Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh khối của rừng vầu đắng (indosasa angustata mc clure) thuần loài tại xã cẩm giàng huyện bạch thông tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHÖC TÕN BÌNH
NGHIÊN CƢ́U ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH KHỐI CỦ A RƢ̀NG
VẦU ĐẮNG (INDOSASA ANGUSTATA MC.CLURE) THUẦN LOÀ I
TẠI XÃ CẨM GIÀNG, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiêp̣

Khóa học

: 2012 – 2016

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



CHÖC TÕN BÌNH
NGHIÊN CƢ́U ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH KHỐI CỦ A RƢ̀NG
VẦU ĐẮNG (INDOSASA ANGUSTATA MC.CLURE) THUẦN LOÀ I
TẠI XÃ CẨM GIÀNG, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K44 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiêp̣

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trầ n Công Quân


THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết
quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 05 năm 2016

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!

TS. Trần Công Quân

Chúc Tòn Bình

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Thực Tập tốt nghiệp được thực hiện theo chương trình đào tạo, Đại học Lâm
nghiệp của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên (khóa 44, 2012 - 2016).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp, Tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của khóa trước đại học, Khoa Lâm nghiệp và các thầy, cô giáo của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Công Quân, người hướng dẫn
đề tài tốt nhiệp cho tôi đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện.
đề tài tốt nghiệp Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoá trước
đại học, Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Xin cám ơn cán bộ UBND xã Cẩm Giàng huyện Bạch Thông, Hạt Kiểm
Lâm huyện Bạch Thông, và một số hộ dân trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu ngoài thực địa, để tôi thực hiện và hoàn thành
đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 25 Thán5 năm 2016
Tác giả

Chúc Tòn Bình


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diê ̣n tić h rừng Vầ u đắ ng của xã Cẩ m Giàng ............................................31
Bảng 4.2. Hiện trạng về rừng Vầu tại xã Cẩm Giàng ...............................................32

Bảng 4.3 Bảng tổng hợp phân bố N/D ......................................................................33
Bảng 4.4 Bảng tổng hợp phân bố N/H ......................................................................34
Bảng 4.5.Tổng hợp sinh khối tươi của cây cá lẻ .......................................................36
Bảng 4.6 tổng hợp sinh khôi khô của cây cá lẻ .........................................................39
Bảng 4.7. sinh khối tươi của thảm tươi và thảm mục. ..............................................41
Bảng 4.8. Sinh khối khô của thảm tươi và thảm mục ...............................................43
Bảng:4.9. Tổng hợp sinh khối tươi lâm phần vầu đắng thuần loài ...........................45
Bảng:4.10 Tổng hợp sinh khối khô lâm phần vầu đắng thuần loài ..........................47


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 01: Sơ đồ bố trí OTC, ô thứ cấp, ô dạng bản. ..................................................26
Hình 4.1 Biểu đồ phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp đường kính ...........34
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp chiều cao .............35
Hình 4.3. Biểu đồ sinh khôi tươi của cây cá lẻ ở các OTC .......................................37
Hình 4.4 Biểu đồ sinh khối khô của cây cá lẻ ở các OTC ........................................40
Hình 4.5 Biểu đồ lượng sinh khối tươi của cây bụi, thảm tươi .................................42
Hình.4.6 Biểu đồ sinh khối tươi của thảm mục ........................................................43
Hình 4.7 Biểu đồ sinh khối khô của thảm tươi ........................................................44
Hình 4.8 Biểu đồ sinh khối khô của thảm mục .........................................................45
Hình 4.9. Biểu đồ cấu trúc sinh khối tươi toàn lâm phần Vầu đắng thuần loài .......46
Hình 4.10 .Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô toàn lâm phần Vầu đắng thuần loài. .....47


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

CDM

Nghĩa đầy đủ của từ
: Clean Development Mechanism

(Cơ chế phát triển sạch)
CS

: công sự

D 1.3

: Đường kính ngang ngực bình quân

D1.3

: Đường kính ngang ngực

H dc

: Chiều cao dưới cành

H vn

: Chiều cao vút ngọn

H vn

: Chiều cao vứt ngọn bình quân


HĐND

: Hội đồng nhân dân

IPCC

: Intergovernmental Panel on Climate - Ủy ban Quốc Tế về

Biến đổi khí hậu
KH

: Kế hoạch

N

: Mật độ

ODB

:Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

SKK


: Sinh khối khô

SKT

: Sinh khối tươi

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

:Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 3
Phầ n 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
2.1. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ............................................ 4
2.1.1. Những nghiên cứu về cấ u trúc và sinh khố i trên thế giới ....................... 4
2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 9
2.2. Nghiên cứu về cây Vầu đắng ................................................................... 12
2.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 15
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 16
2.4.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên.......................................................... 16
2.4.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 18
2.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19
2.4.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hôi, và môi trương 21
Phầ n 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23


vii

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 24
3.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .................................................. 24
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 25
Phầ n 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Hiện trạng phân bố của rừng Vầu đắng trên các dạng lập địa chủ yếu tại
xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .......................................... 31
4.1.1 Diện tích và phân bố rừng Vầu đắng ở khu vực nghiên cứu ................. 31

4.1.2. Hiện trạng phân bố số cây Vầ u đắ ng/ha tại khu vực nghiên cứu ......... 32
4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng Vầu đắng khu vực nghiên cứu (cấ u trúc mâ ̣t đô ̣ ,
cấ u trúc số cây theo tuổ i (N-A), quy luật phân bố N/D1,3, N/Hv .................... 32
4.2.1 Quy luật phân bố N/D ............................................................................ 32
4.2.2. Quy luật phân bố N/H ........................................................................... 34
4.3. Nghiên cứu sinh khối rừng Vầu đắng thuần loài tại xã Cẩm Giàng, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .............................................................................. 35
4.3.1 Sinh khối tươi và khô cây cá lẻ .............................................................. 35
4.3.2 Sinh khối tươi và khô rừng lâm phần Vầu đắng .................................... 40
Phầ n 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHI......................................
48
̣
5.1. Kế t luâ ̣n .................................................................................................... 48
5.2. Tồ n ta ̣i ...................................................................................................... 48
5.3.Kiến nghị……………………………………………………………………………49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã được
ký tại Rio de Janeiro - Brazil năm 1992 với sự tham gia của gần 160 quốc gia trên
toàn thế giới. Nghị định thư Kyoto ra đời nhằm đạt được sự thỏa thuận về giảm phát
thải khí nhà kính của các nước . Để nhằm chố ng la ̣i biế n đổ i khí hâ ̣u toàn cầ u có
hiệu quả hơn , chương trình “ Giảm phát thải thông qua việc hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng” (REDD) và tăng cường đa dạng sinh học (REED+) bởi các nhà

khoa ho ̣c nhâ ̣n đinh
̣ rằ ng mấ t rừng và suy thoái rừng tự nhiên đóng góp khoảng 20%
lươ ̣ng khí CO2 phát thải ra khí quyển.
Viê ̣t Nam là mô ̣t tro ng 47 quố c gia đầ u tiên đươ ̣c Liên Hiê ̣p Quố c lựa cho ̣n
để thí điểm triển khai chương trình hợp tác của Liên hiệp quốc về giảm phát thải từ
phá rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển (UN-REDD) với tổ ng số vố n
viê ̣n trơ ̣ trong giai đoa ̣n I là 4,38 triê ̣u USD (giai đoa ̣n 2009 – 2011). Giai đoạn II
của Chương trình UN–REDD triển khai trong vòng 3 năm từ năm 2013 đến năm
2015 được thực hiện theo Kế hoạch hành động Quốc gia REDD+ ở 6 tỉnh Bắc Kạn,
Lào Cai, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Lâm Đồng, Cà Mau, với khoản ngân sách tài trợ
không hoàn lại khoảng 100 triệu USD.
Một loạt các văn bản pháp lý như Nghị định 48/2007/NĐ-CP ngày
28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp định giá các loại rừng;
Quyết định 380-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm cơ
chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quyết định 158/QĐ-TT
ngày 02/12/2008 của Thủ tướng chính phủ về chương trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó việc giảm lượng CO 2 phát thải . Mặc dù
hành lang pháp lý cho việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bao gồm cả
khả năng lưu trữ các bon là đã có cơ sở ở nước ta

, nhưng việc thực thi còn rất


2

nhiều cản trở do chúng ta chưa có đủ cơ sở khoa học cũng như thực tiễn cho việc
xác định khả năng lưu trữ các bon của từng loại rừng .
Ở Việt Nam hiện nay các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu
sinh khối và khả năng lưu trữ các bon của một số dạng rừng trồng . Rừng tự nhiên ,

đặc biệt là rừng vầu , tre nứa là đối tượng có cấu trúc rất phức tạp

, do vậy việc

nghiên cứu sinh khối và khả năng lưu trữ các bon cho đối tượng rừng này là rất khó
khăn và cho tới nay chưa được tiến hành hoặc tiến hành nhỏ lẻ thiếu hệ thống.
Rừng Vầu đắng là loại rừng thứ sinh hình thành sau khi rừng gỗ nguyên
sinh bị phá hoại. Vầu đắng là loài tre không gai, thân ngầm dạng roi, thân tre
mọc phân tán từng cây, phát triển rất tốt dưới tán thưa của rừng cây gỗ nhất là ở
các khe hẻm , thung lũng. Vầu đắng là loài điển hình cho nhóm mọc tản, có kích
thước thân lớn của nước ta. Kích thước cây trung bình: Thân cao 18m, đường
kính 10cm, lóng dài 35cm, vách thân dầy 1 cm, thân tươi nặng 30kg.
Vầu đắng mọc tự nhiên và có nhiều ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Thái Nguyên, cũng có và có thể phát
triển ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá.
Xã Cẩm Giàng là một xã thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn có diện tích
949,03 ha, địa hình khá phức tạp chủ yếu là đồi núi. Với diện tích rừng tự nhiên là
621,59. Hiện nay rừng vầu đắng cũng chỉ được thừa nhận về giá trị kinh tế, phòng
hộ.... về cấu trúc và giá trị môi trường chưa có nghiên cứu đánh giá về cấu trúc sinh
khối để làm cơ sở cho phát triển và xác định giá trị đích thực của rừng vầu đắng
đem lại để có các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Vầu đắng trong thời
gian tới.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và
sinh khối của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) thuần loài tại xã
Cẩm Giàng, huyện, Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” được đặt ra là thật sự cần thiết,
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


3


1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được đặc điểm cấu trúc rừng Vầu đắng thuần loài tại xã Cẩm
Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Xác định được sinh khối cây cá thể và lâm phần rừng Vầu đắng tại xã Cẩm
Giàng, huyện, Bạch Thông, tỉnh Băc Kạn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Cung cấp thêm những kết quả nghiên cứu về sinh khối của rừng Vầu đắng tại
xã Cẩm Gàng, huyện, Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Là tài liệu học tập và những nghiên cứu tiếp theo là cơ sở cho những đề tài
nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan.
Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, biết vận dụng vào thực tiễn nghiên
cứu khoa học phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Đưa ra các giải pháp quản lý bền vững, bảo vệ và phát triển rừng Vầu đắng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp,
các ngành trong việc xác định cấu trúc sinh khối trong thực tiễn sản xuất rừng
vầu đắng tại địa phương nói riêng và cho tất cả các địa phương có rừng Vầu
đắng nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Nhƣ̃ng nghiên cƣ́u về cấ u trúc và sinh khố i trên thế giới
2.1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W (chỉ dẫn) Baur. G (1976), Odum (1971),... tiến hành. Các nghiên cứu

này đã đưa ra các quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành loài, dạng
sống và tầng phiến của rừng. Đây là những công trình nghiên cứu cơ sở rất quan
trọng và hệ thống giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cấu trúc của rừng, đặc biệt là về
cấu trúc hình thái và ngoại mạo [10].
Baur G. (1976), đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và về cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó tác giả đã đi
sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng
cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú
về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng
không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa [10].
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng là phân loại rừng theo cấu
trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại rừng theo xu hướng này
là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình
thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại này có
Humbold (1809), Schimper (1903)(chỉ dẫn) Aubreville (1949), UNESCO (1973),
trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo
của quần xã thực vật không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành
một hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái [11].
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc ngoại mạo chủ yếu mô tả
rừng ở trạng thái tĩnh, trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động Melekhov đã
nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành
loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh và


5

phát triển của rừng. Nghiên cứu này đã chỉ rõ các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác
động vào rừng cũng cần tiến hành theo các giai đoạn khác nhau tùy theo sự biến đổi
cấu trúc nội tại của rừng.
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả đã có ý kiến

khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu rừng này
chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng
với các giới hạn chiều cao là 6 - 12 m, 12 - 18 m, 18 - 24 m, 24 - 30 m, 30 - 36 m và
36 - 42 m. Thực chất việc phân tầng này chỉ là phân chia rừng thành các lớp chiều
cao khác nhau một cách cơ giới (mỗi tầng cách nhau 6 m). Odum E. P (1971)
chưa thống nhất với ý kiến cho rằng có sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao
dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng
riêng biệt nào cả.
Li Yiqing (1929), đã nghiên cứu dự đoán động thái cấu trúc đường kính loài
Pinus yunnaensis trên những ô mẫu định vị và cho biết: Theo điều kiện sinh trưởng
của các cây cá thể được chia ra 4 loại như tăng trưởng đường kính 2 cm/năm, 1
cm/năm, đình trệ sinh trưởng và chết. Hai chỉ số độ lệch đường kính bình quân và
mật độ được sử dụng để mô hình hóa phân bố đường kính, tác giả cũng đã đưa ra
mô hình phỏng theo phân bố đường kính của loài với đối tượng rừng tự nhiên
Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/Di) là quy luật cấu trúc cơ bản
và quan trọng nhất của lâm phần. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu mô tả quy luật
này, có thể dẫn ra một số tác giả với các công trình nghiên cứu sau đây [12].
Roemisch (1975) (theo Phạm Ngọc Giao), 1996), đã nghiên cứu khả năng
dùng hàm Gammar để mô phỏng sự biến đổi theo tuổi của phân bố đường kính cây
rừng, xác lập quan hệ của tham số Beta với tuổi, đường kính trung bình, chiều cao
tầng trội và đi đến khẳng định quan hệ giữa tham số Beta và chiều cao tầng trội là
chặt chẽ nhất. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó tác giả đã đề nghị mô hình xác định
tham số Beta cho phân bố N/D của lâm phần sau khi tỉa thưa như sau:
 '  a0  a1 .  a2 . 2  a3 .n  a4 .n 2  a5 . .n  a6 . .n 2


6

với  ' : Tham số phân bố Gamma sau tỉa thưa;  : Tham số phân bố
Gamma trước tỉa thưa; n là tỷ lệ phần trăm số cây tỉa thưa [13].

Kennel, R (1971)(chỉ dẫn Phùng Ngọc Lan (1986) xác định các đại lượng
đường kính nhỏ nhất (Dm), đường kính lớn nhất (DM) và mật độ (N) thông qua quan
hệ trực tiếp với tuổi theo dạng phương trình: D m = a0 + a1.A + a2.A 2 ; DM = a0 +
2

a1.A+ a2.A ; N = e

( a0 

a1 a2
 )
A A2

Giữa chiều cao và đường kính thân cây luôn có mối quan hệ chặt chẽ. Đây là
một trong những quy luật cấu trúc cơ bản và quan trọng. Đã có nhiều tác giả dùng
phương pháp giải tích toán học để tìm ra các quy luật này như: Naslund, M (1929);
Prodan, M (1944); Assmann, E (1936); Hohenadl, W (1936); Meyer, H.A (1952).
Đã đề nghị các dạng phương trình sau:
H = a + b1.D + b2.D 2 ;
H = a + b.logD;

H = a + b1.D + b2.D 2 + b3.D 3

H = a + b1logD + b2logD;

H = k.D b

Khi nghiên cứu sự biến đổi theo tuổi của quan hệ giữa chiều cao và đường
kính ngang ngực, tác giả Vagui, A.B (1955) khẳng định “đường cong chiều cao thay
đổi và luôn dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên”, và Tiurin, A.V (1972) (dẫn

theo Phùng Ngọc Lan (1986) [9]) cũng đưa ra kết luận tương tự. Prodan, M (1965);
Haller, K.E (1973) cũng phát hiện ra quy luật: “Độ dốc đường cong chiều cao có
chiều hướng giảm dần khi tuổi tăng lên”. Curis, R.O (1967) đã mô phỏng quan hệ
giữa chiều cao với đường kính và theo tuổi theo dạng phương trình
LogH = D + b1.

1
1
1
+ b2 . + b3 .
D
A
D. A

Tán cây rừng là một bộ phận quyết định đến sinh trưởng cũng như tăng
trưởng của cây rừng. Ionikas (1980); Lebedinski (1972) đã sử dụng và đo tính thể
tích tán lá cây sống để nghiên cứu năng suất rừng. Qua nghiên cứu nhiều tác giả đã
đi đến kết luận giữa đường kính tán và đường kính thân cây có mối quan hệ mật
thiết như nghiên cứu của Zieger; Erich (1928), Comer, O.A.N; Tuỳ theo loài cây và
các điều kiện khác nhau, mối liên hệ này được thể hiện khác nhau nhưng phổ biến
nhất là dạng phương trình đường thẳng: DT = a + b.D1.3


7

Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các
hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm phần.
Rollet B. L. (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng
các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng
phân bố xác suất, Balley (1973) sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc

đường kính thân cây loài Thông,... [14].
2.1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối cây rừng
"Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong sinh quyển hoặc số
lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích vùng”. Sinh khối là một chỉ
tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh khối được dùng để nghiên cứu một
số chỉ tiêu khác như dinh dưỡng hoặc các chỉ tiêu về môi trường rừng. Khi cơ chế
phát triển sạch (CDM) xuất hiện, nghiên cứu sinh khối giữ vai trò quan trọng hơn,
được dùng để xác định lượng carbon hấp thụ bởi thực vật rừng, góp phần định
lượng giá trị môi trường do rừng mang lại.
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự khác
nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái, trên cơ sở đó nhằm xác định, lượng
hóa được khả năng hấp thụ CO2 tại các trạng thái rừng đó. Tuy nhiên, việc xác định
đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ, trong đất rừng,
nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới đưa ra được
những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ thống lại có 3
cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau:
Tiếp cận thứ nhất dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích thước của
cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó. Hướng tiếp cận này
được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu (Whittaker, 1966 ; Smith và Brand,
1983).
Tiếp cận thứ hai để xác định sinh khối rừng là đo trực tiếp quá trình sinh lý
điều khiển cân bằng Carbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc đo cường độ
quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái rừng (lá, cành, thân,


8

rễ), sau đó suy ra lượng CO2 tích luỹ trong toàn bộ hệ sinh thái (Woodwell và
Botkin, 1970).
Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ trợ của kỹ

thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương pháp phân tích hiệp
phương sai dòng xoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi của lượng CO2 theo mặt
phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ, số liệu CO2
theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán lượng Carbon đi vào và đi ra khỏi
hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng ngày, từng năm. Kỹ thuật này đã áp
dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward - Massachusetts. Tổng lượng Carbon tích
luỹ dự đoán theo phương pháp phân tích hiệp phương sai dòng xoáy là 3,7
megagram/ha/năm. Tổng lượng Carbon hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái vào ban đêm
là 7,4 megagram/ha/năm, điều đó nói lên rằng tổng lượng Carbon đi vào hệ sinh thái
là 11,1 megagram/ha/năm (Wofsy và cs, 1993).
Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp của rừng
thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm đã tổng hợp 600
công trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về sinh khối khô, thân, cành, lá và một số
thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần thuộc 46 nước trên thế giới.[15]
Theo Rodel (2002), (chỉ dẫn) Canell (1982) [15] mặc dù rừng chỉ che phủ
21% diện tích bề mặt trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so
với tổng sinh khối thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm
37%.
2.1.1.3. Đặc trƣng về phân bố và sinh thái của tre trúc
Có nhiều nghiên cứu về phân bố và sinh thái của tre trúc. Các nghiên cứu tập
trung tới nhân tố khí hậu, vĩ độ, địa hình, đất đai và xác định được vùng phân bố
của tre trúc trên thế giới, với trung tâm phân bố tập trung vào dải nhiệt đới và á
nhiệt đới thuộc Châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Nhật
Bản, Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam Mỹ và một phần nhỏ ở Bắc Mỹ. Tuy
nhiên không thấy đề cập có sự phân bố của chi vầu (indosasa) ở Việt Nam.


9

Đặc trưng sinh thái của một số loài tre mọc cụm đã được một số tác giả đề

cập như ưa ấm, thích hợp nơi trồng đất dày, nhiều mùn hay một số loài khác chi
phân bố ở vùng núi cao ưa khí hậu ẩm mát quanh năm.
Đặc trưng sinh thái của loài Trúc núi đá (Drepanostachyum luodianense) đã
được nghiên cứu ở mức độ các tiểu sinh cảnh: Mặt đất, mặt đá, rãnh đá, kẽ đá, hốc
đá, mức độ quần thể, quần xã nơi có loài này phân bố.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy ở mỗi kiểu tiểu sinh cảnh khác nhau đã có
những đặc trưng sinh thái khác nhau và ảnh hưởng tới kết cấu hình thái và sinh
trưởng của loài.
Kết quả nghiên cứu về quần thể loài của tác giả đã đưa ra một số đặc trưng
thích ứng như: Ở rừng Trúc núi đá tự nhiên khi tỉ số ra măng nhiều thì số măng bị
thoái hóa và chết sẽ cao dẫn tới tỉ lệ mọc thành cây thấp. Tác giá đã giải thích
nguyên nhân của sự thoái hóa trên chính là do không gian dinh dưỡng không đủ.
Trong rừng tự nhiên, tuổi quẩn thể có kết cấu tăng trưởng tăng lên nhưng theo xu
thế ổn định..
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) thì cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ
quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo
không gian và thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình
thái và cấu trúc tuổi [15].
Nghiên cứu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta, Thái Văn
Trừng (1963, 1970, 1978) (chỉ dẫn Nguyễn Tuấn Dũng 2005)[01] đã đưa ra mô
hình cấu trúc tầng thứ như: Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng
dưới tán (A3), tầng cây bụi (B), tầng cỏ quyết (C). Ông đã vận dụng và cải tiến, bổ
sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc
rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi thảm tươi được phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn
và ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật
hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó tác giả này còn dựa



10

vào tiêu chuẩn để phân chia các kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống
ưu thế của thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái,
hình thái sinh thái của nó và trạng thái mùa của tán lá. Với những quan điểm trên,
Thái Văn Trừng đã phân chia các kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu.
Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo
quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Hoàng Văn Dưỡng (1990) đã tiến hành nghiên cứu khả năng ứng dụng mô
phỏng toán để nghiên cứu một vài đặc trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh thái
rừng khộp Tây Nguyên. Tác giả đã đi đến mốt số kết luận: Hệ sinh thái rừng khộp
có thể diễn đạt bằng ngôn ngữ toán học dưới dạng các mô hình lý thuyết, có thể ứng
dụng các mô hình này để mô phỏng định lượng các đặc trưng cấu trúc của quần thụ
rừng khộp; cấu trúc tổ thành rừng khộp có thể mô phỏng bằng hàm h = H’(1- exp(ks)) của Stocker và Bergmann (1977), từ đó tác giả đã chia ra 16 kiểu ưu hợp
thường gặp ở rừng khộp; cấu trúc N/D của rừng khộp tuân theo luật phân bố
Weibull [02].
Việc mô hình hóa cấu trúc đường kính D1,3 được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là
các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử
dụng hàm phân bố giảm phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và
áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con
(1990) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở
Đắk Lắk; (chỉ dẫn)Phùng Ngọc Lan (1986) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ ở
đầu nguồn lâm trường Sông Đà ở trạng thái rừng IIA1, IIIA1 và rừng trồng làm cơ
sở cho việc lựa chọn loài cây trồng [09].
Bảo Huy (1993) trong nghiên cứu cấu trúc rừng Bằng lăng ở Tây Nguyên đã
thử nghiệm 5 dạng phân bố lý thuyết là Poisson, khoảng cách, hình học, Mayer và
weibull để mô phỏng các cấu trúc của các nhân tố điều tra [10].
Nghiên cứu cấu trúc rừng định lượng các nhân tố cấu trúc và xây dựng các
mô hình mẫu chuẩn phục vụ khai thác, nuôi dưỡng rừng là mục tiêu quan trọng



11

nhằm vạch ra phương hướng và phương pháp điều chế rừng. Nguyễn Văn Trương
(1973 - 1986) đã nghiên cứu về phương pháp thống kê cây đứng, cấu trúc 3 chiều
rừng gỗ hỗn loài và đề xuất các mô hình cấu trúc mẫu định lượng bằng toán học
phục vụ công tác khai thác, nuôi dưỡng rừng. Theo tác giả đây là những mô hình
hoàn thiện nhất đã có trong thiên nhiên và trên cơ sở khắc phục những tồn tại lớn
mà sự ngẫu nhiên của thiên nhiên mang lại.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên cho thấy trong thời gian qua, việc
nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng và có
nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng, nâng cao hiệu quả trong nghiên
cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cấu trúc rừng
gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề
xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường thiếu yếu tố sinh thái nên
chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài.
2.2.2.2. Nghiên cứu về sinh khối
Ở Việt Nam, mặc dù là người đi sau trong lĩnh vực nghiên cứu về sinh khối và
khả năng hấp thụ carbon nhưng chúng ta đã có những thành công nhất định. Với quan
điểm kế thừa có chọn lọc các phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước
chúng ta đã vận dụng linh hoạt những phương pháp nghiên cứu đó vào điều kiện cụ thể ở
Việt Nam. Một số nghiên cứu điển hình gồm:
Vũ Văn Thông (1998) (chỉ dẫnLý Thu Quỳnh (2007),[06] đã nghiên cứu
cơ sở xác định sinh khối cây cá thể và lâm phần Keo lá tràm

(Acacia

auriculiformis Cunn) tại tỉnh Thái Nguyên thông qua viêc lập các bảng tra sinh
khối tạm thời phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng.

Theo Hoàng Xuân Tý (2004) , nếu tăng trưởng rừng đạt 15 m3/ha/ năm, tổng
sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm tương
đương 15 tấn CO2/ha/năm.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Tuấn Dũng (2005), khi tiến hành nghiên cứu
sinh khối lâm phần Thông mã vĩ và lâm phần Keo lá tràm trồng thuần loài tại Hà
Tây đã cho thấy: Thông mã vĩ ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn


12

và rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là 132,2 – 223,4
tấn/ha.
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân
(2004) đã sử dụng biểu quá trình sinh trưởng và biểu sinh khối (Biomass) để tính
toán sinh khối cho một số loại rừng.
Nguyễn Duy Kiên (2007) ( chỉ dẫn Nguyễn Thanh Tiến 2012)[08] khi nghiên
cứu khả năng hấp thụ CO2 rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang
đã cho thấy sinh khối tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn
định, sinh khối tươi tầng cây cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối cây bụi
thảm tươi chiếm tỷ trọng 17- 20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%.
Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu ”Nghiên cứu sinh khối và khả năng cố
định carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và
Phú Thọ” cho thấy, cấu trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4 phần thân, cành, lá và
rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%; tổng sinh khối tươi của
một ha rừng trồng mỡ dao động trong khoảng từ 53,4 - 309 tấn/ha, trong đó: 86% là
sinh khối tầ ng cây gỗ , 6% là sinh khối cây bụi thảm tươi và 8% là sinh khối của vật
rơi rụng (Lý Thu Quỳnh, 2007) [06].
Võ Đại Hải và các cộng sự (2009) (chỉ dẫn Ngô Đình Quế) [05] khi nghiên
cứu về sinh khối 4 loại rừng trồng cho kết quả: Rừng trồng Thông mã vĩ từ 5 - 30
tuổi sinh khối từ 21,12 - 315,05 tấn/ha; rừng trồng Thông nhựa từ 5 - 45 tuổi có sinh

khối từ 20,79 - 174,72 tấn/ha; rừng trồng Keo lai từ 1 - 7 tuổi có sinh khối từ 4,09 138,13 tấn/ha; rừng trồng Bạch đàn urophylla từ 1-7 tuổi có sinh khối từ 5,67 117,92 tấn/ha; rừng trồng Mỡ từ 6-18 tuổi có sinh khối từ 35,08 - 110,44 tấn/ha;
rừng trồng Keo lá tràm từ 2 - 12 tuổi có sinh khối từ 7,29 - 113,56 tấn/ha. Bên cạnh
đó tác giả thiết lâp các phương trình tương quan giữa sinh khối với các nhân tố điều
tra lâm phần: đường kính D1.3, Hvn, N/ha, tuổi lâm phần, mối quan hệ giữa sinh khối
tươi và sinh khối khô, sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất theo các cấp đất [51].
2.2. Nghiên cứu về cây Vầu đắng
Sau đây là một số nghiên cứu cụ thể về cây Vầu đắng:


13

* Phân loại:
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) Vầu đắng có tên khoa học là
Indosasa sinica C.D. Chu & C.S. Chao thuộc họ Hòa Thảo Poace Barnh, phân họ
Tre Bambusoideae và thuộc chi Vầu đắng Indosasa [51].
Vũ Dũng sau khi thu nhập mẫu mô tả, đối chiếu với tài liệu và trao đổi với
chuyên gia Trung Quốc đã đề nghị thống nhất và sửa lại tên là Indosasa angustata
McClure (2001).
* Đặc điểm hình thái:
Vầu đắng là loài Tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đường kính 1 - 3
cm. Thân khí sinh cao 17 - 20m, đường kính 10 - 12cm; cây to nhất có thể tới 20
cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thưa, màu trắng, sau rụng đi; thân già
màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30 - 50cm, dài nhất đến 80cm, vòng thân hơi
nổi lên, nhất là những lóng giữa thân trở lên; vòng mo không có lông. Cây phân
cành muộn, phần không có cành thường tròn đều, vòng đốt không nổi rõ. Phần thân
tre có cành, thường có vết lõm dọc lóng, đốt phình to, gờ nổi cao. Cành thường 3,
đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm rụng, hình thang dài và hẹp, lúc non màu lục hồng sau
khi khô màu nâu nhạt, lưng có nhiều sọc dọc, giữa các sọc có lông cứng màu nâu,
mép có lông mi rõ; tai mo không phát triển, thay vào đó là 4 - 6 lông mi dài 7 15cm, đứng thẳng; lưỡi mo nhỏ, cao 2 - 5 mm, đầu có lông mảnh; phiến mo hình
lưỡi mác, màu đỏ tím nhạt, ở giữa màu lục, dài 7 - 15cm, lật ra ngòai, đáy phiến mo

hẹp so với đỉnh bẹ mo. Lá 3 - 6 trên cành nhỏ; hình mác dạng dải, dài 11 - 28cm,
rộng 1 - 5 cm, gân cấp hai 3 - 7 đôi; bẹ lá không lông, mép đôi khi có lông mảnh, tai
lá thường không phát triển. Cụm hoa mọc trên cành không lá, mỗi đốt mang 1 hoặc
nhiều bông nhỏ. Mỗi bông nhỏ mang 8 - 12 hoa. Hoa có 3 mày cực nhỏ trong suốt,
6 nhị, đầu nhụy xẻ 3 hình lông chim.Quả dĩnh, hình trứng trái xoan, màu nâu.
* Đặc tính sinh thái:
Theo Ngô Quang Đê (1994) (chỉ dẫn Vũ Tấn Phương 2006) [04] Vầu đắng có
độ chịu bóng lớn, độ tán che trung bình của rừng vầu ổn định tới 0,8-0,9, nơi rừng thưa
nhiều ánh sáng, sinh trưởng của Vầu đắng hạn chế. Tác giả cũng đã đưa ra một số


14

thông tin khác như vùng có Vầu đắng, phân bố nhiệt độ bình quân từ 22-23,5°C, lượng
mưa 1600-1700mm/năm trở lên, độ ẩm không khí trung bình 85-95%, độ cao phân bố
50m-120m so với mặt nước biển, vầu mọc trên các loại đất có đá mẹ là phiến thạch,
phiến philit, phiến mica, thành phần cơ giới trung bình nhưng đất ẩm.
Theo Trần Xuân Thiệp (1994) Vầu đắng ưa đất hình thành từ các loại đá
phiến, phong hóa tương đối kém; thành phần cơ giới là các loại đất thịt có đá lẫn;
tầng đất thường sâu 50 - 80cm, có màu vàng, pH (Kcl) từ 3,2 - 4,6; C/N 8,3 - 9,9;
mùn tổng số (%) 0,7 - 4,4; đạm tổng số 0,08 -0,32 (theo Ngô Quang Đê, 2003).
Vầu đắng có thể mọc hỗn giao hoặc thuần loài, những loài cây gỗ lớn thường
mọc hỗn giao với Vầu đắng thường thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ Re (Laureceae),
Thầu Dầu (Euphorbiaceae).
* Giá trị sử dụng:
Thân khí sinh của Vầu đắng thường được sử dụng trong xây dựng, bên cạnh đó
còn được sử dùng để làm nguyên liệu giấy, sản xuất đũa, tăm suất khẩu,…
Măng Vầu đắng được sử dụng làm thực phẩm. Thu hoạch khi măng mới nhú
lên khỏi mặt đất là có chất lượng tốt nhất.
* Nhân giống:

Ngô Quang Đê (2003) và nhiều tác giả khác thì hiện nay Vầu đắng ở nước ta
có 2 hình thức nhân giống là nhân giống bằng thân ngầm và nhân giống bằng thân
khí sinh có mang 1 đoạn thân ngầm. Hình thức nhân giống bằng thân ngầm thì hom
được chọn có tuổi từ 1 - 3, khỏe mạnh, có từ 5 - 6 mắt ngủ, thời gian lấy hom trước
mùa ra măng. Đối với nhân giống Vầu đắng bằng thân khí sinh mang một đoạn thân
ngầm thì nên chọn thân khí sinh ở tuổi 2 là tốt nhất.
* Kỹ thuật gây trồng và khai thác:
Theo Ngô Quang Đê (2003) (chỉ dẫnNguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân
2004)[03] có thể trồng Vầu đắng bằng gốc thân khí sinh có mang thân ngầm hoặc bằng
một đoạn thân ngầm, trồng vào cuối đông, đầu xuân (vào trước mùa măng), khi trồng
chú ý đặt cây hoặc gốc cây thẳng đứng, không được uốn cong hoặc lệch với hướng của


15

thân ngầm; hố đào sâu 40 -50 cm, bón lót bằng phân chuồng hoai, khi trồng cần nệm
chặt đất, trồng xong ủ rác để giữ ẩm, tưới nước 2-3 lần.
Về kỹ thuật khai thác, tác giả Ngô Quang Đê nhận định: Ở những rừng vầu
mới trồng, tuyệt đối không được thả trâu, bò, thường xuyên chú ý phát quang, xới
đất. Nơi vầu ra hoa thì cần khai thác ngay cây có hoa và những cây xung quanh. Sau
đó đào bới, loại bỏ thân ngầm rồi bón phân chuồng để giúp cây phát triển tốt. Nếu
khai thác không hợp lý sẽ làm cho rừng vầu bị thoái hoá, mật độ tăng lên nhưng cây
nhỏ dần, chỉ nên khai thác cây tuổi 5-6; chu kỳ chặt có thể 2-3 năm một lần; tỉ lệ
cây ở các tổ tuổi có thể giữ lại là: 1 tuổi 20-30%, 2-3 tuổi 30-40%, 4-5 tuổi 30-40%.
Đối với rừng vầu đã thoái hoá (Vầu đinh), có thể cải tạo bằng cách trồng cây gỗ lá
rộng theo băng hoặc theo đám trong rừng vầu, trước khi trồng cần chặt bỏ và đào
gốc cây vầu theo đám, loài cây trồng có thể chọn Lim xanh, Ràng ràng, Mán đỉa…;
cũng có thể chặt trắng, sau đó đào bỏ hết thân ngầm, trồng lại vầu xen cây lá rộng
(Ngô Quang Đê, 2003).
2.3. Nhận xét chung

Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái đã được nhiều tác giả đề cập trên quan
điểm nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa rừng và môi trường, giữa các sinh vật
rừng với nhau, khẳng định rằng các nhân tố sinh thái đều quan hệ với nhau.
Loài Vầu đắng có phân bố ở nhiều tỉnh thuộc vùng Tây Bắc và vùng Đông
Bắc, đây là loài cây đa tác dụng và gắn với đời sống của nhiều người dân vùng cao;
nhưng hiện nay chưa có những nghiên cứu sâu nào về cấu trúc lâm phần, đặc tính
sinh vật học, sinh thái học của loài, từ đó làm cơ sở đánh giá tầm quan trọng của
rừng Vầu đắng đối với khả năng kinh doanh.
Vì vậy, những vấn đề tồn tại yêu cầu được giải quyết như sau: Về nghiên cứu
cấu trúc lâm phần: Hiện nay còn thiếu nghiên cứu mang tính hệ thống về đặc điểm
sinh vật học, sinh thái học của loài Vầu đắng làm cơ sở cho đề xuất biện pháp kỹ
thuật phù hợp.
Bên cạnh đó điểm qua các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
liên quan tới đề tài nghiên cứu cho thấy các công trình nghiên cứu trên thế giới


16

được tiến hành khá đồng bộ ở nhiều lĩnh vực từ nghiên cứu cơ bản tới các nghiên
cứu ứng dụng, trong số nghiên cứu sinh khối và khả năng tích lũy carbon của rừng
được nhiều tác giả quan tâm trong nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu tập trung cho cây Vầu đắng hoặc họ tre trúc về cấu trúc lâm phần cho
các lâm phần này là còn rất ít và thiếu tính hệ thống.
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
Xã Cẩm Giàng nằm ở phía Nam của huyện Bạch Thông, có diện tích tự
nhiên 949,03 ha, chiếm 1,71% diện tích tự nhiên của huyện, dân số 2,025 người
năm 2010 gồm 11 thôn (bản).
Trung tâm xã là Thị trấn Cẩm Giàng có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giáp ranh
với xã Bắc Kạn và giáp Trung tâm huyện lỵ

Khoảng 10km về phía Bắc, có đường quốc lộ 3 dài 6 km chạy qua, có nhiều
điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với các xã
trong huyện và với bên ngoài, có vị trí địa lí như sau:
Phía Đông giáp: Xã Nguyên Phúc
Phía Tây giáp: Xã Hà Vị
Phía Nam giáp: Xã Huyền Tụng - thị xã Bắc Kạn
Phía Bắc giáp: Xã Quân Bình
2.4.1.1. Địa hình, địa mạo:
Cẩm Giàng có địa hình đặc trưng của vùng núi phía Bắc, gồm có 2 dãy núi
thẳng ở phía Tây Nam và Đông Nam. Cẩm Giàng có độ cao trung bình 200m so với
mặt nước biển, xã nằm trong lưu vực song cầu, địa thế của xã thấp dần về phía Nam,
các suối đề có nước chảy quanh năm thuận lợi cho việc sản xuất nông, lâm nghiệp.
Địa hình xã Cẩm Giàng không bằng phẳng, phần lớn là đồi núi, giữa là những
cánh đồng nhỏ hẹp chạy dọng các suối và khe theo đồi núi, có độ dốc tương đối lớn
đường giao thông vào thôn xóm một phần đã được bê tông hóa, các tuyến khác còn lại
các con đường mòn, đường đất đỏ nhỏ nên việc đi lại khó khăn và phức tạp và ảnh
hưởng không nhỏ đến việc khái thác và sử dụng đất đai, vận chuyển hàng hóa.


×