Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LÂM VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.55 KB, 94 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHẠM THANH DUYÊN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG LÂM VINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2017


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHẠM THANH DUYÊN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG LÂM VINH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH
Sinh viên thực hiện : PHẠM THANH DUYÊN


Mã sinh viên

: DC00200089

Niên khoá

: 2 (2012-2016)

Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY

HÀ NỘI, NĂM 2017


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của
những luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận

Phạm Thanh Duyên


4


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
CCDC
HTK
KSNB
PNK
PXK
SXKD

Tên đầy đủ
Công cụ dụng cụ
Hàng tồn kho
Kiểm soát nội bộ
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sản xuất kinh doanh


5

DANH MỤC BẢNG


6

DANH MỤC SƠ ĐỒ



7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề
Việt Nam đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập với các nước trên thế giới
và trong khu vực, thêm vào đó nhiều vấn đề chưa được giải quyết đồng bộ như
các yếu tố về pháp luật, về luật định, về các chính sách kinh tế-xã hội… Do đó,
việc điều hành quản lý hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay ít nhiều bị ảnh
hưởng. Thực tế xảy ra ở nhiều doanh nghiệp có những biểu hiện không đồng bộ,
không thống nhất, cácvụ việc vi phạm quy chế, nghiệp vụ vẫn lặp đi lặp lại chưa
được giải quyết triệt để.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc
liệt và gay gắt trên thị trường. Để thành công trong lĩnh vực kinh doanh ngoài
chiến lược kinh doanh hiệu quả, đội ngũ quản lý tốt… các doanh nghiệp còn
phải hoàn thành tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro, sai sót làm
ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Muốn uốn nắn
và phát hiện sai sót kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một bộ phận kiểm soát nội bộ hoạt động một cách có hiệu
quả tại mỗi doanh nghiệp.
Chu trình Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại hay dịch vụ
đều mang những bản chất chung của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoàn
thành; hàng hóa hay dịch vụ đều là những tài sản chứa đựng giá trị và có thể bán
được theo nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy, việc kiểm soát chu trình
hàng tồn kho một cách hữu hiệu sẽ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, có thể hạn chế được sai phạm,
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, trung thực nhằm đạt được các mục tiêu
mà nhà quản lý đề ra.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu lý luận về kiểm soát nội bộ đối với chu trình hàng tồn kho.

Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ chu trěnh hŕng tồn kho trong


8

Công ty TNHH thương mại đầu tư xây dựng Lâm Vinh. Từ đó, đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu
trình hàng tồn kho.
- Trên cơ sở lý luận trên, tìm hiểu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với chu trình hàng tồn kho tại Công ty TNHH thương mại đầu tư xây dựng
Lâm Vinh.
- Đánh giá thực trạng để rút ra những ưu, nhược điểm và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại
Công ty TNHH thương mại đầu tư xây dựng Lâm Vinh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm soát trong quan hệ với các yếu tố
cấu thành HTKSNB đối với chu trình hàng tồn khotại Công ty TNHH thương
mại đầu tư xây dựng Lâm Vinh
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác KSNB chu trình hàng tồn kho trong lĩnh
vực kinh doanh của Công ty TNHH thương mại đầu tư xây dựng Lâm Vinh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, luận văn đã dựa trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng các biện pháp cụ thể như:
phương pháp phân tích, thống kê, thu thập thông tin, tổng hợp, so sánh lý luận
và thực tiễn để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Dựa trên những số liệu đã thu thập được từ phòng tài chính kế hoạch,
phòng nhân sự và các phòng ban khác để thu thập số liệu phục vụ cho công tác

nghiên cứu. Khóa luận sử dụng phương pháp thông tin thứ cấp được thu thập


9

qua các ấn bản phẩm đã công bố như: sách, báo, các công trình nghiên cứu khoa
học, các tài liệu báo cáo của ngành.
- Các số liệu nghiên cứu được thu thập về công tác KSNB trong thời gian
từ 2014 – 2016 bao gồm: báo cáo tài chính năm 2014,2015,2016
1.4.2 Phương pháp so sánh và phân tích dữ liệu
Căn cứ vào số liệu đã thu thập được, dựa trên cơ sở lý luận đã được học, so
sánh và phân tích những dữ liệu đó.
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình excel trên máy tính.
Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu
cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng
biểu, đồ thị.
1.4.3 Phương pháp quan sát và phỏng vấn
Tìm hiểu thực tế tại công ty và phỏng vấn những người trong công ty. Cụ
thể:
- Đối với nhân viên kế toán kho: trong quá trình quản lý xuất - nhập - tồn
có sự thất thoát hay nhầm lẫn không
- Đối với nhân viên mua hàng: trong quá trình mua hàng có sự nhầm lẫn
về mẫu mã, chủng loại, số lượng hay không
- Đối với nhân viên nhận hang: trong quá trình nhận hàng có sự nhầm lẫn
về mẫu mã, chủng loại, số lượng hay không
1.4.4 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được áp dụng nhằm mô tả các hoạt động và các chỉ tiêu
phản ánh thực trạng tại đơn vị nghiên cứu, thông qua đó đánh giá được mức độ



10

của các hoạt động cần nghiên cứu. Từ đó, làm căn cứ để phát hiện xu hướng và
nguyên nhân các vấn đề phát sinh cần giải quyết để đạt được mục đích nghiên
cứu.
1.4.5 Phương pháp chuyên gia
Trong luận văn áp dụng phương pháp này đối với các chuyên gia chuyên
sâu về vấn đề nghiên cứu là những lãnh đạo ngành, cán bộ công tác lâu năm
đang trực tiếp làm tại phòng kiểm tra kiểm soán nội bộ. Những ý kiến thu thập
được giúp học viên phân tích để rút ra kết quả khảo sát và đề ra các giải pháp
hoàn thiện.
1.5 Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp. Trong đó, em đã tham khảo, tìm hiểu các đề tài nghiên cứu trong
cùng lĩnh vực kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho. Các công trình nghiên
cứu này đã làm được cụ thể là:
1.

Đề tài: “Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần cao su Đà
Nẵng”(2015)của tác giả Dương Thị Thúy Liễu. Đại học Đà Nẵng
- Nội dung:Khóa luận đã khảo sát thực trạng kiểm soát chu trình hàng tồn
kho tại công ty. Khóa luận đã trình bày cơ sở lý luận về HTKSNB, khóa luận đã
đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại
công ty, khóa luận cũng đã chỉ rõ thực trạng cũng như ưu nhược điểm của kiểm
soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty và đồng thời cũng đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện KSNB chu trình hàng tồn kho tại công ty
- Ưu điểm: Khóa luận đã cơ bản khái quát được khái niệm, vai trò, chức
năng của hệ thống kiểm soát nội bộ, trình bày được mọi hoạt động,chức năng,
mục tiêu của chu trình hàng tồn kho, bên cạnh đó cũng trình bày được các thủ
tục kiểm soát hàng tồn kho tại công ty.

Khóa luận đã nêu được tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ chu trình hàng
tồn kho tại công ty
- Nhược điểm: Khóa luận vẫn còn chưa nghiên cứu sâu,các phương pháp


11

hoàn thiện chưa sát với thực tế hoạt động của công ty
2. Đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Minh Toàn”(2016) của tác giả Hồ
Đăng Bảo Tuấn. Đại học Kinh tế.
- Nội dung: Khóa luận đi sâu nghiên cứu kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn
kho tại công ty, đưa ra những ưu điểm và thiếu sót cuả kiểm soát nội bộ chu trình
hàng tồn kho, bên cạnh đó tìm ra những giải pháp giúp công ty cải thiện
HTKSNB nói chung và kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho nói riêng
- Ưu điểm:
Tác giả đã trình bày được cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ chu
trình hàng tồn kho tại công ty
Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế kiểm soát nội bộ chu
trình hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm hữa hạn thương mại và dịch vụ Minh
Toàn từ đó đánh giá được những vấn đề còn tồn tại cần phải khắc phục đối với
kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty
Tác giả đã đưa ra được một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty nhằm giúp cho công ty
quản lý tốt hơn hoạt động hàng tồn kho
- Nhược điểm
Khóa luận chưa nêu rõ được một số chứng từ để làm minh chứng cho bài
viết của mình
3.


Đề tài: ”Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại chi nhánh hóa dầu Đà
Nẵng”(2015) của Tác giả Cao Thị Mai Ngọc. Đại học Đà Nẵng.
- Nội dung: khóa luận trình bày thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình hàng
tồn kho tại chi nhánh hóa dầu,từ đó tìm ra những ưu nhươc điểm về hệ thống
kiểm soát nội bộ của công ty và kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công
ty,để rồi từ đó giúp công ty đưa ra những giải pháp để hoàn thiện kiểm soát nội
bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty
- Ưu điểm: Khóa luận đã nêu được hoạt động kiểm soát hàng tồn kho tại


12

công ty
- Nhược điểm: Tuy nhiên bài viết chưa nêu rõ được cơ sở lý luận, khái
niệm, mục tiêu, chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như chưa trình
bày kỹ được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà mình đang nghiên
cứu
4. Đề tài:”Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại
công ty cổ phần Petec Bình Định”(2016) của Tác giả Nguyễn Bích Trầm. Đại
học Thương mại.
- Nội dung: Khóa luận trình bày cơ sở lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ và
đặc điểm của chu trình hàng tồn kho,sau đó trình bày thực trạng và ưu nhược
điểm của HTKSNB trong công ty,kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho, để tù
đó tìm ra những giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại
công ty Petec
- Ưu điểm: Tác giả đã nêu được cơ sở lý luận,thực trạng kiểm soát nội bộ
tại công ty cổ phần Petec Bình Định như kiểm soát quá trình thanh toán đói với
các sản phẩm xăng dầu, nêu ra các nội quy chính sách, áp dụng đối với việc
kiểm soát hàng hóa các sản phẩm dễ sảy ra gian lận
- Nhược điểm:Chưa mô tả được lưu đồ quy trình xử lý khiến người đọc khó

khái quát được các hoạt động trong chu trình hàng tồn kho
Chương 1 phần tổng quan khóa luận còn viết sơ sài, chưa nêu ưu nhược
điểm của đề tài mà mình đã nghiên cứu để từ đó rút kinh nghiệm trong khóa
luận của mình
5.

Đề tài:”Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty thương
mại và dịch vụ tổng hợp Hòa Khánh”(2015) của Tác giả Dương Thị Thanh Hiền.
Đại học Kinh tế quốc dân
- Nội dung: Khóa luận trình bày cơ sở lý luận về HTKSNB,thực trạng kiểm
soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty Hòa Khánh,từ đó tìm ra được
những tòn tại mà công ty vẫn tồn đọng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm
soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty


13

- Ưu điểm: Khóa luận đã nêu rõ được cơ sở lý luận của hệ thống kiểm soát
nội bộ chu trình hàng tồn kho,các hoạt động kiểm soát hàng tồn kho
Khóa luận đã chỉ ra cụ thể hoạt động kiểm soát được thực hiên một cách
bài bản,đưa ra được các hoạt động,chính sách trong công ty từ đó đưa ra được
một số giải pháp như càn thay đổi phần mềm kế toán để phù hợp hơn với hoạt
động của công ty.
- Nhược điểm: Tuy nhiên khóa luận vẫn chưa trình bày được các chứng từ
thực tế tại công ty, do đó chưa có sự xác thực về thực tế. Khóa luận cũng chưa
trình bày cấu tạo của hệ thóng kiểm soát nội bộ theo Coso, mới trình bày được
cấu tạo gồm ba bộ phận, nhưng theo coso thì HTKSNB cấu tạo gồm 5 bộ phận:
môi trường kiểm soát, các hoạt động kiểm soát,đánh giá rủi ro,truyền thông và
thông tin, giám sát.
6. Đề tài:”Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại

công ty TNHH vận tải và xếp dỡ Hải An”(2016) của Tác giả Trần Quang Chiến.
Đại học Kinh tế quốc dân.
- Nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ
chu trình hàng tồn kho tại công ty, đồng thời cũng trình bày bộ máy hoạt động
và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng đi sâu vào hoạt động hàng
tồn kho, để từ đó có thể tìm ra ưu nhược điểm và đưa ra các giải pháp giúp
HTKSNB cũng như kiểm soát nội bộ hàng tồn kho tại công ty hoạt động tốt hơn
- Ưu điểm: Khóa luận đã làm nổi bật được điểm mạnh của hệ thóng kiểm
soát nội bộ trong công ty, chỉ rõ được tầm ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng như của ban kiểm soát đối với công ty.
Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ mà tác giả đưa ra rất sát
với thực trạng,phần nào khắc phục được những tồn đọng trọng công ty
- Nhược điểm: Tác giả đã nêu được cơ sở lý luận phù hợp với vấn đề
nghiên cứu phần ưu điểm đã chỉ ra được cụ thể như hoạt động kiểm soát được
thực hiện một cách bài bản, đưa ra các văn bản, chính sách hoạt động cụ thể
trong công ty...tuy nhiên từ đó có thể thấy một số hạn chế như cần thay đổi phần


14

mềm kế toán để phù hợp với đặc thù của công ty chỉ ra một số lỗi vi phạm nguyên
tắc bất kiêm nhiệm từ đó đè ra các giải pháp hoàn thiện nghiên cứu
7.

Đề tài:”Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với chu trình hàng tồn kho tại công ty
cổ phần khí công nghiệp và hóa chất Đà Nẵng”(2015) của Tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Phương. Đại học Đà Nẵng.
- Nội dung: Khóa luận trình bày cơ sở lý luận về HTKSNB, trình bày thực
trạng hoạt động của công ty hóa chất Đà Nẵng và đi sâu vào hoạt động bán hàng
tại công ty, để từ đó có thể thấy được thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình hàng

tồn kho tại công ty và đưa ra những giải pháp giúp kiểm soát nội bộ chu trình
hàng tồn khotại công ty hoạt động tốt hơn
- Ưu điểm
Khóa luận đã nêu được cơ sở lý luận của hệ thống kiểm soát nội bộ, các
nguyên tắc, sự cần thiết xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khóa luận cũng đã trình bày được tình hình hoạt dộng sản xuất kinh doanh
tại công ty, hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty, giúp
người đọc nắm bắt được thực trạng hoạt động kiểm soát nội bọ, nêu lên được
những mặt tốt và những mặt còn hạn chế trong hệ thống kiểm soát nộ bô từ đó
đưa ra được những giải pháp phù hợp
- Nhược điểm
Khóa luận chưa nêu hết được cấu tạo của hệ thống kiểm soát nội bộ. Khóa
luận chỉ nêu hệ thống kiểm soát nội bộ cấu tạo gồm môi trường kiểm soát,hệ
thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và đánh giá rủi ro. Nhưng hệ thống kiểm
soát nội bộ thưc chất được cấu tạo bởi môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin
và truyền thông,đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát.

8.

Đề tài: ”Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại trung tâm kinh doanh mô
tô-xe máy Đà Nẵng”(2016) của Tác giả Nguyễn Quang Sơn. Đại học Đà Nẵng.
- Nội dung: Khóa luận trình bày hoạt động tại trung tâm, quy trình, cách
thức bán hàng tại trung tâm, cách thức HTKSNB hoạt động và chỉ ra ưu nhược


15

điểm trong hệ thóng đó và đưa ra những giải pháp để trung tâm cũng như
HTKSNB của trung tâm hoạt động tốt hơn
- Ưu điểm

Khóa luận đã đưa ra được cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ, trình
bày được khái niệm, cấu tạo, mục tiều chức năng và những hạn chế tiềm tàng
của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khóa luận cũng đã trình bày được thực trạng hoạt đông sản xuất kinh
doanh và hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty
Khóa luận cũng đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ của công ty
- Nhược điểm
Khóa luận chưa đưa ra được cơ sở lý luận của đề tài, chưa có đưa ra những
khóa luận mà tác giả đã nghiên cứu để từ đó nhận xét được ưu nhược điểm của
khóa luận đó và rút kinh nghiệm trong khóa luận của mình
Khóa luận mặc dù có đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại trung tâm, tuy nhiên những giải pháp đó vẫn còn rất
chung chung, chỉ để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, chứ chưa
đi sâu vào những giải pháp để hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn
kho.
9.

Đề tài:”Hoàn thiện hệ thóng kiểm soát nội bộ chu kỳ hàng tồn kho trong các đơn
vị vận tải thuộc taxi group”(2015) của Tác giả Đặng Minh Thu. Đại học Ngoại
Thương.
- Nội dung: Khóa luận trình bày hoạt động tại các đơn vị vận tải thuộc taxi
group,cách thức hàng tồn kho tại đây và hoạt động kiểm soát chu trình hàng tồn
kho,sau đó đưa ra ưu nhược điểm trong hoạt động đó và đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công
ty
- Ưu điểm
Giống với những khóa luận khác thì khóa luận cũng đã chỉ rõ được cơ sở lý



16

luận về hệ thóng kiểm soát nội bộ, tuy nhiên khóa luận còn nêu được các yếu tố
ảnh hưởng đến sữ vận hành của hệ thóng kiểm soát nội bộ, từ đó giúp những
người muốn xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ có thể dễ dàng hơn và cần quan
tâm đến những yếu tố ảnh hưởng đó
- Nhược điểm
Tuy nhiên khi đi vào thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại công ty thì
khóa luận chưa đi sâu vào trình bày thực trạng HTKSNB mà chỉ trình bày kiểm
soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty
Sau đó dến phần giải pháp tác giả vẫn có giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại công ty, điều này là chưa đúng, chưa sát với thực tế trong
khóa luận
Khóa luận chủ yếu đưa ra những lý luận về mặt lý thuyết mà chưa đưa vào
những chứng từ thực tế tại công ty, điều này giúp người đọc khó hình dung về
hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty.
10.

Đề tài: “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty sữa
đậu nành Việt Nam – Vinasoy”(2015)Tác giả Trần Thị Thu Phường. Đại học
quốc gia Hà Nội
- Nội dung: Khóa luận trình bày quy mô, cơ cấu tổ chức.hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty sữa Việt Nam, đặc biệt là chu trình hàng tồn kho, cách
thức họ kiểm soát chu trình hàng tồn kho, đồng thời đưa ra những giải pháp thiết
thực để hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tốt hơn
- Ưu điểm
Khóa luận đã đưa ra được cơ sở lí luận chung về hoàn thiện HTKSNB chu
trình hàng tồn kho, thực trạng kiểm soát nội bộ tại công ty như các chính sách về
nhân sự được tuân thủ đầy đủ, công việc được hoàn thành đúng kế hoạch
Tác giả nắm khá rõ về hoạt động kiểm soát nội bộ của công ty tư môi

trường kiểm soát đến giám sát, các hoạt động kiểm soát và đánh giá rủi ro
Kiến nghị mà khóa luận đưa ra phù hợp với những vấn đề mà công ty hiện
đang gặp phải


17

- Nhược điểm
Tuy nhiên khóa luận chưa chú trọng về việc đánh giá các rủi ro có thể xảy
ra trong công ty.
Các giải pháp đưa ra còn chung chung,không đi sâu vào giải quyết những
tồn tại mà hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty còn mắc phải.
11. Đề tài: “Tăng cường kiểm soát nội bộ với chu trình tiền lương và nhân
viên tại công ty Thông tin di động (VMS)” của Vũ Ngọc Nam (Đại học kinh tế
quốc dân 2016).
- Ưu điểm: Đề tài đã nói lên những điểm đáng quan tâm về tiền lương, cơ
sở lý luận rõ ràng, bố cục chi tiết, đi sâu vào phân tích các vấn đề liên quan tới
tiền lương và nhân viên, những chính sách ưu đãi tốt mà công ty tạo ra để thu
hút nguồn nhân lực. Đề tài nghiên cứu nhiều về quyền lợi mà công nhân được
hưởng khi tham gia lao động tại công ty.
- Nhược điểm: Chưa nói đến các khoản ngoài lương, các khoản trích theo
lương. Đây có thể coi là điểm yếu của đề tài. Trong khi nghiên cứu quá sâu về
công nhân, các quyền của công nhân nhưng lại không nói tới các khoản trợ cấp,
bảo hiểm xã hội.
12. Đề tài: “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với nhân sự tiền lương tại
công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng” của Thái Như Quỳnh (Đại học Thương
mại 2006).
- Ưu điểm: Đề tài có nhiều số liệu để nghiên cứu và đánh giá, phân tích
theo số liệu đưa ra dựa trên cơ sở của nhiều nguồn (các trang mạng hoặc kiến
thức mà em chưa được học). Nội dung phong phú. Đề cập tới các chính sách mà

công nhân được hưởng khi tham gia lao động tại công ty. Đưa ra các giải pháp
hợp lý nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với chu trình nhân sự tiền lương tại
công ty dựa trên các cơ sở lý thuyết đã trình bày trong bài luận văn.
- Nhược điểm: Chưa nói đến các khoản ngoài lương, các khoản trích theo
lương, nội dung không bám sát với chương trình đã được học.Các nguồn kiến
thức phong phú nhưng chưa đảm bảo tính chính xác.


18

13.Đề tài: Luận văn: “Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình tiền lương
tại Viễn thông Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Phương Thảo (Đại học kinh tế
2015)
-Ưu điểm: Đề tài đã đề cập nhiều cơ sở lý thuyết về tiền lương, bám sát các
nội dung về tiền lương, diễn giải các nội dung có sự hợp lý, thống nhất. Đề tài
nghiên cứu sâu về kiểm soát nội bộ chu trình tiền lương, có nhiều chứng từ và
bảng biểu làm nổi bật nội dung của bài luận văn. Đánh giá tốt thực trạng kiểm
soát nội bộ chu trình tiền lương tại Viễn thông Quảng Ngãi. Có nhiều dẫn chứng
và số liệu cụ thể qua các bảng biểu trong bài.
- Nhược điểm: Chưa nói đến các khoản ngoài lương, các khoản trích theo
lương, chưa đưa ra các cơ sở lý luận chung về tiền lương. Quá đi sâu vào thực tế
mà không quan tâm đến lý thuyết nên bài chưa đạt được hiệu quả cao nhất.
14.Đề tài: “Kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương tại Công ty
TNHH Lâm nghiệp Quy Nhơn” của Nguyễn Hồng Anh (Đại học kinh tế Quy
Nhơn 2014)
- Ưu Điểm: Có chính sách lương riêng biệt cho một bộ phận lao động tại
công ty để đảm bảo tính công bằng về mặt đóng góp của từng cá nhân, khuyến
khích tăng năng suất lao động.
-Đã nêu ra được những kết quả đạt được như góp phần hệ thống hóa và làm
rõ các lý luận cơ bản về KSNB, KSNB chu trình tiền lương và các khoản trích

theo lương. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng KSNB chu trình tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Quy Nhơn,
chỉ ra được những tồn tại, hạn chế đối vs KSNB về tiền lương và các khoản trích
theo lương
- Nhược điểm: Phần thực trạng đánh giá về kiểm soát nội bộ của công ty
chưa được phân tích và nghiên cứu kỹ, các số liệu đưa ra còn chưa cụ thể, chưa
làm rõ được thực trạng kiểm soát nội bộ tại công ty.
15.Đề tài: “Kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền trong Công ty TNHH
MTV cấp thoát nước Bình Định” của Nguyễn Hoàng Nam (Đại học kinh tế quốc


19

dân 2016)
- Ưu điểm: Đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận hợp lý, các thủ tục kiểm soát đối
với tiền lương, trình bày rõ ràng, dễ hiểu
Đã chỉ ra được một vài ưu điểm như: hệ thống quy định, quy chế luôn
hướng vào mục tiêu đảm bảo tính hiệu quả hoạt động của đơn vị, tính trung
thực, hợp lý của BCTC, an toàn cho tài sản, thông tin và thực chất chúng là
những yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB trong đơn vị. Việc ban hành và tổ chưc
thực hiện hệ thống các quy định cũng chính là việc thiết kế và vận hành hệ thống
KSNB.
- Nhược điểm: Chưa đánh giá rõ được thực trạng KSNB tại công ty, các
giải pháp đưa ra hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương còn sơ
sài, chưa thuyết phục.
16.Đề tài: “Kiểm soát nội bộ Chu trình tiền lương ở Công ty TNHH đá
Granite Đông Á” của Nhóm 6, lớp K5A14 trường Đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh 2015
- Ưu điểm: Đánh giá được tổng quan kiểm soát nội bộ và thực trạng kiểm
soát nội bộ của Công ty TNHH đá Granite Đông Á, đưa ra các cơ sở dẫn chứng

làm tài liệu đa dạng. Đánh giá tốt về thực trạng kiểm soát nội bộ đối với chu
trình tiền lương và các khoản trích theo lương, số liệu đa dạng, có nhiều bảng
biểu để tham khảo. Đưa ra các dẫn chứng làm nội dung đánh giá sâu sắc.
- Nhược điểm: Đề tài chú trọng đi sâu vào thực tế mà ít nói đến các cơ sở lý
luận, chưa đưa ra các cơ sở lý thuyết làm bài thiếu đi tính thuyết phục. Các giải
pháp đã đưa ra trong bài chưa hợp lý, chưa bám sát vào những điểm hạn chế mà
tác giả đã đề cập.
Mặc dù kiểm soát nội bộ chu trình tiền lương là đề tài được nhiều tác giả
nghiên cứu, tuy nhiên xét về mặt không gian và thời gian của đề tài “Kiểm soát
nội bộ chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần
Thành Hiếu là một đề tài hoàn toàn mới so với các đề tài trước đây.
17.Đề tài: Hệ thống Kiểm soát nội bộchu trình Nhân sự tiền lương tại công


20

ty cô phần Thành Hiếu”của Trần Thị Thanh Tâm, trường đại học Nông Nghiệp
Hà Nội, năm 2014.
- Ưu điểm: Đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty, các phần
như quy trình hay thủ tục kiểm soát đều nêu rõ. Đi sâu vào phân tích thực trạng
kiểm soát nội bộ chu trình nhân sự tiền lương tại công ty, đưa ra các bảng biểu
phân tích làm nội dung có tính thuyết phục cao
- Nhược điểm: Chưa đi sâu vào các khoản trích theo lương, các phần hành
của công ty chưa được nêu rõ. Phần giới thiệu về công ty quá chi tiết, không cần
thiết khiến phần giới thiệu này rườm rà.
18. Đề tài: Kiểm soát chu trình tiền lương của diễn đàn Kế Toán Misa năm
2014”.
- Ưu điểm: Đã chỉ ra được các nội dung cơ bản, nêu được cơ sở lý luận,
đánh giá được tổng quan của chu trình tiền lương, có các chứng từ....
- Nhược điểm: Chưa đi sâu vào thực tế, về các khoản trích theo lương chưa

nêu được, còn nặng làm về bên kế toán chưa đi sâu vào kiểm soát, chưa chỉ ra
được quy trình kiểm soát nội bộ tại diễn đàn cũng như đánh giá thực tế kiểm
soát nội bộ chu trình tiền lương đây còn qua loa, đại khái. Không bám sát với
thực tế.
19. Đề tài: Hoàn thiện hoạt động quản lý tiền lương tại công ty cổ phần
Xây Dựng số 12” của Nguyễn Thị Thu Hà- khoa quản lý kinh tế 47A trường
kinh tế quốc dân năm 2016
- Ưu điểm: Nội dung rõ ràng, phản ánh đúng thực trạng của công ty, nêu
được các mục tiêu hướng tới, đã nêu ra được những kết quả đạt được như góp
phần hệ thống hóa và làm rõ các lý luận cơ bản về KSNB, KSNB chu trình tiền
lương. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng KSNB tại công ty cổ phần
Xây Dựng số 12, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế đối vs KSNB về tiền lương
- Nhược điểm: Chưa nêu được quy trình kiểm soát chu trình tiền lương và
các khoản trích theo lương, các phần không được liên kết liền mạch, chưa đánh
giá đượcchu trình tiền lương vá các khoản trích theo lương tại công ty.


21

20. Đề tài: Kiểm soát nội bộ chu trình tiền lương tại công ty TNHH Yujin
vina” của gv: Trần Thị Thu Hằng – trường Đại Học Kinh Tế - Luật, Khoa Kế
Toán-Kiểm Toán năm 2015
- Ưu điểm: đã nêu ra được những kết quả đạt được như góp phần hệ thống
hóa và làm rõ các lý luận cơ bản về KSNB, KSNB chu trình tiền lương và các
khoản trích theo lương. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng KSNB tại
công ty, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế đối vs KSNB về tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty.
Hạn chế: Phần thực trạng đánh giá về kiểm soát nội bộ của công ty chưa
được phân tích và nghiên cứu kỹ.
1.6 Kết cấu khóa luận

Ngoài phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ chu trình hàng tồn kho tại Công ty TNHH thương mại đầu tư xây dựng
Lâm Vinh
Chương 2: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho trong
doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại Công ty
TNHH thương mại đầu tư xây dựng Lâm Vinh
.Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
chu tŕnh hàng tồn kho tại Công ty TNHH thương mại đầu tư xây dựng Lâm
Vinh.


22

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
2.1 Khái quát chung về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm và mục tiêu của hệ thống KSNB
2.1.1.1 Khái niệm về hệ thống KSNB
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn
giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý. Do đó khi tổ chức bất kì hoạt
động nào của doanh nghiệp, bên cạnh việc sắp xếp cơ sở vật chất, nhân sự, các
nhà quản lý luôn lồng vào đó sự kiểm soát của mình về các phương tiện thông
qua các thủ tục quy định về hoạt động. Đó chính là hệ thống KSNB của một
doanh nghiệp.
Hệ thống KSNB là công cụ chủ yếu để thực hiện chức năng kiểm soát
trong mọi quy trình quản lý của đơn vị. Hệ thống KSNB cung cấp thông tin cho
cả bên trong và bên ngoài của tổ chức.Vì vậy để người sử dụng có thể tin vào

chính xác và trung thực của thông tin đòi hỏi tổ chức phải có một hệ thống
KSNB hiệu quả.Để có thể tổ chức được hệ thống KSNB cần hiểu được bản chất
của hệ thống KSNB.Quá trình nhận thức và nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ đã
dẫn đến các định nghĩa khác nhau từ giản đơn đến phức tạp về hệ thống này
nhưng dựa trên thực tế hoạt động của hệ thống KSNB tại Việt Nam thì hệ thống
KSNB có thể được định nghĩa như sau:
Theo định nghĩa do COSO (Committe of Sponsoring Organization) là một
Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận báo cáo tài chính
(National Commission on Fraudulent Financial Reporting) đưa ra đã được thừa
nhận rộng rãi thì hệ thống kiểm soát nội bộ được xác định như sau: “ Kiểm soát
nội bộ là một quá trình do Hội đồng quản trị, người điều hành và các nhân viên
chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện
các mục tiêu sau đây:


23

- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
- Các luật lệ và các quy định được tuân thủ”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) 315 ban hành kèm theo thông
tư 214/2012/TT –BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 – Xác định và đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi
trường của đơn vị có đưa ra định nghĩa về KSNB: “Kiểm soát nội bộ là quá trình
do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế thực
hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của
đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả,
hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ
“kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần
của kiểm soát nội bộ”.

Vậy có thể hiểu Hệ thống kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên
của các đơn vị; là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan
điểm, nội quy, chính sách và nỗ lực của mọi thành viên đặt ra một cách hợp
lý.Nó được tổ chức trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công
việc và tìm ra các biện pháp để ngăn chặn sai phạm nhằm thực hiện có hiệu quả
tất cả các mục tiêu đặt ra.Hay đơn giản hơn, Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ
thống của tất cả những gì mà một tổ chức cần phải làm để đạt được những gì
mình muốn và tránh những điều mình muốn tránh.
2.1.1.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức có thể hiểu như là các chính
sách và thủ tục được thiết lập tại đơn vị đó để đảm bảo thực hiện các mục tiêu
sau:


Bảo vệ tài sản của đơn vị:
Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình, chúng có
thể bị đánh cắp, lạm dụng và những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu
không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp. Việc bảo vệ tài sản


24

càng trở nên cần thiết hơn trong quá trình hội nhập và phát triển.


Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp và căn cứ
quan trọng trong việc hình thành các quyết định của nhà quản lý. Do đó các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin
cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung chủ

yếu của mọi hoạt động kinh tế.



Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và những quy định:
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo
các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tuân thủ đúng mức.



Đảm bảo tính hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động:
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng
kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Định kỳ các nhà quản lý
thường đánh giá kết quả hoạt động trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ
chế giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khă
năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
2.1.2 Sự cần thiết và nguyên tắc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp
2.1.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong bất kì tố chức nào cũng cần có là hệ thống đáp ứng yêu cầu kinh
doanh, bao gồm các phòng ban chức năng, các quy trình thủ tục, các công việc
cần thiết để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của tổ chức. Tuy nhiên, bất kì công
việc nào, quy trình nào thực hiện ở trên cũng đều đối diện với những nguy cơ,
sự cố, hay rủi ro làm ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của công
việc và tùy theo mức độ, gây ảnh hưởng từ thiệt hại trong mức chấp nhận được
đến nguy cơ phá sản tổ chức.
Nhằm giảm rủi ro cho tổ chức ở ngưỡng chấp nhận được, hệ thống KSNB



25

được thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính sách, thủ tục, tinh thần, giá trị,
chức năng, thẩm quyền của những người liên quan, giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực, cải tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố, và hoàn thành mục tiêu
của tổ chức.
Trừ các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và các doanh nghiệp đã có
và đang xây dựng hệ thống chứng chỉ ISO... Thì phần lớn các doanh nghiệp Việt
Nam chưa hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích cũng như cách xây dựng, tổ chức và vận
hành bài bản một hệ thống kiểm soát nội bộ. Đây là một trong các điểm yếu mà
các doanh nghiệp cần khắc phục để nâng cao sức cạnh tranh khi hội nhập vào
nền kinh tế toàn cầu
Ở nước ta hệ thống kiểm soát nội bộ chưa có được một quy chế tổ chức và
hoạt động sao cho hiệu quả và thường xuyên chưa tách ra thành một hệ thống
độc lập.Vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của người quan tâm, tạo môi
trường cho việc thao túng các thông tin tài chính và che đậy các hành vi gian
lận. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tại các doanh nghiệp được đặt ra chỉ mang
tính chất hình thức chưa có quy chế hoạt động và trình độ nhân viên chưa
tương xứng với bộ máy, kiểm toán chưa được xây dựng hoặc đã được xây dựng
nhưng lại không có tính độc lập, chưa có quy trình và phương pháp kỹ thuật
tiến hành riêng, chưa quan tâm đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ thực hiện.
Nền kinh tế nước ta đang mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, cơ
hội và thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn. Các
doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường phải nâng cao năng
lực cạnh tranh, phải sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực
kinh tế. Muốn làm được như vậy doanh nghiệp phải hạn chế tối đa các rủi ro có
thể xảy ra trong các hoạt động của mình. Những rủi ro đó chỉ có thể được khắc
phục nhờ hệ thống kiểm soát nội bộ khoa học và hữu hiệu. Chính vì vậy, việc
thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ đang trở thành nhu cầu cấp thiết trong quản

lý tại mỗi doanh nghiệp.


×