Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho cho khu dân cư phía Đông thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế; giai đoạn 2020 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đồ án là kết quả thực hiện của riêng em. Những kết quả trong
đồ án là trung thực, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình
thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS.Lương Thanh Tâm và TS.Lê Xuân
Sinh.
Các bước thực hiện, tính toán, thiết kế được áp dụng theo các tài liệu khoa học
chính thống, được công bố rộng rãi.Các kết quả tính toán, nghiên cứu của đồ án hoàn
toàn được thực hiện nghiêm túc và chưa được công bố trong luận văn, báo cáo nghiên
cứu khoa học khác.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thanh Thảo

1


LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ và là yêu cầu của sinh viên để kết thúc khoá học
trước khi tốt nghiệp ra trường, đồng thời nó cũng giúp cho sinh viên tổng kết được
những kiến thức đã học trong suốt quá trình học tập, cũng như phần nào xác định công
việc mà mình sẽ làm trong tương lai.
Từ thực tế đó, em đã nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Quy hoạch hệ thống quản
lý chất thải rắn cho cho khu dân cư phía Đông thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế; giai đoạn 2020 - 2030”.
Sau hơn hai tháng thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã hoàn thành đồ án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Môi Trường, người thân, bạn bè đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện tốt đồ án của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cán bộ hướng dẫn ThS.Lương Thanh Tâm và
TS.Lê Xuân Sinh đã tâm huyết, nhiệt tình, kiên nhẫn, hướng dẫn em từng bước giải


quyết những khó khăn của đề tài.
Trong quá trình làm đồ án không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự đóng
góp của các thầy, cô để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCL
CTR
BV
THCS
THPT
ĐH
TC

XN
TX
KTXH
SH

Bãi chôn lấp
Chất thải rắn
Bệnh viện
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Đại học
Trung cấp
Cao đẳng

Xí nghiệp
Trạm xe
Kinh tế xã hội
Sinh hoạt

3


MỤC LỤC
PHỤ LỤC I: TÍNH TOÁN LƯỢNG CTR PHÁT SINH TRONG KHU VỰC
PHỤ LỤC II : TÍNH TOÁN TUYẾN THU GOM 2 PHƯƠNG ÁN
PHỤ LỤC III: KHÁI TOÁN KINH TẾ XÂY DỰNG KHU XỬ LÍ CHẤT
THẢI RẮN

4


DANH MỤC BẢNG

5


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tăng cường khả năng thu gom và xử lý chất thải rắn cho các cộng đồng dân cư là
một trong những mục tiêu phát triển quan trọng của Việt Nam nói chung và của Huế
nói riêng. Trong những năm qua, nhằm thực hiện thành công sự nghiệp phát triển và
hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước đề ra thì một trong những vấn đề có tính then chốt
là việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Trong đó giải quyết các vấn đề về thu
gom và xử lý chất thải rắn của người dân là một trong những yếu tố tiền đề quan trọng

nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
Thành phố Huế đang vươn mình để hoàn chỉnh hơn về diện mạo và hình thái đô
thị. Đô thị Huế cũng đã dung nạp nhiều nguyên tố mới để tạo nên một cấu trúc cảnh
quan đô thị. Khu dân cư phía Đông thành phố Huế 2 mặt giáp sông: phía Bắc giáp
sông Hương, phía Tây là giáp sông Như Ý, phía Đông là Thành phố Huế, phía Nam là
đường Võ Văn Kiệt.
Với diện tích 840ha khu dân cư phía Đông thành phố Huế chính là địa chỉ lý
tưởng để gia tăng yếu tố hiện đại cho cấu trúc đô thị Huế. Mặc dù đã hình thành rất
nhiều năm, song các khu vực chức năng của đô thị như nhà ở, công viên cây xanh, các
khu hành chính, đặc biệt là hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn chưa được hoàn
chỉnh.
Nhận thức được mức độ cấp thiết của vấn đề thu gom và xử lý chất thải rắn cho
người dân khu vực phía Đông thành phố Huế , tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: ” Quy
hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn cho khu vực phía Đông thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế; giai đoạn 2020 - 2030”, nhằm nghiên cứu giải quyết vấn đề này.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Từ những số liệu thu thập được về thực trạng phát sinh rác thải trên địa bàn khu
vực phía Đông thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, nghiên cứu, tính toán với mục
tiêu:
+ Đề xuất 2 phương án thu gom chất thải rắn trên địa bàn phía Đông thành phố
Huế, tính toán, quy hoạch các tuyến thu gom, khái toán kinh tế cho từng phương án.

6


+ Quy hoạch, thiết kế xây dựng 2 phương án xử lí chất thải rắn kèm bản khái
toán kinh tế.
3.Nội dung nghiên cứu
Chương I: Tổng quan về khu vực phía Đông thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế

Chương II: Đề xuất, tính toán 2 phương án thu gom chất thải rắn trên địa bàn khu
vực phía Đông thành phố Huế,tỉnh Thừa Thiên Huế .
Chương III: Đề xuất, tính toán 2 phương án xử lý chất thải rắn cho khu vực phía
Đông thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất, kiến nghị.
4.Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
Hồ sơ pháp lý:
-

“Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Huế.”, Sở Tài nguyên và Môi

-

trường tỉnh Thừa Thiên Huế.
“Báo cáo của Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình thành phố Huế năm 2015”,

-

Trung tâm Dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Thừa Thiên Huế.
“Báo cáo hiện trạng môi trường 2011-2015”, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa

-

Thiên Huế.
“Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn tỉnh Thừa Thiên Huế; giai đoạn
2020-2030”, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế.
Giáo trình tham khảo:

-

Giáo trình “Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại” , TS. Nguyễn Thu Huyền


-

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
GS.TS Nguyễn Văn Phước (2009), Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
Các tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN), quy chuẩn Việt Nam(QCVN), thông tư liên
quan:
QCVN 25:2009/ BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi
chôn lấp chất thải rắn.
TCXDVN 261:2001, Bãi chôn lấp chất thải rắn-Tiêu chuẩn thiết kế
Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD, Thông tư liên tịch của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường – Bộ Xây dựng số 01/2001/TTLTBKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi
7


trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải
rắn.
Ngoài ra, đồ án còn được sử dụng các thông tin từ các tài liệu trên các trang
mạng điện tử khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu.

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÍA ĐÔNG THÀNH PHỐ HUẾ
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí

Hình 1.1: Bản đồ hành chính phía Đông thành phố Huế
Khu vực phía Đông thành phố Huế, bao gồm 6 phường với tổng diện tích tự

nhiên là 840 ha, chiếm 11,72% tổng diện tích thành phố Huế. Ranh giới của khu
vực được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp sông Hương.
- Phía Nam giáp đường Võ Văn Kiệt.
- Phía Đông giáp sông Như Ý.
- Phía Tây là thành phố Huế.
1.1.2. Địa hình

Địa hình Thừa Thiên Huế có cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt. Địa hình núi chiếm
khoảng 1/4 diện tích, từ biên giới Việt - Lào và kéo dài đến thành phố Đà Nẵng. Địa
hình trung du chiếm khoảng 1/2 diện tích, độ cao phần lớn dưới 500 m, có đặc điểm
chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải và phần lớn là đồi bát úp, với chiều rộng vài trăm
mét. Đồng bằng Thừa Thiên Huế điển hình cho kiểu đồng bằng mài mòn, tích tụ, có
cồn cát, đầm phá. Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 1.400 km2. Tổng diện tích
đất các loại cây trồng: 90.974 ha, trong đó diện tích cây hàng năm là: 76.995 ha; diện
tích cây lâu năm: 13.979 ha (số liệu năm 2008).
9


1.1.3.
-

Khí hậu
Khí hậu thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, mang tính chuyển tiếp từ á xích đạo đến nội
chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam

-

nước ta.
Chế độ nhiệt: Thành phố Huế có mùa khô nóng và mùa mưa ẩm lạnh. Nhiệt độ trung


-

bình hàng năm vùng đồng bằng khoảng 24°C - 25°C.
Mùa nóng: từ tháng 5 đến tháng 9, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên khô nóng,
nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng là từ 27°C - 29°C, tháng nóng nhất

-

(tháng 5, 6) nhiệt độ có thể lên đến 38°C- 40°C
Mùa lạnh: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc
nên mưa nhiều, trời lạnh. Nhiệt độ trung bình về mùa lạnh ở vùng đồng bằng là 20°C 22°C.

1.1.4. Thủy văn

Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình khoảng 1800mm/năm. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 6 đến tháng 2 năm sau, tháng 8 có lượng mưa lớn nhất, chiếm tới 30% lượng
mưa cả năm.Độ ẩm trung bình 85%-86%.Đặc điểm mưa ở Huế là mưa không đều,
lượng mưa tăng dần từ Đông sang Tây, từ Bắc vào Nam và tập trung vào một số tháng
với cường độ mưa lớn do đó dễ gây lũ lụt, xói lở.
1.2.

Đặc điểm kinh tế- xã hội

1.2.1. Dân cư

Dân số 1.090.879 người, mật độ dân số 16154 người/km 2, tỉ lệ gia tăng dân số tự
nhiên 0,1% (theo số liệu Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế năm 2010).Bên cạnh
người Kinh chiếm đa số, sống tập trung ở vùng đồng bằng, còn một số lượng không
nhỏ các dân tộc: Katu, Tà Ôi, Bru-Vân Kiều sinh sống ở vùng đồi núi phía tây thuộc

các huyện Hương Trà, Phong Điền, Nam Đông và A Lưới.
1.2.2. Giáo dục

Huế là trung tâm đào tạo đa ngành chất lượng cao.Có nhiều trường đại học, cao
đẳng, trường trung cấp, trường dạy nghề.Ví dụ như Đại học sư phạm Huế, Đại học
Kinh tế Huế, Đại học y dược Huế, cao đẳng y tế Huế...Tại TP. Huế, có trường Trung
học Quốc học Huế là một trong ba trường trung học phổ thông lớn của Việt Nam. Nơi
đây, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều nhà lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước, nhà
văn hóa, nhà khoa học lớn của nước ta đã từng theo học.
10


1.2.3.

Bệnh viện
Phía Đông thành phố Huế có 2 cơ sở y tế lớn là bệnh viên trung ương Huế
với quy mô 2100 giường bệnh và bệnh viên đại học y dược Huế quy mô 500 giường
bênh với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, tận tình, ứng dụng nhiều công nghệ khám
chữa bệnh hiện đại, là bệnh viên đa khoa hàng đầu của tỉnh Thừa Thiên Huế.

1.2.4. Công nghiệp

Phía Đông thành phố Huế là trung tâm du lịch, giáo dục, văn hóa, để đảm bảo các
điều kiện về môi trường, tại đây không tập trung các khu công nghiệp lớn mà chỉ phân
bố các nhà máy sản xuất một cách rải rác với quy mô nhỏ.
1.2.5. Chợ, khu mua sắm

Bên cạnh các chợ nhỏ, rải rác để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, phía
Đông thành phố Huế có 2 chợ lớn là chợ An Cựu tại phường An Cựu, và chợ Bến Ngự
tại phường Vĩnh Ninh, 2 khu chợ buôn bán nhiều loại mặt hàng, cũng là nơi thu hút

khách du lịch đến thăm quan mua sắm.
1.2.6. Du lịch

Trong vùng di sản và du lịch Miền Trung, Thừa Thiên Huế chiếm vị trí hàng đầu,
là trọng điểm không chỉ là do lợi thế ở vị trí trung tâm mà bao gồm về sự tập trnng
nhiều loại hình du lịch đặc sắc như du lịch di sản, du lịch lễ hội, du lịch tắm biển- nghỉ
dưỡng, chữa bệnh, du lịch làng nghề… Du lịch di sản văn hoá Việt Nam bao gồm di
sản vật thể và phi vật thể với nhiều thể loại khác nhau. Trong di sản vật thể thì di sản
Cố đô là tiêu biểu nhất: Cổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long, Tây Đô (thành Nhà Hồ) và
Huế; 4 trong 5 di sản này được UNESCO công nhận di sản văn hoá thế giới. Trong các
Cố đô này thì duy nhất cho đến hiện nay, Nhã nhạc cung đình Huế là di sản phi vật thể
được UNESCO tôn vinh là kiệt tác của nhân loại.
Thừa Thiên Huế có đủ các yếu tố di sản văn hoá và di sản thiên nhiên mà tạo hoá
và lịch sử ban tặng, người Huế cũng rất có ý thức về bảo tồn giá trị di sản, đó là tiền đề
để xây dựng Huế thành thành phố di sản đặc trưng của Việt Nam, một đô thị văn hoádu lịch hàng đầu Đông Nam Á; một địa chỉ hấp dẫn du khách của thế giới.
Trong 2 tháng đầu năm 2016, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã đón 470.468 lượt khách
du lịch; trong đó có 175.740 lượt khách quốc tế đạt, tăng 6,24%.
1.3.

Hiện trạng quản lý chất thải rắn
11


1.3.1.

Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ
sở quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất hệ thống quản lý
chất thải rắn thích hợp.
Nguồn phát

sinh
Khu dân cư

Nơi phát sinh

Các dạng chất thải rắn

Hộ gia đình, biệt thự, chung

Thực phẩm dư thừa, giấy, can

cư.

nhựa, thủy tinh, nhôm.

Nhà kho, nhà hàng, chợ,

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,

Khu thương mại khách sạn, nhà trọ, các trạm
sửa chữa và dịch vụ.
Cơ quan, công

Trường học, bệnh viện, văn

sở

phòng cơ quan chính phủ.

thủy tinh, kim loại, chất thải

nguy hại.
Giấy, nhựa, thực phẩm dư thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại.

Khu nhà xây dựng mới, sửa
Công trình xây

chữa nâng cấp mở rộng

Gỗ, bê tông, thép, gạch, thạch

dựng

đường phố, cao ốc, san nền

cao, bụi.

Dịch vụ công
cộng đô thị
Các khu công
nghiệp

Nông nghiệp

1.3.2.
-

xây dựng.
Hoạt động dọn rác vệ sinh

đường phố, công viên, khu
vui chơi giải trí, bãi tắm.
Công nghiệp xây dựng, chế

Rác cành cây cắt tỉa, chất thải
chung tại khu vui chơi, giải trí.
Chất thải do quá trình chế biến

tạo, công nghiệp nặng- nhẹ,

công nghiệp, phế liệu, và các

lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện.

rác thải sinh hoạt.
Thực phẩm bị thối rữa, sản

Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn
cây ăn trái, nông trại.

phẩm nông nghiệp thừa, rác,
chất độc hại.

Hiện trang thu gom CTR
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Huế( đô thị loại 1) đạt 100% .

12


-


Phương tiện chuyên dụng để thu gom rác ở các huyện chủ yếu vẫn là các xe tự chế (cải
tiến, xe 3 bánh, xe kéo tay,...); vì vậy, không đảm bảo vệ sinh trong quá trình vận
chuyển, ảnh hưởng đến môi trường, mất vệ sinh trên các tuyến đường vận chuyển.

-

Chất thải rắn xây dựng và bùn thải: CTR xây dựng trên địa bàn thành phố chưa được
phân loại, phần lớn CTR xây dựng được tận dụng để san lấp mặt bằng, phần còn lại
được thu gom chung với chất thải sinh hoạt và đưa đến các bãi chôn lấp CTR sinh

-

hoạt.
Chất thải rắn công nghiệp: CTR phát sinh được các đơn vị tự thu gom, phân loại, một
phần được tái chế và một phần được ký hợp đồng với các công ty môi trường đô thị

-

vận chuyển, xử lý.
Chất thải rắn y tế: Tất cả các loại CTR sinh hoạt được thu gom và tập trung về khu tập
kết rác của bệnh viện và được công ty môi trường đô thị vận chuyển đi xử lý. CTR y tế
(nguy hại) ở các phòng bệnh được thu gom đốt định kỳ. Tro sau khi đốt được thu gom

-

cùng CTR sinh hoạt.
Chất thải rắn nguy hại: Chất thải rắn nguy hại được thu gom đưa vào thùng chứa
chuyển về nơi tập kết và xử lý khu vực Trung Bộ hoặc chôn lấp hợp vệ sinh.


1.3.3.

Hiện trạng phân loại, tái chế, tái sử dụng, xử lý CTR
Khả năng phân loại chất thải rắn tại nguồn.
Hiện tại trên địa bàn chưa áp dụng phân loại CTR tại nguồn. Việc áp dụng phân
loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho khu vực cần thực hiện trên các cơ sở sau: Lộ trình
phân loại chất thải rắn tại nguồn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã; hệ
thống cơ chế chính sách phù hợp; trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị lưu chứa, thu gom,
vận chuyển CTR sau phân loại phù hợp.
Khả năng ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn
Với tỷ lệ thành phần chất thải rắn như trên tạo thuận lợi cho việc ngăn ngừa, tái
chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế lượng chất thải cần chôn lấp. Tỷ lệ CTR hữu cơ
cao thuận lợi cho sản xuất phân vi sinh sử dụng trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
Thành phần CTR có khả năng tái chế cao sẽ làm giảm đáng kể lượng CTR cần chôn
lấp.
Các bãi chôn lấp tại thành phố Huế mang tính chất thô sơ, tạm bợ, diện tích nhỏ,
hiện nay đều đã trong tình trạng quá tải, không được xử lý triệt để gây mùi khó chịu,
ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, cảnh quan, môi trường .
13


CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THU GOM CHẤT THẢI RẮN CHO
KHU DÂN CƯ PHÍA ĐÔNG THÀNH PHỐ HUẾ;GIAI ĐOAN 2020-2030
2.1.

Tính toán chất thải rắn phát sinh
Xác định khối lượng CTR phát sinh và thu gom là một trong những điểm quan
trọng của việc quản lý CTR. Những số liệu về tổng khối lượng CTR phát sinh cũng
như khối lượng CTR thu hồi được sử dụng để thiết kế các phương tiện, thiết bị vận
chuyển và xử lý CTR. Hoạch định hoặc đánh giá kết quả của chương trình thu hồi, tái

chế, tuần hoàn vật liệu.
Công suất thải rác: 1,3(kg/người/ngày đêm). [1]
Bảng 2.1: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh và thu gom trong 10 năm

Năm

2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
Tổng

Diện

Mật độ

tích

dân số

km2

ng/km2


8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4
8,4

16154
16332
16511
16693
16877
17062
17250
17440
17632
17825
18022

Tỷ lệ gia
Dân số

Tiêu


tăng dân chuẩn

Tỷ lệ
thu

Rác phát

Rác thu

sinh

gom

số

thải

gom

người

%/năm

kg/ng

%

tấn/năm

tấn/năm


100428
137186
138695
140221
141763
143323
144899
146493
148105
149734
151381

1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1

1,3
1,3
1,3
1,3
1,3

1,3
1,3
1,3
1,3
1,3
1,3

100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%

47653,1
65094,9
65810,9
66534,8
67266,7
68006,6
68754,7
69511
70275,6
71048,7
71830,2

731787

47653,1
65094,9
65810,9
66534,8
67266,7
68006,6
68754,7
69511
70275,6
71048,7
71830,2
731787

14


Trong đó Lượng rác sinh hoạt phát sinh sẽ được tính theo công thức
 kg  N × q × 365  tan 
 =
M ctr = N × q


1000  nam 
 ngđ 

Trong đó:

Mctr: lượng chất thải rắn phát sinh (kg/ngày; tấn/năm)


N: Số dân
q: tiêu chuẩn thải rác (kg/người/ngày đêm)
Lượng rác thải thu gom tương ứng với hiệu quả thu gom đạt 100% đối với đô thị
loại I được tính theo công thức:
Mtg= Mctr x 100% (Mtg: lượng rác thu gom (kg/ngày; tấn /năm).
2.1.1. Rác thải phát sinh khu công nghiệp

Thành phố Huế là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử, văn hóa, nơi tập trung nhiều
trường ĐH,CĐ, mật đô dân cư cao, vì vậy không quy hoạch để xây dựng các khu công
nghiệp lớn. Trong khu vực chủ yếu là các nhà máy xí nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ
và trung bình, phân bố rời rạc.
Công thức tính:Rshcn = Npg/1000 (tấn/năm)
Trong đó: Rshcn: chất thải rắn sinh hoạt phát sinh do công nhân
N: số công nhân (người)
g: tiêu chuân thải rác SH
p: tỉ lệ thu gom rác
Lượng rác phát sinh từ các xí nghiệp chi tiết xem tại phụ lục 1 mục 1.1.
Tổng lượng rác sinh hoạt thu gom trong 10 năm: 4290 tấn/năm .
Tổng lượng rác theo sản phẩmtrong 10 năm : 25,3 tấn/năm.
2.1.2. Rác thải bệnh viện.
×

Công thức tính: Ryt = G g/1000 (tấn/năm)
Trong đó : Ryt: chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
G: số giường bệnh
g: tiêu chuẩn thải rác y tế (kg/ngđ)
Lượng rác sinh hoạt phát sinh từ bệnh viện chi tiết xem tại phụ lục 1 mục 1.2
Tổng lượng rác sinh hoạt bệnh viện thu gom trong 10 năm: 20878 tấn.
2.1.3.


Rác thải từ trường học
× ×

Công thức tính: Rshth = N g p/1000 (tấn/năm).
15


Trong đó: Rshth: chất thải rắn sinh hoạt phát sinh do học sinh.
N: số học sinh (người).
g: tiêu chuân thải rác SH.
p: tỉ lệ thu gom rác.
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các cơ sở trường học xem tại Phụ lục 1mục 1.3.
Tổng lượng rác sinh hoạt trường học thu gom: 46975,5 tấn .
2.1.4. Rác thải từ khách du lịch
Trung bình mỗi ngày khách du lịch đến thành phố Huế khoảng 3200 người.[2]
Giả sử lượng khách lưu trú tại khu vực phía Đông thành phố Huế tương ứng là
800 người/ ngày.
Chọn tiêu chuẩn thải của khách du lịch lấy bằng dân cư tại khu vực là
1,3kg/người/ngđ.
Tổng lượng rác sinh hoạt từ khách du lịch 379,6 tấn/năm.
2.1.5. Tổng lượng CTR toàn thành phố

Tổng lượng CTR thu gom từ năm 2020 – 2030.
= CTR khu dân cư + CTR KCN + CTR bệnh viện + CTR trường học + CTR
khách du lịch.
= 731787 + 4290+20878 +46975,5 + 3796 = 807817,5 (tấn).
2.2.

Đề xuất phương án thu gom


2.2.1. Phương án 1

Nguồn phát sinh

Xe đẩy tay

Điểm tập kết

Khugom
xử lýphương án 1Xe cơ giới chuyên dụng
Hình 2.1: Sơ đồ thu

16


Thuyết minh sơ đồ thu gom
Các xe thu gom đẩy tay đi dọc theo các đường phố và các ngõ trong khu vực
cung cấp dịch vụ vào thời gian định trước trong ngày. Các hộ gia đình có trách nhiệm
mang chất thải rắn chứa trong bịch nilon hoặc trong các thùng rác và đổ trực tiếp vào
xe thu gom.
Các xe thu gom đẩy tay sau khi đã thu đầy rác sẽ được vận chuyển tập trung tới
các điểm tập kết sau đó sẽ được các xe nén ép rác 12m 3 chuyên dụng vận chuyển thẳng
đến trạm xử lý với tần suất 2 lần 1 ngày.
2.2.2. Phương án 2

Về cơ bản thì phương pháp thu gom theo phương án 2 giống với phương án 1.
Tuy nhiên, tần suất thu gom theo phương án 2 có sự khác biệt: Các xe thu gom đẩy tay
sau khi đã thu đầy rác sẽ được vận chuyển tập trung tới các điểm tập kết sau đó sẽ
được các xe nén ép rác 16m3 chuyên dụng vận chuyển thẳng đến trạm xử lý với tần

suất 1 lần 1 ngày.
2.3.

Tính toán thu gom theo phương án 1

2.3.1.

Hệ thống thu gom sơ cấp
Bảng 2.2: Thông tin xe đẩy tay phương án 1
Loại xe
Dung tích
Hệ số đầy
Số người phục
Xe
đẩy
660L
0,85
1
vụ
K1
Thông tin sản phẩm: Model: XG 660 MGB.
tay
Kích thước: dài: 1300mm; rộng: 1000mm;cao: 1050mm.

Hình 2.2: Xe đẩy tay phương án 1.
17


Dung tích chứa rác: 660 lít;
Đường kính bánh xe nhỏ: 200mm;

Đường kính bánh xe lớn: 630mm (Bánh xe bơm hơi)
Chất liệu: Nhựa composite cốt sợi thủy tinh.
TÍNH TOÁN SỐ XE ĐẨY TAY PHỤC VỤ CHO TỪNG KHU VỰC
Theo công thức:
n xe =

Qngđ × t × k 2
M × k1 × 1

Trong đó :

( xe)

nxe : số xe đẩy tay tính toán, xe.

Qngđ : lượng chất thải rắn phát sinh trong ngày, kg/ngđ.
K2: hệ số kể đến xe đẩy tay sửa chữa. Chọn K2 = 1.
t: thời gian lưu rác. Chọn t = 1 (ngày)
M: khối lượng riêng của CTR. M = 350 kg/m3
K1: hệ số đầy của xe. Chọn K1 = 0,85.
l: thể tích xe đẩy tay. V = 1m3
Chi tiết số xe đẩy tay, số rác thu gom của khu dân cư, XN,BV,TH xem tại
phụ lục 2- mục 2.1.
Tổng số xe đẩy tay của khu dân cư là: 478 xe.
Tổng số xe đẩy tay, số rác thu gom của XN, BV, TH là : 38 xe
Tổng số xe đẩy tay cần dùng trong khu vực là: 516 xe.
2.3.2.

Hệ thống thu gom thứ cấp
Lựa chọn sử dụng xe thùng cố định loại xe Huyndai HD 12 m3; hệ số nén r =

1,8.
Tần suất thu gom 2 lần 1 ngày.
Với 1 xe thùng có thể thu gom tối đa số xe đẩy tay là:
= 38 xe
Hệ số phục vụ: 1 người/xe đẩy tay.
18


Mỗi công nhân thu gom 2 xe đẩy tay/ ngày.
 Thời gian yêu cầu cho 1 tuyến đối với loại xe thùng cố định:

Tcần thiết = Tlấy tải + Tbãi +Tvận chuyển
Tlấy tải = NtTdỡ tải/thùng + (NP-1)(a+bx)
Trong đó:
Tlấy tải: thời gian lấy tải các thùng chứa đầy chất thải rắn lên xe, h/chuyến.
Nt: Tổng số thùng chứa đầy chất thải rắn, thùng/chuyến.
Tdỡ tải/thùng: thời gian dỡ tải trung bình 1 thùng chưa đầy CTR, h/thùng, lấy bằng
0,05h.
Np: số điểm tập kết các thùng chứa CTR, điểm/chuyến.
x: khoảng cách trung bình giữa các điểm tập kết.
a, b: hằng số thực nghiệm.
Chọn vthugom = 24 km/h → a = 0,06 h/ch; b = 0,04164 h/km
Tbãi = Tbốc dỡ tại bãi + Tchờ đợi = 0,13h
Tvận chuyển = Tđiểm cuối-bãi đỗ + Tbãi đõ- điểm đầu chuyến sau = a+ b(x1+ x2)
Trong đó:
Tvận chuyển : Thời gian vận chuyển, h/ch
x1 ,x2: khoảng cách từ điểm cuối tới bãi đỗ và từ bãi đỗ tới điểm đầu, km
a, b: Hằng số thực nghiệm
Chọn vvận chuyển = 55 km/h → a = 0,034 h/ch; b = 0,01802 h/km
Thời gian công tác trong ngày có tính đến hệ số không sản xuất, (h):

Trong đó:
H: thời gian công tác trong ngày có tính đến hệ số không sản xuất W, (giờ);
N: số tuyến đi thu gom;
t1: thời gian xe đi từ trạm xe đến điểm đầu tiên để lấy tải trên tuyến thu gom đầu
tiên trong ngày, (giờ);
t2: thời gian lái xe từ bãi chôn lấp đến trạm xe, (giờ);
W: hệ số không kể đến sản xuất. Chọn W = 0,15.
Phương án trung chuyển và vận chuyển.
Do khoảng cách từ điểm hẹn đến bãi chôn lấp không quá 16km nên ta chọn
phương án không sử dụng trạm trung chuyển. Tiết kiệm diện tích, kinh phí cho trạm
trung chuyển nhưng phải đầu tư số lượng xe ép nhiều. Rác từ nơi phát sinh sau khi
được thu gom được vận chuyển thẳng tới nơi tiếp nhận.
Nguồn phát sinh  Điểm hẹn  Khu xử lý
19


Tính toán các tuyến thu gom- chi tiết xem tại mục 2.2 phụ lục 1.
 Tuyến 1: TX − 1A – 1B-1C-1D-1E-1F-1G-1H-1I− BCL -TX

Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h
 Tuyến 2: TX − 2A –2B − 2C − 2D− 2E − 2F-2G-2H − BCL − TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h
 Tuyến 3: TX -3A-3B-3C-3D-3E-3F-3G-3H -BCL-TX

Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h
 Tuyến 4: TX-4A-4B-4C-4D-4E-4F-4G-4H- BCL-TX


Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.
 Tuyến 5: TX-5A-5B-5C-5D-5E-5F-5G-5H-5I-BCL-TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.
 Tuyến 6: TX-6A-6B-6C-6D-6E-6F-6G-6H-6I- BCL- TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.
 Tuyến 7: TX-7A-7B-7C-7D-7E-7F-7G-7H-7I-7J-BCL-TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.

20


2.4.

Tính toán thu gom theo phương án 2

2.4.1. Hệ thống thu gom sơ cấp

Tương tự phương án 1.
Sử dụng xe đẩy tay model: XG 660 MGB
Tổng số xe đẩy tay, số rác thu gom của khu dân cư tại từng ô là 478 xe đẩy tay.
Số xe đẩy tay, số rác thu gom của XN, BV, TH là 38 xe đẩy tay
Tổng số xe đẩy tay thu gom rác là 516 xe.
2.4.2. Hệ thống thu gom thứ cấp.

Lựa chọn sử dụng xe thùng cố định loại xe Huyndai HD 16m3; hệ số nén r = 1,8
Tần suất thu gom 1 lần 1 ngày.

Với 1 xe thùng có thể thu gom tối đa số xe đẩy tay là:53 xe đẩy tay.
Thời gian yêu cầu cho 1 tuyến đới với loại xe thùng cố định:
Tcần thiết = Tlấy tải + Tbãi +Tvận chuyển
Tlấy tải = NtTdỡ tải/thùng + (NP-1)(a+bx)
Trong đó:
Tlấy tải : thời gian lấy tải các thùng chứa đầy chất thải rắn lên xe, h/chuyến
Nt : Tổng số thùng chứa đầy chất thải rắn, thùng/ chuyến
Tdỡ tải/thùng : thời gian dỡ tải trung bình 1 thùng chưa đầy CTR, h/thùng, lấy bằng
0,05h
NP: số điểm tập kết các thùng chứa CTR, điểm/chuyến
x : khoảng cách trung bình giữa các điểm tập kết
a,b : hằng số thực nghiệm
Chọn vthugom = 24 km/h →a = 0,06 h/ch; b = 0,04164 h/km
Tbãi = Tbốc dỡ tại bãi + Tchờ đợi = 0,15h
Tvận chuyển =Tđiểm cuối-bãi đỗ + Tbãi đõ- điểm đầu chuyến sau = a+ b(x1+ x2)
Trong đó:
Tvận chuyển : Thời gian vận chuyển, h/ch
x1 ,x2 : khoảng cách từ điểm cuối tới bãi đỗ và từ bãi đỗ tới điểm đầu, km
a,b : Hằng số thực nghiệm
chọn vvận chuyển = 55km/h →a = 0,034 h/ch; b = 0,01802 h/km
 Thời gian công tác trong ngày có tính đến hệ số không sản xuất, h:

Trong đó:
21


H: thời gian công tác trong ngày có tính đến hệ số không sản xuất W, h
N: số tuyến đi thu gom
t1: thời gian xe đi từ trạm xe đến điểm đầu tiên để lấy tải trên tuyến thu gom đầu
tiên trong ngày, h

t2: thời gian lái xe từ bãi chôn lấp đến trạm xe, h
W: hệ số không kể đến sản xuất. Chọn W = 0,15.
Phương án trung chuyển và vận chuyển
Do khoảng cách từ điểm hẹn đến bãi chôn lấp không quá 16km nên ta chọn
phương án không sử dụng trạm trung chuyển. Tiết kiệm diện tích, kinh phí cho trạm
trung chuyển nhưng phải đầu tư số lượng xe ép nhiều. Rác từ nơi phát sinh sau khi
được thu gom được vận chuyển thẳng tới nới tiếp nhận (nơi tiếp nhận là trạm phân loại
tập trung lần 2 nằm chung trong khu bãi chôn lấp)
Nguồn phát sinh  Điểm hẹn  Bãi chôn lấp
 Tuyến 1: TX-1A-1B-1C-1D-1E-1F-1G-1H-1I-1J-BCL-TX.

Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h
 Tuyến 2: TX-2A-2B-2C-2D-2E-2F-2G-2H-BCL-TX.

Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h
 Tuyến 3: TX –3A –3B –3C –3D–3E –3F –3G –3H –BCL –TX.
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là:
h.
 Tuyến 4: TX −4A –4B –AC –4D –4E –4F –4G − BCL − TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.
 Tuyến 5: TX –5A –5B –5C –5D –5E –5F –5G – 5H − BCL − TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
8h.
 Tuyến 6: TX –6A –6B –6C –6D –6E –6F − BCL − TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.
 Tuyến 7: TX − 7A –7B –7C –7D –7E –7F –7G –7H − BCL − TX

22


Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.
 Tuyến 8: TX − 8A –8B –8C –8D –8E –8F –8G –8H− BCL − TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.
 Tuyến 9: TX − 9A –9B –9C –9D –9E –9F –9G –9H − BCL − TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.
 Tuyến 10: TX−10A –10B –10C –10D –10E –10F –10G –10H− BCL − TX
Thời gian làm việc trong ngày kể đến hệ số không sản xuất là
h.

23


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT, TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
CHO PHÍA ĐÔNG THÀNH PHỐ HUẾ; GIAI ĐOẠN 2020 – 2030
3.1.

Đề xuất phương án xử lý chất thải rắn

3.1.1. Các phương pháp xử lý chất thải rắn
3.1.1.1.

Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Đây là phương pháp khá phổ biến ở các nước đang phát triển, khi có diện tích đất
rộng rãi. Phương pháp này dựa trên sự phân hủy yếm khí trong điều kiện tự nhiên của

bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Rác thải sau khi vận chuyển đến bãi chôn lấp sẽ được tập
trung vào các ô chôn lấp, bổ sung vi sinh vật để hạn chế mùi và tăng cường khả năng
phân hủy và được xử lý theo đúng quy trình vận hành của bãi chôn lấp.
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ quản lý, bãi chôn lấp hợp vệ sinh có thể chôn lấp tất cả các loại rác mà
không cần qua khâu phân loại rác.
+ Chi phí vận hành thấp.
+ Có thể thu hồi khí rác cho mục đích sản xuất nhiệt năng.
- Nhược điểm:
+ Chưa triệt để về mặt môi trường: sau khi xử lý phải có thời gian để kiểm soát về tác
động môi trường mới có thể sử dụng vùng đất đó.
+ Tốn diện tích đất.
+ Phát sinh nước rác là một trong những nhược điểm khó khăn trong khâu xử lý vì tính
chất ô nhiễm của nó.

3.1.1.2.

Phương pháp ủ phân compost
Ủ sinh học có thể coi như quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành
các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối
ưu đối với quá trình. Đây là quá trình sử dụng các hoạt động tự nhiên của vi sinh vật
để phân giải các hợp chất hữu cơ có trong rác thải. Chính quá trình trao đổi chất, quá
trình tổng hợp tế bào và sinh sản của vi sinh vật đã tạo thành sản phẩm là phân
compost.

24


+


Ưu điểm:
Loại trừ được trên 50% lượng rác thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành

+

phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
Sử dụng lại được các chất hữu cơ có trong thành phần của rác thải để chế biến làm

+
+
+
+

phân bón phục vụ nông nghiệp.
Tiết kiệm đất cho chôn lấp chất thải.
Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng.
Nhược điểm:
Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
Việc phân loại chất thải vẫn phải thực hiện bằng phương pháp thủ công nên ảnh hưởng

đến sức khỏe công nhân.
+ Phần pha trộn và đóng bao thủ công chất lượng không đều.
Phương pháp đốt

3.1.1.3.

Đốt rác được áp dụng cho một số loại rác nhất định. Đây là một giai đoạn oxy
hoá ở nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy không khí, trong đó rác độc hại được chuyển
hóa thành khí và các chất thải không cháy, tro. Các chất khí sau khi được làm sạch
ngoài không khí, tro được đem chôn lấp.

+
+
+
+
+

Ưu điểm:
Có thể đốt được hầu hết các loại chất thải rắn.
Tiết kiệm được diện tích chôn lấp.
Vận hành dễ dàng.
Nhược điểm:
Chi phí đầu tư ban đầu lớn.
Khó khăn sửa chữa khi có hỏng hóc.

3.1.2. Phương án 1

Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Đầu tiên rác thải được đưa vào nhà máy qua cầu cân để xác định khối lượng rác
thải rồi được đưa thẳng vào bãi tiếp nhận. Từ bãi tiếp nhận rác, xe xúc lật xúc từng gầu
đổ vào máng tiếp liệu. Tại khu phân loại rác thải được phân loại, loại bỏ tạp chất.
Rác hữu cơ được đưa vào máy băm cắt tạo thành hỗn hợp rác nhỏ để phối trộn,
rác được phun dung dịch EM để khử mùi, tăng khả năng ủ vi sinh. Sau đó, rác được
phối trộn với vỏ trấu để tạo thành hỗn hợp . Sau đó, hỗn hợp rác được đưa vào khu ủ
thô có kiểm soát về cấp khí và độ ẩm. Nước rác một phần bay hơi, phần còn lại có thể
thu hồi phải lọt xuống dưới ghi bể được xử lý bổ sung vào bể ủ. Cấp khí được tự động
hóa. Sau đó ủ chín khoảng 10 ngày, thành phần hữu cơ được xử lý, bổ sung độ ẩm, đo
trộn để oxy tự nhiên tiếp tục oxy hóa. Sau đó rác được đưa vào nhà tinh chế và khu
25



×