Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRẦN QUỲNH NHƯ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRẦN QUỲNH NHƯ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS., TS. VŨ VĂN HOÁ



THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!

Học viên

Nguyễn Trần Quỳnh Như


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn GS.,TS.
Vũ Văn Hóa đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi
xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo sau Đại học - Trường ĐH Kinh tế
& QTKD Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và
trình bày Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của lañ h đa ̣o, các phòng ban chuyên
môn và đồng nghiêp̣ ta ̣i Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi

nhánh Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu ............................................................ 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN 3CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ........ 3
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại ........................................... 3
1.1.2 Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng thương mại .............................. 16
1.1.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại .............................. 23
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn ............................. 27
1.2 Cơ sở thực tiễn về huy động vốn của Ngân hàng thương mại .................. 31
1.2.1. Kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng nước ngoài ................. 31
1.2.2. Kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng thương mại trong nước...... 34
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về huy động vốn tại Vietcombank Thái Nguyên....... 35
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 38
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 39


iv

Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THÁI NGUYÊN .................................................................... 42
3.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam ... 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 42
3.1.2. Mô hình tổ chức của Vietcombank Thái Nguyên ................................. 45
3.1.3. Đặc điểm kết quả kinh doanh và quản lý tài chính của Vietcombank
Thái Nguyên ............................................................................................ 48
3.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Thái Nguyên ............................................................................ 56
3.2.1. Cơ cấu huy động vốn căn cứ theo đối tượng huy động và kỳ hạn........ 58
3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời gian ................................. 64
3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động, phân theo loại tiền.................................. 66
3.3. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Vietcombank Thái Nguyên ....... 68
3.3.1. Thực trạng chi phí huy động vốn cho một đồng vốn huy động ............ 69
3.3.2. Thực trạng hiệu suất sử dụng vốn huy động ......................................... 70
3.3.3. Thực trạng quy mô, chất lượng huy động vốn ...................................... 70
3.3.4. Khảo sát ý kiến khách hàng về sự hài lòng của khách hàng về hoạt
động huy động vốn của Vietcombank Thái Nguyên ............................. 72
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank
Thái Nguyên ............................................................................................ 79

3.5. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Thái Nguyên ............ 80
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 80
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 81
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ................... 84
4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Vietcombank - Chi nhánh Thái Nguyên ................................................... 84


v

4.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank - Chi
nhánh Thái Nguyên ................................................................................. 84
4.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank - Chi nhánh
Thái Nguyên............................................................................................. 86
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank
Thái Nguyên ............................................................................................ 87
4.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ............................................. 87
4.2.2. Mở rộng mạng lưới, tiết kiệm thời gian giao dịch ................................ 87
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn .......................................... 88
4.2.4. Đẩy mạnh chính sách Marketing ngân hàng ......................................... 89
4.2.5. Hoàn thiện các tiện ích về công nghệ tại Chi nhánh ............................. 91
4.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Vietcombank Thái Nguyên ................................................ 92
4.3.1. Đối với chính phủ .................................................................................. 92
4.3.2. Đối với NHNN ...................................................................................... 94
4.3.3. Đối với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ......................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100



vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1

CKH

Có kỳ hạn

2

HĐV

Huy động vốn

3

KH

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


5

NHNT

Ngân hàng Ngoại thương

6

SEVT

7

TCKT

Tổ chức kinh tế

8

TMCP

Thương mại cổ phần

9

TGKKH

Tiền gửi không kỳ hạn

10


TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

11

VHĐ

12

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương việt Nam -

Thái Nguyên

Chi nhánh Thái Nguyên

13

Nội dung

Khách hàng

Công ty TNHH Điện tử Samsung Việt Nam

Thái Nguyên

Vốn huy động


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 3.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Thái Nguyên
năm 2014- 2016 ........................................................................... 49

Bảng 3.2:

Tình hình cho vay của Vietcombank Thái Nguyên 2014-2016 ......... 50

Bảng 3.3:

Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên năm 2014-2016 ..... 53

Bảng 3.4:

Tình hình huy động vốn của Vietcombank Thái Nguyên
2014-2016 ................................................................................... 57

Bảng 3.5:


Cơ cấu tiền gửi từ dân cư 2014 - 2016 ....................................... 58

Bảng 3.6:

Tình hình huy động vốn từ tổ chức kinh tế ................................ 60

Bảng 3.7:

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn ................................. 64

Bảng 3.8:

Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền ........................ 66

Bảng 3.9:

Hiệu quả huy động và cho vay của Vietcombank Thái
Nguyên năm 2014-2016.............................................................. 68

Bảng 3.10: Chi phí huy động vốn của Vietcombank Thái Nguyên năm
2014-2016 ................................................................................... 69
Bảng 3.11: Quy mô huy động vốn của VCB Thái Nguyên năm 2014-2016......... 71
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về sự hài lòng của
khách hàng về hoạt động huy động vốn của Vietcombank
Thái Nguyên................................................................................ 73


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư....................................... 59
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ cơ cấu vốn huy động theo thời hạn ................................... 64
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền ............................... 67
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Thái Nguyên ........................... 46


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, làm cầu nối giữa cung và cầu vốn. Với vai trò
là trung gian tài chính quan trọng, hệ thống ngân hàng thương mại đã có
những đóng góp to lớn trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và sự
phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì nguồn lực về
vốn đóng vai trò quan trọng. Vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản đối
với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do vậy, tăng cường huy động vốn
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là điều cần thiết. Huy động vốn đồng thời
cũng là một mảng hoạt động quan trọng có tính chất quyết định tới tất cả các
hoạt động khác của một ngân hàng thương mại.
Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên (viết tắt là Vietcombank Thái Nguyên) để hoàn thành được chiến
lược phát triển năm 2017 và những năm tiếp theo, góp sức cùng các chi nhánh
khác tự tin xây dựng Ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn đầu
tư tài chính lớn mạnh thì việc gia tăng nguồn vốn, đặc biệt là vốn thu hút từ
trong nền kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu. Nhận thức được điều này, Ban lãnh
đạo Ngân hàng luôn quan tâm và đặt ra tiêu chí cụ thể phát triển nguồn vốn

huy động trong từng kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, kết quả hoạt động của ngân
hàng vẫn chưa xứng với tiềm năng và uy tín mà Ngân hàng có được.
Xuất phát từ vấn đề cấp bách đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên” cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc tìm hiểu thực trạng hiệu quả huy động vốn của
Vietcombank Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016, chỉ ra những hạn


2

chế, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhẳm nâng cao hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn của Vietcombank Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn và hiệu
quả huy động vốn tại Vietcombank Thái Nguyên.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn của Vietcombank Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn và nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Vietcombank Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Thái Nguyên.
+ Về không gian: Tại Vietcombank Thái Nguyên.

+ Về thời gian: Khảo sát và đánh giá thực tế hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng trong giai đoạn năm 2014 - 2016.
4. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại
* Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong nghiên cứu, có những cách tiếp cận khác nhau khái niệm về ngân
hàng và ngân hàng thương mại.
Theo Giáo sư Peter Rose trong cuốn: “Quản trị ngân hàng thương mại”
thì: “Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo từ điển tài chính ngân hàng thì: “NHTM là tổ chức chịu sự điều
tiết về luật lệ của một nước hoặc pháp luật của một nước và thuộc sở hữu của
các cổ đông. Ngân hàng có nhiệm vụ thu nhận tiền gửi, cấp tín dụng và một
số loại dịch vụ tài chính khác”.

Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy có thể hiểu “NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Cùng
với sự phát triển kinh tế xã hội, các hoạt động của ngân hàng ngày càng đa
dạng và phong phú, NHTM trở thành một định chế trung gian đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương


4

mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua
hoạt động tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền,
người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được
lợi nhuận cho ngân hàng.
* Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan trọng
thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng
thu nhập quốc dân và có mức tiêu dùng hợp lý. Mặt khác, khi nền kinh tế
càng phát triển sẽ càng tạo ra nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ có tác động tích

cực đến hoạt động của ngân hàng. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- NHTM là đầu mối giữa các doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sx dựa trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu thị trường, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối
giữa các doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung
ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường
và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
- NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một
cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là


5

một công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Bằng hoạt động tín dụng
và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở
rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín
dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một
cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước dẫn
dắt ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường khi mà mà các mối quan hệ hàng hóa tiền
tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước
trên thê giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Do vậy nền tài chính của
mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế. Với các nghiệp vụ

kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, NHTM đã tạo
điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng, thông qua các
hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân
hàng nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính
trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
* Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt
động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng thương mại.


6

- Chức năng trung gian thanh toán
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh
của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi như: Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ
tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong

túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa
mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,
lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này có tác dụng thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra, lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng


7

hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ
bắt buộc của Ngân hàng Trung ương đã áp dụng đối với các Ngân hàng
thương mại, do vậy Ngân hàng Trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng
cung tiền vào nền kinh tế lớn.
* Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện các

nghiệp vụ cơ bản: huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ. Ba loại
nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển,
tạo nên uy tín cho ngân hàng. Có hoạt động huy động vốn thì mới có nguồn
vốn cho vay, cho vay có hiệu quả, phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn dồi
dào để huy động, đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng
phải làm tốt nghiệp vụ môi giới, trung gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng. Đứng trên góc độ kinh doanh thì vốn huy động được càng
nhiều khả năng cho vay càng lớn, tác dụng kích thích kinh tế và kiểm soát
nguồn vốn càng được phát huy mạnh mẽ.
Phân loại nguồn vốn của ngân hàng bao gồm:
* Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng bao gồm Vốn
cấp I và Vốn cấp II.
Vốn cấp I bao gồm:
- Vốn điều lệ (Vốn đã được cấp, vốn đã góp): là khoản vốn thuộc sở
hữu của ngân hàng, ghi trong điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ


8

khi ngân hàng mới thành lập. Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên
trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được trích lập hàng năm từ lợi nhuận
ròng hàng năm của ngân hàng theo tỷ lệ 5% lợi nhuận ròng và không được
vượt quá vốn điều lệ.

- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi
nhuận ròng nhưng không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Lợi nhuận không chia
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
Vốn cấp II bao gồm:
- 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo
quy định của pháp luật.
- 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ
phiếu đầu tư, góp vốn) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
- Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do TCTD phát hành thỏa
mãn những điều kiện theo luật định.
Vai trò của vốn tự có:
- Là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải
những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban quan lý có thể tập trung
giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động sinh lời.
- Là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và
hoạt động.
- Tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ (gồm
cả người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng.
- Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các
hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Là phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng
trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì ổn định, lâu dài


9

* Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà các ngân hàng
huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một

số nguồn vốn khác.
Đặc điểm của nguồn vốn huy động:
Quy mô vốn huy động rất lớn so với vốn tự có, chiếm 70 - 80% tổng
nguồn vốn của ngân hàng, nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng huy động được nhiều vốn thì có thể sử dụng được nhiều vốn và
ngược lại.
Chi phí huy động vốn cao hơn so với các nguồn vốn khác. Ngân hàng
phải trả lãi cho người gửi tiền, phải trả phí mua bảo hiểm tiền gửi mà không
được sử dụng hết nguồn vốn này, phải trích lập dự phòng theo quy định của
NHNN. Hơn nữa chi phí huy động chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM nhưng lại là nguồn vốn có tính cạnh
tranh cao giữa các ngân hàng, bởi vì muốn tăng trưởng tín dụng buộc các
ngân hàng phải tăng được nguồn vốn huy động.
Hoạt động HĐV khá nhạy cảm với các biến động của thị trường như lãi
suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát… Khi các biến số này thay đổi sẽ tác động đến khả
năng tài chính cũng như tâm lý của người gửi tiền. Mặt khác nó cũng ảnh
hưởng đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay, làm thay đổi chi phí huy
động của ngân hàng. Ngân hàng HĐV từ các chủ thể khác nhau trong nền
kinh tế nhưng không có quyền sở hữu lượng vốn này. Do đó bất cứ lúc nào
ngân hàng cũng có khả năng phải hoàn trả lại số vốn đó. Điều này có thể
khiến ngân hàng gặp rủi ro (đặc biệt là rủi ro thanh khoản). Quy mô HĐV
càng lớn thì đòi hỏi ngân hàng càng phải có cơ chế quản lý rủi ro chặt chẽ hơn
để đảm bảo tính ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của mình.


10

* Vốn đi vay
- Vay ngân hàng nhà nước:
Đây là những khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả

của NHTM như thiếu hụt dự trữ hay thiếu hụt thanh khoản. NHNN cấp tín
dụng cho các NHTM chủ yếu dưới hai hình thức đó là:
+ Chiết khấu hay tái chiết khấu giấy tờ có giá.
+ Cho vay thế chấp hay ứng trước.
Hiện nay NHNN Việt Nam áp dụng 3 hình thức cấp tín dụng sau:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, thường là các hồ sơ tín dụng hỗ trợ
theo yêu cầu của nền kinh tế như: mua lương thực, nông sản; dự trữ vật tư,
nguyên liệu; sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc diện ưu tiên…
NHNN điều hành chính sách cho vay này một cách chặt chẽ, tùy thuộc
chính sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHNN phải thực hiện các điều kiện đảm
bảo và kiểm soát nhất định.
- Vay từ các tổ chức tín dụng, tài chính khác
Đây là những khoản vay mà các NHTM thường vay lẫn nhau hay vay
của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Mục
đích chính là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Trong nhiều trường hợp hình
thức vay nay còn bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Do
lãi suất vay cao nên thời hạn vay thường ngắn và các NHTM chỉ sử dụng
nguồn vốn vay này khi thật cần thiết.
* Vốn khác
Bao gồm:
- Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo
các chương trình, dự án xây dựng…


11


- Vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Sử dụng vốn
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây
là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của
ngân hàng. Thành phần tài sản Có của ngân hàng bao gồm:
- Dự trữ (Reserves).
- Cho vay (loans).
- Đầu tư (Investment).
- Tài sản Có khác (Other Assets).
* Dự trữ
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần
phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có
được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh
toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng
phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu
cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. NHNN được phép ấn
định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền
gửi dự trữ bắt buộc do Chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm:
- Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tại các ngân
hàng khác.
- Dự trữ thứ cấp: là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng
khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền
một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm:
+ Tín phiếu kho bạc.
+ Hối phiếu đã chấp nhận.
+ Các giấy nợ ngắn hạn khác.


12


Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự
trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, NHNN có thể áp dụng 1
trong 3 phương pháp:
Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi
vào một tài khoản tại NHNN và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng
mức dự trữ.
Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt
buộc sẽ được quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHNN.
Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được
tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn
và tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể
tồn tại dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi NHNN hay dưới dạng chứng
khoán ngắn hạn là tuỳ NHTM, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHNN sẽ kiểm
tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị
phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm)
* Cấp tín dụng
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng
thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Cho vay
Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng
thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu
tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi.
Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng
vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến
việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức
độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không
đúng hạn… do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng
cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố …



13

- Chiết khấu
Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín
dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân
hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu
và các giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài
chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết
bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian
nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo
định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo
dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê
- Bảo lãnh ngân hàng
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo
lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác
hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết
- Các hình thức khác (Đầu tư)
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay,
nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định
khác để đầu tư dưới các hình thức như:
+ Góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; góp vốn mua cổ
phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
+ Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công
ty… Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu
nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng
sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro

sẽ rất thấp.


14

- Tài sản Có khác
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố
định nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang
thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…
ngoài ra còn các khoản phải thu, các khoản khác…
Các nghiệp vụ khác
- Kinh doanh ngoại tệ
NHTM được phép kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để
kinh doanh ngoại hối trên thị trường trong nước và quốc tế. NHTM sẽ đứng ra
mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng chênh lệch tỷ giá
và phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, hầu hết các ngân hàng
thương mại đều có chức năng kinh doanh ngoại tệ. Tuy nhiên, mức độ và
phạm vi là khác nhau. Lý do là vì lợi nhuận mang lại từ các giao dịch này lớn
nhưng mức độ rủi ro cũng rất cao, đồng thời yêu cầu đối với cán bộ làm công
tác làm kinh doanh ngoại tệ là phải có trình độ chuyên môn cao.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Thực hiện mở tài khoản giao dịch và cho phép người gửi tiền viết séc
thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ được xem như một trong những bước đi
quan trọng nhất của công nghiệp ngân hàng. Các tiện ích ngân hàng không
dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp
phần rút gọn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho cá nhân. Điều
này đã khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân đến gửi tiền vào ngân hàng
nhờ thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
nhiều phương thức mới phát triển như: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, L/C,
thanh toán bằng điện tử, thẻ…

- Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là việc cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không


15

thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh. Khách hàng phải nhận
nợ và trả nợ cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Như vậy bảo lãnh
là dịch vụ có thu phí, sử dụng uy tín và khả năng tài chính của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát
triển mạnh.
- Tài trợ cho hoạt động của Chính Phủ
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách khi thu không đủ, Chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của ngân hàng. Ngày nay,
Chính phủ có quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng.
Các ngân hàng được thành lập với điều kiện phải cam kết thực hiện ở một
mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các
ngân hàng phải mua trái phiếu của Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên
tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc phải cho vay với điều
kiện ưu đãi đối với các doanh nghiệp của Chính phủ.
- Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền cho các doanh nghiệp để quản
lý việc thu chi cho doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt
tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Quản lý tài sản có giá
Đây là việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong
kho bảo quản. Ngân hàng giữ tài sản của khách hàng và giao cho khách hàng

tờ biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy biên nhận nên đã có
thời gian giấy biên nhận kiểu này được sử dụng như tiền dùng để thanh toán
các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của
việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận


×