã
hội đều có một giá trị”[26]
- Quan niệm giáo dục học về giá trị:
Giá trị là phẩm chất tốt hay xấu, tác dụng lớn hay nhỏ của sự vật hay của một con
người, là cái làm cho vật thừa nhận là có ích lợi, đáng quý, là ý nghĩa tích cực hay tiêu
cực của khách thể đối với con người, giai cấp, nhóm xã hội, nói chung là các giá trị vật
chất tinh thần có ý nghĩa đối với cuộc sống.[28]
Nhìn chung, theo quan điểm của các nhà khoa học hay dưới góc độ của các
ngành khoa học khác nhau, cũng như trong một số từ điển đã định nghĩa, khái niệm giá

trị đều có chung một số đặc điểm sau:
- Được hiểu theo hai góc độ: vật chất và tinh thần. Gía trị vật chất là giá trị đo
được bằng tiền bạc dưới góc độ kinh tế, còn giá trị tinh thần tạo cho con người khoái
cảm, hứng thú và sảng khoái.
- Là phạm trù lịch sử vì giá trị thay đổi theo thời gian, theo sự biến động của xã
hội, phụ thuộc vào tính tôn giáo và cộng đồng.
Tóm lại, có thể đi đến một cách hiểu khái quát về giá trị như sau:
Giá trị là những điều có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân và toàn xã hội, được đánh giá
và thay đổi theo những điều kiện của cá nhân và lịch sử- xã hội.
1.2.2. Khái niệm giá trị sống
Giá trị sống (Living values)là chủ đề được bàn thảo từ rất sớm trong lịch sử nhân
loại.Trong các bàn thảo đó , nhiều nội dung của khoa học xã hội như Triết học, Đạo đức
học, Xã hội học, Tâm lý học, Giáo dục học….đã làm rõ nội hàm khái niệm.
22


Giá trị sống của mỗi cá nhân không tự nhiên mà có như hệ thống gen, nó được
hình thành và phát triển nhờ quá trình tự nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi người, là
một hình thái ý thức xã hội, chứa đựng yếu tố nhận thức, tình cảm, hành vi của chủ thể.
Trên cơ sở đó, chúng tôi khái quát khái niệm giá trị sống như sau:
Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần thiết
có ý nghĩa, chúng có khả năng chi phối thái độ, cảm xúc, tình cảm, hành vi của một cá
nhân trong cuộc sống hằng ngày.
Giá trị sống được xác định trong mối quan hệ thực tiễn với con người được xác
định bởi sự đánh giá đúng đắn của con người, xuất phat từ thực tiễn và được kiểm
nghiệm thông qua thực tiễn. Vì vậy, giá trị sống chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khác
nhau từ thực tiễn đời sống.
Theo tài liệu của chương trình giáo dục giá trị sống toàn cầu được công bố dựa
trên nghiên cứu của các nhà giáo dục trên khắp châu lục, chương trình chia thành 12 giá
trị sống cơ bản đó là : Hòa bình, tôn trọng, Yêu thương, khoan dung, Hạnh phúc, Trách

nhiệm, Hợp tác, Khiêm tốn, Trung Thực, Giản dị, Tự do, Đoàn kết [14,tr18] .
1.2.3. Khái niệm giáo dục
Trong một báo cáo của UNESCO “Learning: The treasure within”(tạm dịch
“Học tập: kho báu từ bên trong” đã nhận định; “Khi phải đối mặt với rất nhiều thử
thách của tương lai, nhân loại nhìn thấy trong giáo dục một tài sản không tách rời, thiết
yếu trong nỗ lực đạt tới những lý tưởng về hòa bình, tự do và công bằng xã hội”. Như
vậy, giáo dục không phải là phương thuốc thần kỳ khiến cho lý tưởng của các nhà giáo
dục trở thành hiện thực, song nó là con đường cơ bản để thế hệ trẻ vừa có được cuộc
sống hạnh phúc hơn trong hiện tại, đồng thời xây dựng cho mình một tương lai bền
vững.
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo
dục trong cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá tình hình thành cho người được giáo dục lý
tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi,
23


thói quen, cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho người họ các hoạt
động và giao lưu.
Nói về giáo dục giá trị sống nói chung, tác giả Phan Thanh Long định nghĩa:
“Giáo dục giá trị là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, định hướng,
kích thích hoạt động tự giác, tích cực và chủ động của người được giáo dục, qua đó
giúp họ lĩnh hội được các giá trị xã hội, hình thành nên hệ thống giá trị của cá nhân phù
họp với mong đợi của xã hội”[21,138]
1.2.4. Khái niệm giáo dục giá trị sống thông qua dạy học môn Đạo đức
Giáo dục giá trị sống thông qua dạy học môn Đạo đức ở tiểu học tập trung tạo
dựng cho người học thái độ biết chung sống hòa hợp với mọi người trong cộng đồng,
biết suy nghĩ tới hướng đi trong tương lai của bản thân, đồng thời biết tự phát hiện và
khẳng định bản thân.

Giáo dục giá trị sống là quá trình giúp người học tiếp thu, lĩnh hội được những
giá trị phổ quát của xã hội biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi họ sinh,
giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả phù hợp với bản thân
và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội(Phạm Minh Hạc (2010); Mạc Văn
Trang(2011): Nguyễn Công Khanh(2009):Trần Thị Lệ Thu (2013)
Giáo dục giá trị sống là quá trình có mục đích nhằm chuyển hóa những giá trị
khách quan được xã hội thừa nhận thành giá trị của cá nhân trên cơ sở tổ chức hoạt
động học tập để nhận thức, đánh giá và lựa chọn giá trị cho họ. Trên cơ sở đó, giá trị
được lựa chọn sẽ định hướng hành động, điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân. (Nguyễn
Thanh Bình (2014).
Qua phân tích khái niệm trên, chúng tôi cho rằng:
Giáo dục giá trị sống thông qua dạy học môn Đạo đức là quá trình nhà giáo dục tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động học tập trong môn Đạo đức giúp người được giáo dục chuyển
hóa những giá trị khách quan được xã hội công nhận thành giá trị sống đặc trưng của
mỗi người, giúp họ có nhận thức, thái độ, hành vi tích cực, hiệu quả, phù hợp.
1.3. Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học.
1.3.1.Đặc điểm sinh lý học sinh tiểu học [7].
24


Trẻ từ 7 đến 11 tuổi, được xếp vào thời kỳ đầu tuổi học, hay học sinh tiểu học.
Đây là thời kỳ trẻ có những biến đổi rất quan trọng các điều kiện sống cũng như hoạt
động. Mức độ chuẩn bị đi học của trẻ được xét trên ba mặt phát triển thể lực, phát triển
tâm lý và nắm được một số tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sơ bộ.
Đặc điểm về mặt cơ thể.
Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương hông, xương tay,
đang trong thời kỳ phát triển nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập … Vì thế mà các hoạt động
vui chơi của các em cha mẹ thầy cô cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các
hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các

em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do
đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí
tuệ…Dựa vào cơ chế sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em với các câu
hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.
Hệ cơ trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò chơi vận động
như chạy, nhảy, nô đùa…Vì vậy mà nhà giáo dục nên đưa các em vào trò chơi vận
động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4cm, trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg. Nếu
trẻ vào lớp 1 đúng 7 tuổi thì chiều cao khoảng 1.20cm (nam) 1.16cm (nữ) cân năng đạt
18,7kg(nam) và 16,3kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình , chiều cao của trẻ
có thể xê dịch khoảng 4-5cm, cân nặng có thể xê dịch 1-2kg. Tim đập nhanh khoảng
85-90 lần /phút, mạch máu tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn
chưa hoàn chỉnh. Cơ tay và bắp chân phát triển mạnh. Nhờ có sự phát triển của các cơ
lớn nên động tác trở nên mạnh mẽ. Song khả năng thực hiện các động tác tinh vi lại khó
khăn. Cũng chính vì vậy ở trẻ 5 đến 7 tuổi muốn viết được phải huy động sự tham gia
hầu hết tất cả các cơ quan trong cơ thể .
Từ 9 đến 10 tuổi trở đi các xương bàn tay đã phát triển hoàn chỉnh. Đồng thời
với sự xương hóa, khả năng làm việc các cơ cũng tăng. Chính vì vậy các động tác
không chỉ mạnh mẽ mà còn tinh vi, chính xác. Một điều cần chú ý là bộ xương vẫn tiếp
25


×