Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý giáo dục văn hoá truyền thống dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM TUẤN ANH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN MƢỜNG NHÉ TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội- Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM TUẤN ANH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN MƢỜNG NHÉ TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
(Chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

Hà Nội – Năm 2017




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn thành luận
văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô
trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo, các thầy cô giáo khoa sau Đại học
cùng các thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lí
giáo dục khoá 25 (2015 – 2017) do trường Đại học Sư Phạm Hà Nội tổ chức
đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt,
tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Đình Tuấn đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận
văn và áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác. Tác giả xin chân thành
cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên; Các
đồng chí trong Ban lãnh đạo, giáo viên trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
Trung học Phổ thông huyện Mường Nhé – tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn và chia sẻ niềm vui này với
gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình. Mặc dù đã có nhiều
cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo cùng các
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Phạm Tuấn Anh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGDĐT

Bộ giáo dục đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CBGVCNV

Cán bộ giáo viên công nhân viên

CLB

Câu lạc bộ

CMHS

Cha mẹ học sinh

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GS

Giáo sư

GDVHTT


Giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh

GV

Giáo viên

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

HMN

Huyện Mường Nhé

NĐ-CP

Nghị định-chính phủ

NTM

Nông thôn mới

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú




Quyết định

QĐ-TTg

Quyết định thủ tướng

QĐ-UBND

Quyết định ủy ban nhân dân

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

UBND

ủy ban nhân dân

VHTrT

Văn hóa truyền thống


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn ................................................ 6
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA
TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................. 7
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 7
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài............................................................ 8
1.2.1. Học sinh trường Trung học Phổ thông Dân tộc nội trú ......................... 8
1.2.2. Hoạt động giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh trường Phổ
thông Dân tộc nội trú trung học phổ thông .................................................... 10
1.2.3. Quản lý giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh ở trường Trung
học Phổ thông Dân tộc nội trú ........................................................................ 11
1.3. Nội dung quản lý ...................................................................................... 15
1.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh .............. 15
1.3.2. Xác định mục đích, nội dung, chương trình giáo dục văn hóa truyền
thống cho học sinh .......................................................................................... 17
1.3.3. Tổ chức, điều khiển các lực lượng tham gia giáo dục văn hóa truyền
thống cho học sinh .......................................................................................... 18


1.3.4. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục văn hóa truyền thống cho học
sinh .................................................................................................................. 18
1.3.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho giáo dục văn hóa truyền thống cho

học sinh ........................................................................................................... 19
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá, quản lý kết quả giáo dục văn hóa truyền thống cho
học sinh ........................................................................................................... 21
1.4. Những nhân tố tác động đến quản lý giáo dục văn hóa truyền thống
cho học sinh trƣờng Trung học Phổ thông Dân tộc nội trú ...................... 22
1.4.1. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 22
1.4.2. Những nhân tố khách quan ................................................................... 23
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA
TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MƢỜNG NHÉ
TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................................................................................... 27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Mƣờng Nhé ................. 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên – dân cư .................................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
2.1.3. Đặc điểm trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Mường Nhé ............ 30
2.2. Thực trạng giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh trƣờng
Trung học Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Mƣờng Nhé........................ 31
2.2.1. Phương pháp đánh giá thực trạng ........................................................ 31
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về giáo dục văn
hóa truyền thống cho học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội Trú trung học
phổ thông huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên. ................................................ 33
2.2.3. Thực trạng thái độ, hành vi, nguyện vọng của học sinh đối với việc
GDVHTT cho học sinh. ................................................................................... 39


2.2.4. Thực trạng nội dung giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh .......... 42
2.2.5. Thực trạng kết quả giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh............... 44
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục văn hóa cho học sinh trƣờng Trung học
Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Mƣờng Nhé........................................... 46

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục văn hóa cho học sinh ........... 46
2.3.2. Thực trạng xác định mục đích, nội dung, chương trình giáo dục văn
hóa truyền thống cho học sinh ........................................................................ 48
2.3.3. Thực trạng tổ chức, điều khiển các lực lượng tham gia giáo dục văn
hóa truyền thống cho học sinh ........................................................................ 49
2.3.4. Thực trạng quản lý, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục văn hóa
truyền thống cho học sinh ............................................................................... 51
2.3.5. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho giáo dục văn hóa truyền thống
cho học sinh ..................................................................................................... 52
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục văn hóa truyền thống
cho học sinh ..................................................................................................... 53
2.4. Đánh giá ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng quản lý
giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh trƣờng Phổ thông Dân tộc
Nội trú trung học phổ thông huyện Mƣờng Nhé ....................................... 54
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 54
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 55
2.4.3. Nguyên nhân.......................................................................................... 56
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 57
CHƢƠNG 3: YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN
HÓA TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MƢỚNG
NHÉ TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................................... 59


3.1. Yêu cầu quản lý giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh trƣờng
Trung học Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Mƣờng Nhé........................ 59
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh
trƣờng Trung học Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Mƣờng Nhé........... 60
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho giáo viên, học
sinh về tầm quan trọng về giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh trong

bối cảnh hội nhập hợp tác quốc tế .................................................................. 60
3.2.2. Kế hoạch hóa các hoạt động giáo dục văn hóa truyền thống cho học
sinh. ................................................................................................................. 64
3.2.3. Chuẩn hóa, hiện đại hóa nội dung giáo dục văn hóa truyền thống cho
học sinh đáp ứng yêu cầu hội nhập................................................................. 66
3.2.4. Đa dạng hóa phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục văn
hóa truyền thống cho học sinh theo hướng đổi mới giáo dục......................... 68
3.2.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia các loại hình giáo dục văn
hóa truyền thống cho học sinh ........................................................................ 69
3.2.6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục văn hóa truyền
thống cho học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực .................... 71
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 72
3.3.1.Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................ 72
3.3.2. Cách thức tiến hành khảo nghiệm ..................................................... 72
3.3.3. Mục đích khảo nghiệm......................................................................... 72
3.3.4. Các biện pháp được khảo nghiệm ...................................................... 73
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm............................................................................. 73
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học
sinh và học sinh về giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh trường
PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên ................ 33
Bảng 2.2. Thực trạng thái độ, hành vi, nguyện vọng của học sinh đối với việc
GDVHTT cho học sinh ................................................................................... 40

Bảng 2.3. Khảo sát về mức độ cần thiết của các nội dung GDVHTTcho học
sinh PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường nhé .................................. 42
Bảng 2.4. Khảo sát về kết quả đạt được trong nhiệm vụ GDVHTTcho học
sinh PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé ................................. 44
Bảng 2.5. Hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động GDVHTT cho học
sinh của BLĐ nhà trường ................................................................................ 47
Bảng 2.6. Thực trạng xác định mục đích, nội dung, chương trình GDVHTT
cho học sinh ..................................................................................................... 48
Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức, điều khiển các lực lượng tham gia GDVHTT
cho học sinh ..................................................................................................... 50
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý, phương pháp, hình thức tổ chức GDVHTT cho
học sinh ........................................................................................................... 51
Bảng 2.9. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho GDVHTT cho học sinh ... 52
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả GDVHTT cho học sinh ... 53
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDVHTT cho
học sinh ........................................................................................................... 74
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDVHTT cho
học sinh ........................................................................................................... 75
Bảng 3.3. So sánh tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp quản lý GDVHTT cho học sinh ..................................................... 77


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ so sánh nhận thức của các đối tượng về mức độ rất quan
của giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh trường PTDTNT trung học
phổ thông huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên ................................................. 37
Hình 2.2. Biểu đồ so sánh các đối tượng về mức độ rất cần thiết của các
nội dung GDVHTTcho học sinh PTDTNT trung học phổ thông huyện
Mường Nhé .................................................................................................... 43

Hình 2.3. Biểu đồ so sánh các đối tượng về mức độ tiến bộ của học sinh trong
GDVHTTcho học sinh PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé ... 45
Hình 3.1. Biểu đồ tương quan thứ bậc giữa tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp quản lý GDVHTT học sinh ............................................................. 78


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, sự giao thoa văn hóa của các dân tộc, của các cá
nhân và các tổ chức cùng với đó là sự học hỏi văn hóa lẫn nhau của các dân
tộc tiểu số, những người từ nơi khác đến, sự phát triển cơ sở hạ tầng, đường
giao thông cũng góp phần mở rộng giao lưu văn hóa của các dân tộc sinh
sống trong huyện Mường Nhé, huyện Nậm Pồ nói chung và trường PTDTNT
trung học phổ thông huyện Mường Nhé nói riêng tạo lên nền văn hóa nhiều
mầu sắc của các cư dân sinh sống ở huyện Mường Nhé và huyện Nậm Pồ.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, của tỉnh và của huyện đặt ra
một vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết ngay đó là cùng với sự phát triển, sự
gặp gỡ trao đổi giữa nhân dân các vùng trong huyện Mường Nhé và huyện
Nậm Pồ đã làm cho nhận thức ngày càng được nâng cao hơn, nhưng nền văn
hóa của các dân tộc đang ngày càng bị mai một, việc giữ gìn và phát huy nét
đặc trưng trong văn hóa của các dân tộc là một trong những nhiệm vụ của
huyện nói chung và của trường PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường
Nhé nói riêng, đặc biệt việc tuyên truyền, giáo dục, lưu giữ nền văn hóa của
các dân tộc, bản sắc văn hóa đặc trưng của mỗi khu vực trong huyện cho các
em học sinh đang học tập và sinh sống trong trường PTDTNT trung học phổ
thông huyện Mường Nhé là những thách thức đối với Ban giám hiệu, các thầy
cô giáo trường PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé.
Ngày 14/1/2011, Chính phủ đã ban hành nghị định số 05/2011/NĐ - CP

về công tác dân tộc, trong đó khẳng định: “ Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói,
chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống
và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc”[46, tr.2]. Nghị định 05/2011/NĐ - CP, đề
cập đến chính sách phát triển giáo dục và đào tạo đối với các dân tộc thiểu
số, nghị định đã ghi: "Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của


2

các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông,
trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân
tộc"[45,tr.5]. Về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa, nghị định cũng đã
nhấn mạnh: "Hỗ trợ việc giữ gìn và phát triển chữ viết của các dân tộc có chữ
viết. Các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa truyền thống tốt
đẹp, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình phù hợp với quy định của pháp
luật"[45,tr.6].
Trường PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé được thành
lập từ năm 2003, trường PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé
tuyển sinh tại 02 huyện là huyện Mường Nhé, huyện Nậm Pồ của tỉnh Điện
Biên đây là hai huyện vùng cao biên giới có đặc thù miền núi địa hình chia
cắt, địa bàn thiếu mặt bằng nên sự phân bố dân cư ở các vùng khó khăn không
tập trung. Dân cư sống rải rác ở khe suối, lưng đèo và đỉnh núi…từ năm 2009
trường đã được nâng cấp từ chỉ có một cấp học là cấp II lên thành trường
PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé với 2 cấp học là THCS và
trung học phổ thông, với cấp THCS chỉ tuyển học sinh lớp 9 còn học sinh lớp
6, 7, 8 dành cho các dân tộc đặc biệt ít người, trường tuyển sinh ở huyện
Mường Nhé toàn bộ là khu vực III miền núi trừ xã Mường Nhé, nhưng trong
xã Mường Nhé thuộc khu vực II còn có 03 thôn bản đặc biệt khó khăn đó là

bản Huổi Cọ, bản Co lót và bản Nậm Pố I; huyện Nậm Pồ toàn bộ là khu vực
III chỉ có xã Chà Cang thuộc khu vực II, như vậy tại xã Chà Cang trường
tuyển sinh tại 2 bản đặc biệt khó khăn là bản Hô Hài và bản Nậm Hài dựa
theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2016 của Bộ trưởng, chủ nhiệm
Ủy ban dân tộc. Các em học sinh sinh sống ở các địa bàn cách xa trung tâm 2
huyện từ vài chục đến hơn 100km, đa số các em học sinh đến từ các bản xa


3

trung tâm huyện, trung tâm xã, nhiều học sinh phải đi bộ hàng giờ liền mới
lên được đến nhà. Với nhiệm vụ giáo dục hàng năm nhà trường phải tuyển
một số lượng học sinh mới nên phương pháp giáo dục các em học sinh mới
hòa nhập với các em học sinh cũ cần phải có sự thay đổi sao cho quá trình
giáo dục đạt hiệu quả cao hơn, tốn ít thời gian hơn nhưng học sinh vẫn đảm
bảo chấp hành tốt quy định của trường, của ngành giáo dục và lưu giữ được
bản sắc văn hóa của các dân tộc trong trường PTDTNT trung học phổ thông
huyện Mường Nhé. Hiện nay nhà trường có 300 học sinh với 15 dân tộc, đặc
biệt trường là một trong 3 trường trong toàn tỉnh có học sinh là dân tộc đặc
biệt ít người (dân tộc Cống và dân tộc Si La). Do đó tác giả chọn Đề tài
“Quản lý giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh ở trường phổ thông dân
tộc nội trú trung học phổ thông huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên” làm luận
văn tốt nghiệp khóa học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về Quản lý giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh ở
trường PTDTNT THP trung học phổ thông T huyện Mường Nhé, nhằm lưu giữ,
phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc góp phần tuyên truyền, giáo dục những
nét văn hóa đẹp của dân tộc này với các dân tộc khác sinh sống trên địa bàn huyện
Mường Nhé và huyện Nậm Pồ, đây cũng là hoạt động vui chơi giải trí sau những

giờ học căng thẳng đối với các em học sinh giúp các em vui vẻ, yêu trường, yêu
lớp và yêu dân tộc mình nhiều hơn.Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh trường PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục văn hóa truyền thống cho
học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện
Mường Nhé tỉnh Điện Biên.


4

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về vấn đề quản lý công tác học
sinh nội trú của cán bộ giáo viên công nhân viên trong trường PTDTNT trung
học phổ thông huyện Mường Nhé hiện nay.
Đề xuất một vài giải pháp quản lý giáo dục văn hóa truyền thống cho
học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện
Mường Nhé tỉnh Điện Biên hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh ở trường phổ
thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh ở trường phổ
thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh ở trường
PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên từ năm học
2015 – 2016 đến nay.
Giới hạn về khách thể khảo sát: Khách thể khảo sát là cán bộ giáo viên

công nhân viên và học sinh trong trường.
Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu: Luận văn thực hiện tại trường
PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh theo học trong trường PTDTNT trung học phổ thông huyện
Mường Nhé chủ yếu là những học sinh ở các địa bàn cách xa trung tâm xã,
huyện nên trình độ dân trí còn thấp, khi các em về theo học tại trường
PTDTNT THT huyện Mường Nhé với nhiều thành phần dân tộc khác nhau,


5

khác nhau về tiếng nói, phong tục tập quán, khác nhau về hoàn cảnh gia đình,
đặc biệt hiện tại nhà trường còn có 34 em học sinh là dân tộc đặc biệt ít người
(học sinh dân tộc Cống và dân tộc Si La)…nhưng các em đã cố gắng tham gia
học tập, rèn luyện tại trường PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường
Nhé. Nhiệm vụ đặt ra là nhà trường phải tổ chức giáo dục cho các em học
sinh mới hòa nhập vào môi trường học tập với các em học sinh đã theo học
được ít nhất 1 năm, giáo dục về nội quy và quy định của trường và của
nghành đặc biệt là tổ chức các buổi giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao… giúp các em nói chuyện và thể hiện các bài hát, các điệu múa, các trò
chơi truyền thống đặc trưng của dân tộc mình để các dân tộc khác hiểu và tôn
trọng, điều đó cũng giúp các em tự khẳng định khả năng, năng lực của bản
thân đồng thời các em cũng tạo được chỗ đứng trong lòng các bạn cùng
trường, giúp các em yêu trường, yêu lớp, yêu thầy cô giáo và các bạn cùng
trường hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện Luận văn, trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng một số
phương pháp sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu văn bản, Nghị quyết của Đảng, nhà nước và các cấp có liên
quan đến Luận văn.
Nghiên cứu sách, báo, tạp chí, mạng internet, đề tài khoa học, luận văn
… đã công bố liên quan đến Luận văn để làm rõ cơ sở lý luận của Luận văn
nghiên cứu.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
*) Phương pháp phỏng vấn
*) Phương pháp quan sát
*) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi


6

*) Phương pháp thống kê
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa các các văn bản về quản lý công tác nội trú của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo, văn bản của trường.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý học sinh nội
trú ở trường PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục văn hóa truyền thống
cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện
Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
Chƣơng 2: Thực trạng Quản lý giáo dục văn hóa truyền thống cho học
sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện Mường
Nhé tỉnh Điện Biên.

Chƣơng 3: Một số biện pháp Quản lý giáo dục văn hóa truyền thống
cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện
Mường Nhé tỉnh Điện Biên.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA TRUYỀN
THỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ sau năm 1975 đất nước ta đi vào thời kỳ khôi phục tàn dư của chiến
tranh và phát triển đất nước, sau khi giải phóng đất nước các giá trị văn hóa
truyền thống ngày càng bị mai một nên việc lưu giữ và phát huy bản sắc dân
tộc cần được giữ gìn và phát triển, từ đó đến nay có nhiều công trình nghiên
cứu về các giá trị truyên thống của dân tộc Việt Nam, về bản sắc văn hóa Việt
Nam…được tổng hợp như sau: GS.Trần Văn Giàu với "Giá trị tinh thần
truyền thống của dân tộc Việt Nam" (NXB KHXH, HN, 1980). GS. Phan Huy
Lê - Vũ Minh Giang với "Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam
hiện nay" (Chương trình KHCN cấp Nhà nước đề tài KX.07-02, gồm 2 tập
xuất bản năm 1994 và 1996). PGS.Viện sĩ Trần Ngọc Thêm, với tác phẩm:
"Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam"(NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2001);
„’Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB GD,1997‟‟ đã cung cấp những kiến thức,
khái niệm cơ sở nền tảng cho ngành văn hóa học. Tác phẩm "Bản sắc văn hóa
Việt Nam" của GS. Phan Ngọc (NXB Văn học, 2002) .Tác giả Trần Mạnh
Thường có tác phẩm "Việt Nam văn hóa và giáo dục – NXB VH-TT, 2010.
Với quan điểm dân tộc học, GS-TS. Phan Hữu Dật có tác phẩm "Góp phần
nghiên cứu dân tộc học Việt Nam" (NXB CTQG, HN, 2004). Tác giả Nguyễn
Hồng Hà "Văn hóa truyền thống dân tộc với giáo dục thế hệ trẻ " (NXB

VHTT, HN, 2001); Tác giả Nguyễn Trung Hoà (Trung tâm nghiên cứu phát
triển các dân tộc thiểu số và miền núi) với tham luận: “Tri thức bản địa bảo
tồn và phát triển chữ, tiếng Thái vùng Tây Bắc”. Bên cạnh đó cũng có đề tài
luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Đức Long " Biện pháp quản lí phát triển


8

các hoạt động giữ gìn BSVH dân tộc ở Trung tâm học tập cộng đồng huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La”(2009). Đề tài “Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía bắc” của TS.Hà Thị Kim
Linh (2016). Đề tài "Nhà trường với vai trò bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên" của sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Điện Biên (2012).
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Học sinh trường Trung học Phổ thông Dân tộc nội trú
1.2.1.1. Khái niệm học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học
phổ thông
Trường phổ thông dân tộc nội trú là trường phổ thông tạo nguồn cán bộ
dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trường có
vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục ở miền núi, vùng dân tộc.
Trường PTDTNT được tổ chức và hoạt động theo các quy định của Điều
lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học. Trường PTDTNT được Nhà nước thành lập cho con em dân
tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và
nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng này.
Học sinh Trường phổ thông dân tộc nội trú là con em dân tộc thiểu số và
con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn đang học tập trong nhà trường phổ thông trung học nội

trú do Nhà nước tổ chức thành lập.
Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 quy định
về tuyển sinh vào trường phổ thông dân tộc nội trú phải đảm bảo các điều
kiện sau:


9

+ Thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú
và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành.
+ Thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng
quy định tại nêu trên nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định là vùng tạo
nguồn cán bộ cho các dân tộc thì cũng thuộc diện tuyển sinh vào trường
PTDTNT.
+ Trường PTDTNT được phép tuyển sinh không quá 5% trong tổng số
chỉ tiêu được tuyển mới hằng năm là con em người dân tộc Kinh có hộ khẩu
thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành
1.2.1.2. Đặc điểm học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học
phổ thông
Đặc điểm về xuất thân, học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú chủ
yếu là con em người dân tộc thiểu số đang sống sinh hoạt ở vùng kinh tế văn
hóa đặc biệt khó khăn. Đây là những vùng trình độ dân trí còn thấp, các điều
kiện về đường xá, giao thông đi lại khó khăn.
Đặc điểm đó tác động không nhỏ đến ý thức và tinh thần học tập của học
sinh. Mặt khác môi trường văn hóa - xã hội làm cho các quan hệ giao lưu của
các em có phần bị hạn chế.
Một đặc điểm quan trọng của học sinh trong nhà trường là tập hợp nhiều
dân tộc khác nhau, có phong tục, tập quán khác nhau, bản sắc văn hóa khác

nhau. Trong đó, có những phong tục tập quán riêng của các dân tộc đôi khi
sung đột với nhau. Theo điều 17 Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT, ngày 15
tháng 1 năm 2016 về Thông tư ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường phổ thông dân tộc nội trú. Học sinh trong nhà trường phải gìn giữ bản
sắc văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng văn hóa của các dân tộc khác.


10

Học sinh của nhà trường được ăn, ở, sinh hoạt trong khu nội trú và được
hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi theo quy định của Nhà nước. Chấp hành
nghiêm túc sự phân công đi học nghành, nghề và sự phân công công tác theo
yêu cầu của địa phương.
1.2.2. Hoạt động giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh trường
Phổ thông Dân tộc nội trú trung học phổ thông
1.2.2.1. Khái niệm
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao: Sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể
thao, hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, tham quan du lịch, lễ hội, tết dân tộc;
giao lưu văn hóa và các hoạt động xã hội khác nhằm giáo dục lòng yêu nước,
đạo đức, lối sống, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, xóa bỏ
các tập tục lạc hậu, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh.
1.2.2.2. Vai trò của giáo dục văn hóa truyền thống đối với sự hình thành,
phát triển nhân cách học sinh
Hoạt động giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh tạo sự hình thành
và phát triển nhân cách học sinh một cách tích cực, giúp học sinh lưu giữ và
phát triển văn hóa đặc sắc của dân tộc mình, hòa đồng với các bạn trong
trường, trong lớp và có thái độ ứng xử hòa nhã với bạn bè, lễ phép với thầy cô
giáo và người lớn tuổi, luôn có tinh thần cầu thị không tự kiêu, tự mãm…
1.2.2.3. Mục đích của giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh
Giúp học sinh hòa nhập, phát triển tình bạn giữa học sinh trong lớp và

giữa các học sinh trong toàn trường, trao đổi học hỏi văn hóa của dân tộc bạn
cũng như thể hiện bản sắc văn hóa của dân tộc mình để các bạn trong lớp,
trong trường tìm hiểu và thưởng thức.
1.2.2.4. Nội dung giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh
Tổ chức hoạt động ngoại khóa của lớp. của trường, hàng tháng tổ chức
các buổi sinh hoạt với chủ đề giao lưu bóng đá giữa các chi đoàn, giao lưu


11

văn nghệ giữa các chi đoàn lớp, tìm hiểu về văn hóa dân gian của các dân tộc
sinh sống trên địa bàn huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên, phối hợp với phòng
văn hóa tổ chức tìm hiểu các điệu múa, bài hát của các dân tộc…
1.2.2.5. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục văn hóa truyền thống
cho học sinh
Ban giám hiệu, đoàn thanh niên tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa
với các chủ đề giao lưu văn hóa giữa các dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện
Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
1.2.3. Quản lý giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh ở trường
Trung học Phổ thông Dân tộc nội trú
1.2.3.1. Quản lý
Trong khoa học quản lý, khái niệm “quản lý” được coi là một trong
những khái niệm công cụ đặc biệt quan trọng. Vì thế, các nhà khoa học quản
lý đã đưa ra nhiều khái niệm về quản lý. Tùy theo cách tiếp cận, quản lý được
hiểu với nhiều cách khác nhau như sau: Theo Fayol: "Quản lý là một hoạt
động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm năm yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”[13,tr.31]. Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương
pháp tốt nhất, rẻ nhất (William - Tay Lor) [23]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo

thì:" Quản lý bao gồm: Quản có nghĩa là duy trì ổn định, lý là làm cho phát
triển. Vậy quản lý là làm cho ổn định và phát triển.''[ 2, tr.6]. Theo tác giả
Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là sự tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức"[14,tr. 9]. Cũng theo đó các tác giả còn phân
định rõ hơn về hoạt động quản lý: " Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của


12

tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [15, tr.9]. Theo Phạm Viết Vượng (2003),
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách
quan” [52, tr.40]. Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo
(2006) cho rằng “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [32, tr.12].
Kết luận: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, thông qua công cụ
và phương pháp quản lý nhằm làm cho tổ chức đó vận hành đạt được mục
tiêu đề ra.
1.2.3.2. Chủ thể quản lý
Có thể là cá nhân, tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản
lý bằng các công cụ, với những phương pháp quản lý thích hợp.
Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý
tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác
chịu các tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều
lần. Vì thế chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có

hiệu quả.
1.2.3.3. Đối tượng quản lý
- Tổ chức: Tổ chức chính là đối tượng căn bản của quản lý. Nhà quản
lý làm việc trong các tổ chức. Xu hướng tổ chức và hợp tác trong những mối
quan hệ tương thuộc là một đặc điểm bản chất của con người như tục ngữ
Việt Nam nói "hợp quần gây sức mạnh". Một tổ chức là một sự sắp xếp có hệ
thống những người được nhóm lại với nhau để đạt được những mục tiêu cụ
thể. Ví dụ: Trường PTDTNT trung học phổ thông huyện Mường Nhé một cơ


13

quan nhà nước là một tổ chức, một đội bóng đá, một CLB thể thao…cũng là
các tổ chức. Tổ chức có 3 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, một tổ chức đều có một mục đích riêng biệt thông qua các
mục tiêu của từng cá nhân riêng lẻ.
Thứ hai, mỗi tổ chức bao gồm nhiều người. Sự tập hợp nhiều người
trong một tổ chức là sự tập họp có ý thức để nhằm thực hiện được các mục
tiêu chung. Họ có ý thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của mình, cái được,
cái mất của mình khi tham gia vào tổ chức đó. Họ có ý thức rõ ràng về nhiệm
vụ chung mà mọi người trong tổ chức đều phải hoàn thành.
Thứ ba, các tổ chức đều phát triển thành một kiểu sắp đặt nhất định.
Kiểu sắp đặt đó định nghĩa giới hạn và hành vi của các thành viên, chẳng hạn
nó bao gồm vệc đặt ra những quy định, chỉ định một số người giữ chức vụ thủ
trưởng (đứng đầu), có một số quyền điều hành đối với một số người khác.
Như vậy, tổ chức là một thực thể có mục đích cụ thể, rõ ràng, có những thành
viên và có một cơ cấu chặt chẽ có tính hệ thống. Tổ chức là một thực thể có
mục tiêu phải hoàn thành.
- Con người: Con người là đối tượng của quản lý. Có nhiều quan điểm
khác nhau về bản chất của con người

ví dụ: Quan niệm của Edgar H. Schein: ông đưa ra 4 mô hình:
Một là, mô hình về lợi ích kinh tế: là con người trước hết bị thúc đẩy
bởi động cơ kinh tế. Vì vậy, con người thực chất là thụ động, bị sử dụng, bị
thúc đẩy theo hướng người quản lý mong muốn.
Hai là, mô hình con người xã hội: là con người bị thúc đẩy bởi những
nhu cầu xã hội.
Ba là, mô hình con người tự thân vận động: theo quan điểm này con
người tự thúc đẩy mình, muốn được hoàn thiện mình do những nhu cầu bên


14

trong của con người (nhu cầu của con người được chia thành 5 nhóm từ thấp
đến cao)
Bốn là, mô hình con người phức hợp: con người là thực thể phức hợp
và có khả năng thay đổi, có nhiều động cơ khác nhau kết hợp thành một mẫu
vận động phức hợp. Có khả năng học hỏi những cách vận động mới và có khả
năng đáp ứng lại các chiến lược quản lý khác nhau.
Quan niệm của Mc. Gregor: Ông đưa ra hai giả thuyết
Thuyết X cho rằng con người bình thường bẩm sinh không thích làm
việc và sẽ trốn việc nếu có thể. Vì bản tính không thích làm việc nên họ đều
phải bị ép buộc, điều khiển, hướng dẫn và đe dọa bằng các hình phạt để
buộc họ phải hết sức cố gắng đạt được những mục tiêu của tổ chức; người
bình thường bao giờ cũng thích bị lãnh đạo, muốn trốn tránh trách nhiệm, ít
có hoài bão và chỉ muốn an thân. Từ đó, những nhà quản lý theo thuyết X
chủ trương dùng quyền lực để điều khiển thông qua việc giám sát chặt chẽ.
Chỉ có tiền bạc, lợi nhuận và bằng đe dọa mới thúc đẩy được người lao động
làm việc.
Thuyết Y cho rằng làm việc cũng cần sự cố gắng về thể xác và tinh
thần cũng như khi vui chơi, nghỉ ngơi. Điều khiển từ bên ngoài hoặc đe dọa

bằng hình phạt không phải là cách duy nhất để buộc con người phải cố gắng
đạt mục tiêu của tổ chức. Con người sẽ tự chủ và tự lãnh đạo bản thân để đạt
được những mục tiêu của tổ chức mà họ được giao phó; các phần thưởng liên
quan tới những kết quả công việc của họ đóng vai trò quan trọng; trong những
điều kiện thích hợp, người bình thường không chỉ học cách chấp nhận trách
nhiệm mà còn học cách nhận trách nhiệm về mình; không ít người có khả
năng khá tốt về trí tưởng tượng, tài năng và sức sáng tạo; trong điều kiện công
nghiệp hiện đại chỉ có một phần tri thức của con người bình thường được sử
dụng. Thuyết Y là một khoa học quản lý thông qua tự giác và tự chủ. Những


15

người quản lý theo thuyết Y chủ trương sử dụng biện pháp quản lý phát huy
tính tự chủ của người lao động ở mức cao nhất trong điều kiện có thể.
1.2.3.4. Chức năng quản lý
Quản lý là một quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý- trong một tổ chức - bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh
giá, dựa trên những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục
đích của tổ chức. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: "
Kế hoạch hóa - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra" [2, tr6-8]. Có thể khái quát 4
chức năng như sau: Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch
hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện
pháp, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các nguồn lực, điều kiện để thực
hiện mục tiêu. Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố,
những con người, những hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tương tác với nhau một cách hợp lý. Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên,
điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Kiểm
tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm tra kết quả

thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát hiện sai sót
để kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện kế hoạch. Thông tin
được coi là sợi dây liên kết cả 4 chức năng của quản lý.
1.3. Nội dung quản lý
1.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh
1.3.1.1. Vai trò của kế hoạch
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên , là chức năng quan trọng của quá trình
quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ quả
cao , đạt được mục tiêu đề ra. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu , và cách thức
đạt được mục tiêu. Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của


×