Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú ở các trường trung học phổ thông tủa chùa, huyện tuần giáo tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.39 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HUYNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HUYNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
(Chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng)
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Huệ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận vặn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm của một học viên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành của mình tới các thầy giáo, các cô giáo của trường Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình học tập, nghiên cứu và triển khai luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị
Huệ, người đã hướng dẫn tác giả rất khoa học, bài bản, nghiêm túc và tận tình
giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên, Ban giám hiệu và tập thể đội ngũ giáo
viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Điện Biên đã tạo điều
kiện thuận lợi và có những ý kiến đóng góp quý báu để tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn ở bên cạnh cổ
vũ, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Điện Biên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huynh



DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH

Công nghiệp hóa

DTNT

Dân tộc nội trú

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS


Học sinh

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp

Nxb

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên

40


Bảng 2.2. Số lượng học sinh qua các năm

41

Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục đạo đức

42

Bảng 2.4. Chất lượng giáo dục văn hóa

42

Bảng 2.5: Khảo sát mức độ cần thiết của HĐGDNGLL ở trường
THPT Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên (đối với cán bộ QL, GV)

45

Bảng 2.6: Khảo sát mức độ cần thiết của HĐGDNGLL ở trường
THPT Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên (đối tượng học sinh)

46

Bảng 2.7: Khảo sát hiểu biết các nội dung HĐGDNGLL đã thực
hiện ở trường THPT Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên

47

Bảng 2.8. Số lượng CBQL và GV bồi dưỡng HĐGDNGLL

48


Bảng 2.9. Các phương pháp tổ chức HĐGDNGLL đã thực hiện ở
trường THPT Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên

49

Bảng 2.10: Khảo sát các yếu tố tác động tới HĐGDNGLL ở trường
THPT Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên

50

Bảng 2.11. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL đã
thực hiện ở trường THPT Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên

55

Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL

79

Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL

79

Bảng 3.3: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý HĐGDNGLL

79



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Nội dung

Trang

Biểu đồ 2.1. Mức độ cần thiết của HĐGDNGLL ở trường THPT Tủa Chùa

45

Biểu đồ 2.2. Các yếu tố tác động tới hiệu quả của HĐGDNGLL

51

Biểu đồ 2.3. Các yếu tố tác động tới hiệu quả của HĐGDNGLL

52

Biểu đồ 2.4. Các lực lượng tham gia HĐGDNGLL

53

Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý HĐGDNGLL

80


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận .............................................. 3
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................ 4
5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ ......................................................................... 5
6. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .... 7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 8
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 8
1.2.1.1. Khái niệm quản lý ................................................................................ 8
1.2.1.2. Chức năng quản lý ............................................................................. 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 13
1.2.2.1. Giáo dục ............................................................................................. 13
1.2.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................ 14
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................... 16
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................... 18
1.2.4.1. Hoạt động giáo dục ............................................................................ 18
1.2.4.2. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................... 19
1.2.4.3. Vị trí, vai trò, mục tiêu của hoạt động GDNGLL .............................. 20
1.2.4.4. Nội dung và chương trình của HĐGDNGLL ở trường THPT .......... 22
1.2.4.4. Phương pháp và quy trình tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT .... 24
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ...................................... 32
1.2.6. Học sinh bán trú và trường THPT có học sinh bán trú ......................... 33
1.2.6.1. Học sinh bán trú ................................................................................. 33
1.2.6.2. Trường THPT có học sinh bán trú ..................................................... 35
Tiểu kết chương I ............................................................................................ 36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỦA
CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................................. 38
2.1. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục huyện Tủa Chùa ................................................................................ 38
2.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Tủa Chùa ...... 38


2.2. Thực trạng giáo dục ở trường THPT Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ............. 39
2.2.1. Giới thiệu chung về trường THPT Tủa Chùa ....................................... 39
2.2.2. Về quy mô chất lượng đội ngũ .............................................................. 40
2.2.4. Chất lượng giáo dục toàn diện .............................................................. 41
2.2.6. Học sinh bán trú trường THPT Tủa Chùa ............................................. 42
2.3. Thực trạng tổ chức HĐGDNGLL đối với học sinh bán trú trường THPT
Tủa Chùa ......................................................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, CBĐ, GVCN, CMHS, HS trường
THPT Tủa Chùa về HĐGDNGLL .................................................................. 44
2.3.2. Thực trạng nắm bắt nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT Tủa Chùa
......................................................................................................................... 47
2.3.3. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động GDNGLL của đội ngũ giáo viên
......................................................................................................................... 48
2.3.4. Các yếu tố tác động tới HĐGDNGLL ở trường THPT Tủa Chùa........ 50
2.3.5. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục .................... 51
2.4. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL đối với học sinh bán trú trường THPT
Tủa Chùa ......................................................................................................... 52
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch thực hiện HĐGDNGLL ............... 52
2.4.2.Thực trạng việc tổ chức đội ngũ thực hiện HĐGDNGLL ..................... 53
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện HĐGDNGLL .............. 54
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá việc thực hiện HĐGDNGLL ................ 55
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 56

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐGDNGLL CỦA HỌC SINH BÁN
TRÚ Ở TRƯỜNG THPT TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................... 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .................................... 58
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện ............................................................................. 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 59
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................ 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan ................................................... 60
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 61
3.2. Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của học sinh bán trú ở trường THTP
Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên................................................................................ 61
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về HDGDNGLL ............................. 62
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL cho học sinh bán trú
của nhà trường ................................................................................................. 64
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức đội ngũ CBQL và giáo viên thực hiện
HĐGDNGLL cho học sinh bán trú ................................................................. 67
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện HĐGDNGLL ................. 68
3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDNGLL ............ 72


3.2.6. Biện pháp 6: Tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện HĐGDNGLL ........ 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý HĐGDNGLL .......................... 77
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL ................................................................................................... 78
3.4.5. Khảo sát ................................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82
1. Kết luận ....................................................................................................... 82
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 83
2.1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo ................................................................ 83
2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo ................................................................ 84

2.3. Đối với các trường phổ thông .................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 89


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo
dục và đào tạo cần phải đổi mới căn bản, toàn diện. Đó là phải tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân; giáo con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương
thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện
nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực.
Để thực hiện được điều đó, ngoài các môn học cung cấp kiến thức còn
có các hoạt động giáo dục bổ trợ, trong đó phải kể đến HĐGDNGLL. Để góp
phần giáo dục toàn diện cho học sinh thì HĐGDNGLL đóng vai trò vô cùng
quan trọng, nó là hoạt động nối tiếp của hoạt động dạy học trên lớp, giúp HS
củng cố, mở rộng tri thức đã học, rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng xử,
kỹ năng hoạt động chính trị xã hội v.v...Việc thực hiện chương trình, tổ chức
HĐGDNGLL của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh còn nhiều tồn tại.

Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, ở một số trường THPT
hiện nay còn coi nhẹ công tác giáo dục toàn diện trong đó có HĐGDNGLL.
Ngay cả trong nội bộ trường THPT Tủa Chùa tuy có nhiều thành công trong
công tác giáo dục toàn diện học sinh vẫn có những tập thể và cá nhân chưa


2

thật sự thấy hết được ý nghĩa to lớn của HĐGDNGLL đối với học sinh nhất là
học sinh bán trú của nhà trường. Cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn,
nên việc tổ chức các hoạt động rất khó khăn, có những hoạt động quan trọng
không tổ chức được hoặc tổ chức rất hình thức cho hoàn thành nhiệm vụ. Đại
đa số học sinh bán trú của nhà trường là học sinh người dân tộc thiểu số có
gia đình thuộc diện khó khăn, các em ít có điều kiện tiếp cận với sự phát triển
nhanh chóng về kinh tế, văn hóa, xã hội hiện nay. Do đó vấn đề quản lý, giáo
dục học sinh theo hướng toàn diện nói chung và tổ chức các HĐGDNGLL
của học sinh bán trú nói riêng phù hợp với điều kiện của nhà trường luôn là
vấn đề khó đối với trường THPT Tủa Chùa. Việc nghiên cứu để đưa ra các
biện pháp phù hợp để tháo gỡ những khó khăn và nâng cao hiệu quả của
HĐGDNGLL là rất cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý
HĐGDNGLL của học sinh bán trú ở trường trung học phổ thông Tủa Chùa,
huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên" nhằm tìm ra những biện pháp quản lý hữu
hiệu để nâng cao chất lượng HĐGDNGLL, giúp công tác chỉ đạo của nhà
trường được thuận lợi, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục đã đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về HĐGDNGLL ở trường THPT
và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
HĐGDNGLL của học sinh bán trú ở trường THPT huyện Tủa Chùa, tỉnh

Điện Biên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT;


3

• Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức HĐGDNGLL và quản lý
HĐNGLL của học sinh bán trú ở trường THPT huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện
Biên;
• Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL của
học sinh bán trú ở trường THPT huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú ở
các trường THPT của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
Phạm vi không gian: Luận văn khảo sát thực trạng công tác quản lý
HĐGDNGLL của học sinh bán trú ở trường THPT huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên và đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL trong những năm
tiếp theo.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu và khảo sát thực trạng trường
THPT huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên từ năm 2015 đến năm 2017 và đề xuất
các biện pháp quản lý HĐGDNGLL cho các năm học tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
a) Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phân tích thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch
sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của
lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên
cứu.
Liên kết những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các

lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý
thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.


4

Trong quá trình nghiên cứu các nội dung phục vụ cho đề tài, các tài liệu
hữu quan bao gồm:
- Các tác phẩm kinh điển chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh có liên quan đến đề tài.
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục và đào tạo.
- Các tác phẩm về Quản lý giáo dục, Tâm lý học, Tâm lý học quản lý,
Giáo dục học, Kinh tế học giáo dục...
- Các tạp chí, tập san nghiên cứu khoa học giáo dục, nghiên cứu phát
triển giáo dục và các mục tiêu giáo dục THPT...
- Các công trình nghiên cứu khoa học của Dự án phát triển Giáo viên
tiểu học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lí thuyết
Sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có
cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển.
Sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết
làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ, tìm
ra được các điển hình tích cực hoặc tiêu cực để rút ra kết luận bổ ích cho thực
tiễn và khoa học.
b) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng các phiếu hỏi được thiết kế sẵn để khảo sát một số lượng lớn
các đối tượng nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời

điểm nhằm thu thập số liệu để phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm
của đối tượng phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp chuyên gia


5

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia là phương pháp thu thập thông tin
khoa học, nhận định, đánh giá thực trạng và các biện pháp quản lý bằng cách
sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao.
5.2.4. Phương pháp quan sát, phỏng vấn
Là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống trực tiếp hoặc
gián tiếp để thu thập thông tin đối tượng.
Quan sát, phỏng vấn học sinh bán trú, giáo viên trực tiếp giảng dạy
HĐGDNGLL ở trường THPT Tủa Chùa; lắng nghe các ý kiến phản ánh đánh
giá, nhận xét trong đội ngũ giáo viên, của cán bộ quản lý trong trường và cha
mẹ của học sinh để có hiểu biết rõ ràng, chính xác về từng vấn đề nghiên cứu.
5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học. Dùng lí
thuyết toán học và phương pháp lôgíc toán học để xây dựng các cơ sở lí
thuyết nhất quán, mạch lạc, đảm bảo tính chính xác.
Dùng các công thức toán học để nghiên cứu đối tượng khoa học, tính
toán các thông số liên quan đến đối tượng, tìm ra quy luật vận động của đối
tượng, dùng toán học để xử lí số liệu có được do kết quả nghiên cứu của các
phương pháp khác. Các công thức toán học sử dụng để tính toán trong nghiên
cứu gồm: Tính tần suất; tính trung bình cộng; tính phương sai; tính trung vị;
tính hệ số tương quan.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, nội dung chính luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung
học phổ thông.


6

Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDNGLL của học sinh bán trú ở
trường trung học phổ thông Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐGDNGLL của học sinh bán trú ở
trường trung học phổ thông Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.


7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sự nghiệp giáo dục đào tạo ngay từ khi ra đời, Bác Hồ đã đặt nền móng
cho sự nghiệp phát triển giáo dục với phương châm: "Dân tộc - Khoa học Đại chúng". Chủ trương trong việc giáo dục là phải chú trọng: "Đạo đức cách
mạng, giác ngộ XHCH, giáo dục văn hoá, kỹ thuật và lao động sản xuất".
HĐGDNGLL trong những năm học gần đây ngày càng được phát triển
và mở rộng, nội dung ngày càng phong phú, hình thức da dạng và được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Giang Thị Khuyên [14, 65] với nghiên cứu “Thực trạng quản lý
HĐGDNGLL ở trường Tiểu học miền núi huyện Mai Châu - tỉnh Sơn La”, đã
chỉ ra một số biện pháp tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh Tiểu học có hiệu

quả như bồi dưỡng nhận thức, kỹ năng hướng dẫn tổ chức quản lý
HĐGDNGLL cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; tăng cường công tác thi đua
khen thưởng, chăm lo xây dựng, quản lý cơ sở vật chất; kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện, phối hợp các lực lượng tham gia tổ chức.
Nguyễn Sỹ Tụng [24, 15] trong Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
Sách giáo viên 10, NXB Giáo dục đã tập trung nghiên cứu các mặt của
HĐGDNGLL với việc xác định mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nó đối
với việc hình thành phát triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, củng cố,
nâng cao kiến thức văn hóa cho học sinh. Tác giả cũng đã đưa ra các hình
thức, nội dung HĐGDNGLL phương thức tổ chức linh hoạt mềm dẻo sát với
thực tiễn các trường phổ thông.


8

Đinh Xuân Huy [12, 66] nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
của người hiệu trưởng ở trường phổ thông Dân tộc Nội trú - tỉnh Lai Châu đã
khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các HĐGDNGLL với việc nâng
cao chất lượng giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú. Tác giả đã xây
dựng các biện pháp quản lý hoạt động này của người Hiệu trưởng trong
trường phổ thông dân tộc nội trú như: Bồi dưỡng nhận thức, năng lực cho
đội ngũ giáo viên; cải tiến công tác quản lý; hướng dẫn; phối hợp các lực
lượng tham gia vào HĐGDNGLL ở trường THPT dân tộc nội trú.
Thái Duy Tuyên [25, 22] cho rằng chất lượng giáo dục học sinh ở nhà
trường giảm sút một phần là do việc giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp bị
buông lỏng; sự phối hợp giữa các lực lượng bị coi nhẹ cho nên phải có sự
phối hợp hoạt động nhà trường với địa bàn dân cư.
Vấn đề quản lý HĐGDNGLL cũng đã được đề cập tới trong một số
luận văn thạc sĩ nhưng chủ yếu về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng
đối với học sinh các cấp. Chúng tôi cũng sẽ nghiên cứu về quản lý

HĐGDNGLL của người hiệu trưởng trên một đối tượng quản lý khác là
học sinh bán trú THPT Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Theo sự phát triển của lịch sử loài người, khi yêu cầu của lao động đòi
hỏi phải cần sức mạnh tập thể để thực hiện mục đích chung thì quản lý ra đời.
Khi đó, dưới tác động của quản lý, con người phối hợp với nhau, cùng nỗ lực
để hướng tới mục tiêu chung. Những hoạt động mang tính xã hội được thực
hiện bởi nhiều người đều ít nhiều cần đến sự quản lý. Như vậy Quản lý là một
là hiện tượng xã hội có thuộc tính lịch sử.


9

Giải thích theo nghĩa Hán Việt thì "quản" là chăm nom, "lý" là sắp đặt.
Quản lý là chăm nom và sắp đặt. Hai vấn đề này luôn luôn phải đi cùng nhau
mới đạt hiệu quả, do đó trong quản phải có lý và ngược lại nhằm giúp công
vieech quản lý thế cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả.
Khi tác phẩm Tư bản, C.Mác đã viết: Bất kỳ một lao động riêng hay lao
động chung nào mà được tiến hành quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân". Ông cũng đưa ra một ví dụ
kinh điển về vai trò của quản lý đó là: Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình
điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng.
Theo những cách tiếp cận và hướng nghiên cứu khác nhau nên quản lý
được các nghà nghiên cứu xem xét và định nghĩa dưới nhiều hình thức khác
nhau.
Trong cuốn Lý luận quản lý nhà nước GS. Mai Hữu Khuê có định nghĩa
về quản lý như sau : "Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp
tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động

hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động của quần thể loài người thì đã
xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý có trong cả xã hội nguyên thủy, ở đó con
người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn
con người phải tổ chức sản xuẩt, tổ chức phân phối" [13, tr.34].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ ở tác phẩm Những vấn đề cốt lõi
trong quản lý thì "Quản lý là một quá trình định hướng. Quá trình có mục
tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn" [10, tr.38].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong Lý
luận đại cương về quản lý thì “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng,


10

có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10, 34].
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu và phân tích bằng
nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung như:
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự
khác nhau trong cùng một tổ chức;
- Quản lý là những tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội;
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các công
việc qua những nỗ lực của người khác.
Tóm lại: Quản lý là tác động của chủ thể quản lý thông qua các công cụ
quản lý, các nguồn lực tạo lập và duy trì môi trường phù hợp nhất để đối
tượng quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ làm cho tổ chức tồn tại phát triển và
đạt được mục đích của mình.
1.2.1.2. Chức năng quản lý

Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều công việc
như tổ chức, phân công, phối hợp, hướng dẫn, động viên, tạo điều kiện, theo
dõi, giám sát...Khi nghiên cứu những hoạt động này, dựa trên tính độc lập
tương đối của các hoạt động để phân chia ra các Khi phân chia các hoạt động
chính. Mỗi hoạt động chính, tương đối độc lập của hoạt động quản lý được
gọi là chức năng quản lý. Có nhiều quan điểm khác nhau song các quan điểm
đều thống nhất ở những chức năng sau: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ đạo;
Kiểm tra, đánh giá. Bốn chức năng trên thực chất là một chuổi công việc kế
tiếp và liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một cấu trúc vòng khép kín gọi
là chu trình quản lý. Trong quá trình quản lý, chu trình này luôn được lặp lại.
a) Chức năng kế hoạch hóa


11

Để quản lý tổ chức chủ thể quản lý cần xác định những mục tiêu của tổ
chức cần phải đạt được và phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu đó.
Thực hiện công việc này chính là nội dung cốt yếu của chức năng kế hoạch
hóa. Như vậy, việc hoạch định bao gồm đồng thời hai quá trình xác định mục
tiêu (cái gì cần phải làm?) và con đường đạt đến mục tiêu (làm cái đó như thế
nào?).
Nội dung chủ yếu của kế hoạch: xác định mục tiêu của tổ chức; các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu; quyết định những hoạt động và biện
pháp cần thiết ể đạt các mục tiêu; chia các giai đoạn và dự kiến thời gian thực
hiện kế hoạch cụ thể. Nội dung kế hoạch phải cụ thể, chỉ rõ làm gì, ai làm,
làm ở đâu, làm như thế nào, cái gì cần đạt được; nhưng không quá vụt vặt,
quá chi tiết.
Yêu cầu của kế hoạch: nội dung phải rõ ràng, khoa học, hợp lý, tập
trung giải quyết những vấn đề chủ yếu; phải phù hợp với thực tế và có tính
khả thi;

Cơ sở khoa học của lập kế hoạch: Căn cứ mục tiêu, chức năng nhiệm vụ
của tổ chức; căn cứ phân cấp về quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức;
đòi hỏi của các quy luật khách quan chi phối lĩnh ực hoạt động của tổ chức;
các chỉ tiêu, định mức, hướng dẫn của cấp trên giao; hoàn cảnh thực tiễn
khách quan bên trong và bên ngoài tổ chức; dự báo khoa học...
Quy trình xây dựng kế hoạch: kế hoạch hóa là một quá trình thực hiện
theo các bước nghiên cứu và dự báo, xác định các mục tiêu, xây dựng các
phương án thực hiện, đánh giá và lựa chọn phương án thực hiện.
b) Chức năng tổ chức
Tổ chức là một thuật ngữ có tính đa nghĩa, theo nghĩa chức năng quản lý
thì tổ chức là hoạt động nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí, quy định
nhiệm vụ, quyền hạn cho cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và


12

bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu
mà kế hoạch đề ra.
Nội dung của chức năng tổ chức là việc thực hiện phân công lao động
một cách khoa học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao. Việc tổ chức
cần thực hiện qua các bước: xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để
thực hiện mục tiêu; xây dựng cơ cấu, sắp xếp đội ngũ để thành các bộ phận
chuyên biệt thực hiện các hoạt động; xác định vị trí nhiệm vụ, quyền hạn của
từng thành viên và bộ phận trong tổ chức; tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, đề bạt, sa thải...
Yêu cầu của công tác tổ chức là phải khoa học, cụ thể, chỉ rõ các nhiệm
vụ và quyền hạn từng cá nhân, bộ phận, đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt
động nhịp nhàng ổn định, có hiệu quả lâu dài.
c) Chức năng chỉ đạo
Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành

động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người quản lý trong toàn bộ quá
trình quản lý, huy động, điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trong
trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu để nhanh chóng đưa tổ
chức đạt đến mục tiêu đã định.
Nội dung của chức năng chỉ đạo: hiểu biết rõ từng cá nhân trong tổ chức;
dự kiến, nắm bắt các vấn đề nảy sinh trong khi thực hiện mục tiêu; đưa ra các
quyết định hợp lý; giao tiếp và đàm phán tốt; phân quyền và ủy quyền cụ thể.
Yêu cầu khi thực hiện hiện chức năng quản lý là có ý chí, có kinh
nghiệm, biết định hướng công việc và hướng dẫn động viên mọi người thực
hiện một cách khéo léo, có khả năng hiểu biết về những người làm việc trong
tổ chức và giao tiếp với những người đó.
d) Chức năng kiểm tra, đánh giá


13

Kiểm tra là chức năng giúp chủ thể quản lý phát hiện các sai sót, các vấn
đề của tổ chức trong quá trình hoạt động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh, tận
dụng các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu. Như vậy, kiểm tra,
đánh giá là quá trình theo dõi, giám sát, đo lường, đánh giá diễn biến và kết
quả đạt được của các hoạt động, đồng thời tiến hành các biện pháp tư vấn, sửa
chữa, điều chỉnh, uốn nắn, khắc phục những sai lệch khi thực hiện mục tiêu
của tổ chức.
Nội dung chính của kiểm tra đánh giá là: kiểm tra quy chế hoạt động;
quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mỗi cá nhân, bộ phận trong tổ
chức; kiểm tra kết quả hoạt động của tổ chức; kiểm tra các nhân tố điển hình
tích cực và tiêu cực của tổ chức.
Quá trình kiểm tra, đánh giá gồm có: xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn,
chuẩn mực phải thực hiện; đo lường và đánh giá sự thực hiện của tổ chức theo
hệ thống tiêu chuẩn; tư vấn, điều chỉnh, tác động bổ sung trong quá trình quản

lý để khắc phục những sai lệch.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, trong đó một tập hợp xã hội (nhóm)
đã tích lũy được một vốn kinh nghiệm nhất định truyền đạt lại cho một nhóm
xã hội khác nhằm giúp họ tham gia vào đời sống xã hội, giúp họ hiểu
biết các huẩn mức, khuôn mẫu, giá trị xã hội để trở thành những nhân cách
phù hợp với sự đòi hỏi của lợi ích xã hội. Trong thực tiễn, phạm trù
giáo dục thường được hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng, nghĩa hẹp.
Giáo dục (nghĩa rộng) là quá trình toàn vẹn nhằm hình thành phát
triển nhân cách con người, được tổ chức một cách có mục đích, có kế
hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục và đối tượng


14

giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà loài
người đã tích lũy trong lịch sử.
Giáo dục (nghĩa hẹp) là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ,
tình cảm, thái độ, những nét tính cách của cá nhân, những hành vi và thói
quen ứng xử đúng đắn trong xã hội thuộc các lĩnh vực tư tưởng – chính trị,
đạo đức, lao động, thẩm mỹ và thể chất cho học sinh.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Các nhà quản lý giáo dục thực tiễn quan niệm: Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ
giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn
là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Quản lý giáo dục, một cách khái quát là quá trình tác động có kế hoạch,
có tổ chức của các cơ quan quản lý các cấp tới các thành tố của quá trình dạy
học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục
tiêu giáo dục đề ra. Tuy nhiên khái niệm quản lý giáo dục có hai cấp độ chủ
yếu là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý
một hoặc một loạt đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống.
Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con và tương ứng với hệ
thống con này có hoạt động quản lý đó là hoạt động quản lý vi mô.
Đối với cấp vĩ mô quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.


15

Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng
một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống
đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi
trường bên ngoài luôn luôn biến động. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo
dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều
phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục
(nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (Có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực

hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cũng có thể
định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Quá trình giáo
dục là một quá trình bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động
giáo dục của nhà trường và hoạt động tự giáo dục của người được giáo dục
dưới sự tổ chức, lãnh đạo của nhà giáo dục. Người được giáo dục tự giác, tích
cực tự giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất của người công dân. Quá
trình giáo dục được tổ chức giúp người học nắm được những nội dung: hệ
thống tri thức, thái độ, kỹ năng, hành vi ứng xử và thói quen hành vi thể hiện
trong cuộc sống của cộng đồng, của xã hội. Từ đó hình thành ở người học
những mặt xã hội, tâm lý, thể chất, cách ứng xử đúng đắn thông qua các mối


×