Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc sinh khối của rừng vầu đắng (indosasa angustata mc clure) thuần loài tại xã phong huân huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.02 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA VĂN BÌNH
NGHIÊN CƢ́U ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RƢ̀NG VÀ KHẢ NĂNG
SINH KHỐI CỦ A RƢ̀NG VẦU ĐẮNG (INDOSASA ANGUSTATA MC.CLURE)
THUẦN LOÀ I TẠI XÃ PHONG HUÂN, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiêp̣

Khóa học

: 2012 – 2016

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MA VĂN BÌNH
NGHIÊN CƢ́U ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RƢ̀NG VÀ KHẢ NĂNG
SINH KHỐI CỦ A RƢ̀NG VẦU ĐẮNG (INDOSASA ANGUSTATA MC.CLURE)
THUẦN LOÀ I TẠI XÃ PHONG HUÂN, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Lớp

: K44-QLTNR

Khoa

: Lâm nghiêp̣

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Công Quân


THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản
thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực
địa hoàn toàn trung thực, chƣa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trƣớc hội đồng khoa học!

T.S Trần Công Quân

Ma Văn Bình

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chƣơng trình cao học, tôi đƣợc phân công thực hiện Đề tài
“Nghiên cứu Đặc điểm cấu trúc sinh khối của cây vầu đắng thuần loài ".
Trong quá trình thực hiện Đề tài, tôi đã đƣợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình, trách nhiệm của Nhà trƣờng, quý thầy, cô, các cơ quan đơn vị, bạn bè,
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Công Quân, ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn khoa học của khóa luận, đã tận tình giúp đỡ về mọi mặt để hoàn thành
khóa luận đƣợc tốt nhất.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Phòng quản lý đào tạo sau đại học,
Khoa lâm nghiệp - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã hƣớng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luân.
Xin trân trọng cảm ơn UBND xã Phong Huân, huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kan đã cung cấp số liệu, tài liệu và phối hợp trong quá trình thực
hiện khóa luân.
Xin trân trọng cảm ơn các chủ rừng đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc điều
tra, lấy mẫu nghiên cứu trên diện tích rừng của mình.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu, song
do hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Kính mong đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của
các thầy, cô và bạn đọc để khóa luận của tôi đƣơ ̣c hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng về mật độ rừng Vầu tại xã Phong Huân ....................... 32
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp phân bố N/D ........................................................... 34

Bảng 4.4. Sinh khối tƣơi cây Vầu đắng theo 9 OTC .................................... 38
Bảng 4.5. Sinh khối tƣơi cây bụi, thảm tƣơi và thảm mục ............................. 41
Bảng 4.6. Cấu trúc sinh khối tƣơi lâm phần Vầu đắng thuần loài .................. 43
Bảng 4.7. Đặc điểm sinh khối khô cây Vầu đắng theo 9 OTC ....................... 44
Bảng 4.8. Đặc điểm sinh khối khô cây bụi, thảm tƣơi và thảm mục .............. 46
Bảng 4.9. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài .................. 48
Bảng 4.10. Lƣợng carbon tích lũy của rừng Vầu đắng theo 9 OTC ............... 49
Bảng 4.11. Lƣợng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tƣơi và thảm mục ..... 51
Bảng 4.12. Cấu trúc lƣợng carbon tích lũy của lâm phần Vầu đắng thuần loài
......................................................................................................................... 52
Bảng 4.13. Lƣợng CO2 hấp thụ của cây Vầu đắng thuần loài theo 9 OTC..... 53
Bảng 4.14. Lƣợng CO2 hấ p thu ̣ trong cây bụi, thảm tƣơi và thảm mục ....... 55
Bảng 4.15. Cấu trúc lƣợng CO2 hấ p thu ̣ của lâm phần .................................... 56
Vầu đắng thuần loài ........................................................................................ 56


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

C

: Carbon

CDM : Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism)
D1.3

: Đƣờng kính ngang ngực

D 1.3


: Đƣờng kính ngang ngực bình quân

H dc

: Chiều cao dƣới cành

H vn

: Chiều cao vút ngọn

H vn

: Chiều cao vứt ngọn bình quân

IPCC : Intergovernmental Panel on Climate Change
N

: Mật độ

OTC

: Ô tiêu chuẩn

SKK

: Sinh khối khô

SKT


: Sinh khối tƣơi


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 4
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
2.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
2.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
2.1.3. Nhận xét, đánh giá chung ...................................................................... 14
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu......................... 15
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 15
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 18
2.2.3. Nhận xét, đánh giá chung thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên
kinh tế - xã hội tới loài Cây vầu đắng ............................................................. 20



vi

Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 22
3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu .................................... 22
3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 32
4.1. Điều tra đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý , bảo vệ và một số quy
luật kết cấu lâm phần rừng Vầu đắng tại xã Phong Huân, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kan. .................................................................................................. 32
4.1.1. Hiện trạng về diện tích đất lâm nghiệp ............................................... 32
4.1.2. Hiện trạng về mật độ ........................................................................... 32
4.1.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ............................................................ 33
4.1.4. Một số quy luật kết cấu lâm phần rừng Vầu đắng thuần loài tại xã
Phong Huân, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.................................................. 33
4.2. Nghiên cứu sinh khối rừng Vầu đắng thuần loài ta ̣i xã Phong Huân

,

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. ..................................................................... 37
4.2.1. Sinh khối tƣơi lâm phần Vầu đắng thuần loài .................................. 37
4.2.2. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài .................. 43
4.3. Lƣợng carbon tích lũy và lƣợng CO2 hấ p thu ̣ của rừng Vầu đắng thuần
loài ta ̣i xã Phong Huân , huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .............................. 48
4.3.1. Lƣợng carbon tích lũy của lâm phần Vầu đắng thuần loài................ 48
4.3.2. Lƣợng CO2 hấ p thu ̣ của lâm phần Vầu đắng thuần loài .................... 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 58

5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


vii


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã
đƣợc ký tại Rio de Janeiro - Brazil năm 1992 [17] với sự tham gia của gần
160 quốc gia trên toàn thế giới. Nghị định thƣ Kyoto ra đời nhằm đạt đƣợc sự
thỏa thuận về giảm phát thải khí nhà kính của các nƣớc . Để nhằm chố ng la ̣i
biế n đổ i khí hâ ̣u toàn cầ u có hiệu quả hơn

, chƣơng trình “ Giảm phát thải

thông qua việc hạn chế mất rừng và suy thoái rừng” (REDD) và tăng
cƣờng đa dạng sinh học (REED +) bởi các nhà khoa ho ̣c nhâ ̣n đinh
̣ rằ ng mấ t
rƣ̀ng và suy thoái rƣ̀ng tƣ̣ nhiên đóng góp khoảng

20% lƣơ ̣ng khí CO 2 phát

thải ra khí quyển .
Ở Việt Nam chúng ta, trong những năm cuối của thế kỷ XX, với hậu

quả của cuộc chiến tranh kháng chiến chống Mỹ, sức ép về điều kiện kinh tế,
sự gia tăng dân số, kiến thức về môi trƣờng, năng lực quản lý... diện tích rừng
ngày càng bị thu hẹp, nguồn tài nguyên rừng hầu nhƣ bị triệt phá hoàn toàn,
giá trị kinh tế, vai trò điều hoà khí hậu, điều hoà sinh thái của rừng suy giảm
nghiêm trọng, thậm chí mất cân bằng sinh thái, giảm khả năng điều hoà nguồn
nƣớc bề mặt và nƣớc ngầm, đã ảnh hƣởng rất lớn tới khí hậu, tới đời sống
ngƣời dân... Trong gần 20 năm trở lại đây, Đảng, Nhà nƣớc đã có những chủ
trƣơng lớn nhằm phục hồi, phát triển nguồn tài nguyên rừng thông qua các
chính sách liên quan đến rừng và các dự án, chƣơng trình trồng rừng, khoanh
nuôi, bảo vệ rừng cũng nhƣ những chính sách đối với ngƣời dân có cuộc sống
gắn bó với rừng và nghề rừng nhƣ: Dự án 327, PAM, 661; các dự án trồng
rừng kinh tế, các chƣơng trình trồng rừng ở các địa phƣơng; các hoạt động
liên quan đến bảo tồn và phát triển rừng của các tổ chức phi chính phủ... Các
hoạt động trên đã góp phần quan trọng vào việc tăng diện tích đất có rừng ở


2

nƣớc ta, cũng nhƣ từng bƣớc đảm bảo cuộc sống ngƣời dân có cuộc sống gắn
bó với rừng.
Một loạt các văn bản pháp lý nhƣ Nghị định 48/2007/NĐ-CP ngày
28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phƣơng pháp định giá các loại
rừng; Quyết định 380-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về thí
điểm cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, Quyết định
158/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tƣớng chính phủ về chƣơng trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó việc giảm lƣợng
CO2 phát thải . Mặc dù hành lang pháp lý cho việc thực hiện chi trả dịch vụ
môi trƣờng rừng bao gồm cả khả năng lƣu trƣ̃ các bon là đã có cơ sở ở
nƣớc ta , nhƣng việc thực thi còn rất nhiều cản trở do chúng ta chƣa có đủ

cơ sở khoa học cũng nhƣ thực tiễn cho việc xác định khả năng lƣu trữ các
bon của từng loại rừng.
Rừng Vầu đắng là loại rừng thứ sinh hình thành sau khi rừng gỗ
nguyên sinh bị phá hoại. Vầu đắng là loài tre không gai, thân ngầm dạng
roi, thân tre mọc phân tán từng cây, phát triển rất tốt dƣới tán thƣa của rừng
cây gỗ nhất là ở các khe hẻm , thung lũng. Vầu đắng là loài điển hình cho
nhóm mọc tản, có kích thƣớc thân lớn của nƣớc ta. Kích thƣớc cây trung
bình: Thân cao 17m, đƣờng kính 10cm, lóng dài 35cm, vách thân dầy 1 cm,
thân tƣơi nặng 30kg.
Vầu đắng mọc tự nhiên và có nhiều ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Thái Nguyên, cũng có và có thể phát
triển ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá.
Xã Phong Huân, huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có
diện tích tự nhiên 2.415,0. Trong đó rừng vầu đắng của xã Phong Huân,
huyện Chợ Đồn cũng chỉ đƣợc thừa nhận về giá trị kinh tế, phòng hộ... về cấu


3

trúc và giá trị môi trƣờng chƣa có nghiên cứu đánh giá về cấu trúc và khả năng
hấp thụ CO2 để làm cơ sở cho phát triển và việc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
cũng nhƣ xác định giá trị đích thực của rừng vầu đắng đem lại để có các giải
pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vầu đắng trong thời gian tới.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc sinh khối của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) thuần
loài tại xã Phong Huân, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” đƣợc đặt ra là thật
sự cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định đƣợc đặc điểm cấu trúc rừng Vầu đắng thuần loài tại xã
Phong Huân, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Xác định đƣợc sinh khối và lƣợng các bon tích lũy cây cá thể và lâm
phần rừng Vầu đắng tại xã Phong Huân, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc cấu trúc sinh khối và khả năng hấp thụ CO

2

của rừng

Vầu đắng thuần loài ta ̣i xã Phong Huân, huyê ̣n Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kan.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) thuần loài tại xã
Phong Huân, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về địa điểm : Nghiên cƣ́u đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n trên điạ bàn



Phong Huân, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- Giới hạn về nội dung:
+ Đề tài chỉ nghiên cứu rừng Vầu đắng thuần loài , xác định sinh khối
và khả năng hấp thụ CO2 của những cây Vầu đắ ng đã bi ̣khai thác thân và
măng ra khỏi khu rƣ̀ng.


4

+ Về đặc điểm cấu trúc: Chỉ nghiên cứu cấu trúc mật độ, cấu trúc tuổi,
tầng thứ, độ tàn che và phân bố N/D1,3, N/Hvn.

+ Về sinh khối và các bon tích lũy

: chỉ đƣợc xác định ở thời điểm

nghiên cƣ́u mà chƣa có điề u kiê ̣n xác đinh
̣ biến động của các kết quả này theo
mùa sinh trƣởng của rừng . i) Nghiên cứu cho cả cây cá lẻ xác định theo các
cấp tuổi khác nhau; ii) Nghiên cứu lâm phần xác định cho các cấp mật độ
khác nhau và cho 5 bể chứa.
+ Về xác định lƣợng các bon tích lũy trong đất: Đề tài xác định trong
độ sâu từ 0- 30 cm theo IPCC.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nhằm cung cấp thêm những kết quả nghiên cứu về cấu trúc sinh
khối và lƣợng CO2 hấp thụ của rừng Vầu đắng thuần loài tại xã Phong
Huân, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tƣ liệu tham khảo cho các
cấp, các nghành trong việc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, cho chủ rừng
trong thực tiễn sản xuất rừng vầu đắng tại địa phƣơng nói riêng và cho tất cả
các địa phƣơng có rừng vầu đắng nói chung.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Trên thế giới
2.1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc

Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc
Richards P.W[19]., Baur. G (1976) [18]., Odum (1971), [20].... tiến hành. Các
nghiên cứu này đã đƣa ra các quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành loài, dạng sống và tầng phiến của rừng. Đây là những công trình nghiên
cứu cơ sở rất quan trọng và hệ thống giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cấu trúc
của rừng, đặc biệt là về cấu trúc hình thái và ngoại mạo.
Roemisch (1975) (theo Phạm Ngọc Giao, 1996) đã nghiên cứu khả
năng dùng hàm Gammar để mô phỏng sự biến đổi theo tuổi của phân bố
đƣờng kính cây rừng, xác lập quan hệ của tham số Beta với tuổi, đƣờng kính
trung bình, chiều cao tầng trội và đi đến khẳng định quan hệ giữa tham số
Beta và chiều cao tầng trội là chặt chẽ nhất. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó
tác giả đã đề nghị mô hình xác định tham số Beta cho phân bố N/D của lâm
phần sau khi tỉa thƣa nhƣ sau:
 '  a0  a1 .  a2 . 2  a3 .n  a4 .n 2  a5 . .n  a6 . .n 2

với  ' : Tham số phân bố Gamma sau tỉa thƣa;  : Tham số phân bố
Gamma trƣớc tỉa thƣa; n là tỷ lệ phần trăm số cây tỉa thƣa.
2.1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã đƣợc rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. "Sinh khối là tổng trọng lƣợng của sinh vật sống trong
sinh quyển hoặc số lƣợng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích
vùng”. Sinh khối là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh


6

khối đƣợc dùng để nghiên cứu một số chỉ tiêu khác nhƣ dinh dƣỡng hoặc các
chỉ tiêu về môi trƣờng rừng. Khi cơ chế phát triển sạch (CDM) xuất hiện,
nghiên cứu sinh khối giữ vai trò quan trọng hơn, đƣợc dùng để xác định lƣợng
carbon hấp thụ bởi thực vật rừng, góp phần định lƣợng giá trị môi trƣờng do

rừng mang lại.
Từ những năm 1840 trở về trƣớc, đã có những công trình nghiên cứu
về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trò hoạt động của diệp lục trong
quá trình quang hợp để tạo nên các sản phẩm hữu cơ dƣới tác động của các
nhân tố tự nhiên nhƣ: Đất, nƣớc, không khí, và năng lƣợng ánh sáng mặt trời.
sang thế kỷ 19 nhờ áp dụng các thành tựu khoa học nhƣ hóa phân tích, hóa
thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật chất trong thiên
nhiên, các nhà khoa học đã thu đƣợc những thành tựu đáng kể. Tiêu biểu cho
lĩnh vực này có thể kể tới một số tác giả sau:
- Liebig (1862) lần đầu tiên đã định lƣợng về sự tác động của thực vật
tới không khí và phát triển thành định luật tối thiểu, sau đó Mitscherlich
(1954) đã phát triển luật tối thiểu của Liebig thành luật "năng suất" [16] .
- Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm đã
tổng hợp 600 công trình nghiên cứu đƣợc toám tắt xuất bản về sinh khối khô,
thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần
thuộc 46 nƣớc trên thế giới [12] .
2.1.1.3. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
Trong bối cảnh toàn thế giới đang cùng bắt tay để ứng phó với các
tác động do biến đổi khí hậu gây ra, thì vai trò của rừng trong việc duy trì
và cải thiện các chức năng phòng hộ môi trƣờng ngày càng đƣợc khẳng
định, trong đó vai trò hấp thụ khí C0 2 (tác nhân cơ bản gây ra hiệu ứng
nhà kính và biến đổi khí hậu toàn cầu) của rừng đang rất đƣợc các nhà


7

khoa học quan tâm nghiên cứu, có thể tổng kết lại một số công trình
nghiên cứu chủ yếu nhƣ sau:
- Kang Bing và cộng sự (2006) khi nghiên cứu về khả năng hấp thụ

C02 của rừng trồng hỗn giao giữa P. massoniana và Cunninghamia lanceolata
cho thấy, đối với cả 2 loài, hàm lƣợng carbon tập trung chủ yếu ở tầng cây gỗ
đạt trung bình 51,1%, tiếp đến là vật rơi rụng chiếm 48,3%, cây bụi chiếm
44,1% và thấp nhất là trong cỏ chỉ chiếm khoảng 33,0% so với tổng sinh khối
khô từng bộ phận tƣơng ứng. Khả năng hấp thụ carbon của loài P.
massoniana lớn hơn lƣợng carbon của C. Lanceolata, trong đó hàm lƣợng
carbon chứa trong gỗ, rễ, cành, vỏ, lá của P. masoniana lần lƣợt là 58,6%,
56,3%, 51,2%, 49,8% và 46,8%, trong khi đó loài C. lanceolata có hàm lƣợng
carbon lần lƣợt là vỏ (52,2%), lá (51,8%), gỗ (50,2%), rễ (47,5%) và cành
thấp nhất là 46,7% [14].
- Leuvina (2007) khi nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của cây Lõi
thọ và cho biết: lƣợng carbon chiếm 44,73% so với tổng sinh khối của cây Lõi
thọ, trong đó hàm lƣợng carbon trong lá 44,89%, trong cành 44,47% và trong
thân 43,53%. Với mật độ 1000 cây/ha, rừng Lõi thọ ở độ tuổi 12 có thể cố
định 200 tấn carbon, tƣơng đƣơng 736 tấn CO2 [15].
- Các dự án về trồng rừng và tái trồng rừng theo cơ chế phát triển
sạch đang rất đƣợc quan tâm trong thời gian qua. Tính tới năm 2004, 16 dự án
về hấp thụ CO2 thông qua việc trồng mới và tái trồng mới rừng đã đƣợc thực
hiện, trong đó châu Mỹ Latin có 4 dự án, châu Phi có 7 dự án, châu Á có 5 dự
án và 1 dự án liên quốc gia đƣợc thực hiện tại các nƣớc Ấn Độ, Brazil, Jordan
và Kenya (FAO, 2004) [13].
2.1.1.4. Đặc trưng về phân bố và sinh thái của tre trúc
Có nhiều nghiên cứu về phân bố và sinh thái của tre trúc. Các nghiên
cứu tập trung tới nhân tố khí hậu, vĩ độ, địa hình, đất đai và xác định đƣợc


8

vùng phân bố của tre trúc trên thế giới, với trung tâm phân bố tập trung vào
dải nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc Châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung Quốc,

Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam Mỹ và
một phần nhỏ ở Bắc Mỹ. Tuy nhiên không thấy đề cập có sự phân bố của chi
vầu (indosasa) ở Việt Nam.
Đặc trƣng sinh thái của loài Trúc núi đá (Drepanostachyum luodianense)
đã đƣợc nghiên cứu ở mức độ các tiểu sinh cảnh: mặt đất, mặt đá, rãnh đá, kẽ đá,
hốc đá, mức độ quần thể, quần xã nơi có loài này phân bố. [21].
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy ở mỗi kiểu tiểu sinh cảnh khác nhau đã
có những đặc trƣng sinh thái khác nhau và ảnh hƣởng tới kết cấu hình thái và
sinh trƣởng của loài.
Kết quả nghiên cứu về quần thể loài của tác giả đã đƣa ra một số đặc
trƣng thích ứng nhƣ: Ở rừng Trúc núi đá tự nhiên khi tỉ số ra măng nhiều thì
số măng bị thoái hóa và chết sẽ cao dẫn tới tỉ lệ mọc thành cây thấp. Tác giá
đã giải thích nguyên nhân của sự thoái hóa trên chính là do không gian dinh
dƣỡng không đủ. Trong rừng tự nhiên, tuổi quẩn thể có kết cấu tăng trƣởng
tăng lên nhƣng theo xu thế ổn định.
2.1.2. Ở Việt Nam
2.1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sinh khối rừng đƣợc tiến hành khá
muộn, tuy nhiên bƣớc đầu cũng đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Cho
tới nay một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở nƣớc ta nhƣ Keo tai tƣợng,
Mỡ, Thông mã vĩ, Thông nhựa và Keo lai,… đã đƣợc nhiều tác giả nghiên
cứu lập biểu cấp đất, biểu thể tích, quá trình sinh trƣởng và sản lƣợng rừng.
Đây là những nghiên cứu ban đầu làm cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu
sinh khối và tính toán lƣợng hấp thụ CO2 bởi các loại rừng trồng ở nƣớc ta.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:


9

- Lê Hồng Phúc (1996) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối hoàn

chỉnh, đây đƣợc xem là tác phẩm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh khối ở nƣớc ta. Với đối tƣợng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt.
Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập đƣợc một số phƣơng trình tƣơng quan giữa
sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đƣờng kính D1.3 [5].
- Đặng Trung Tấn (2001) khi nghiên cứu sinh khối rừng Đƣớc, kết quả
đã xác định đƣợc tổng sinh khối khô rừng Đƣớc ở Cà Mau là 327 m3/ha, tăng
trƣởng sinh khối bình quân hàng năm là 9.500 kg/ha [8].
- Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thông ba lá để tính toán thử khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ.
Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định đƣợc một số hàm tƣơng quan
mang tích chất định lƣợng sinh khối [4].
- Vũ Tấn Phƣơng (2006) khi nghiên cứu về cây bụi, thảm tƣơi tại Hoà
Bình và Thanh Hoá, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104
tấn/ha, trảng cây bụi cao 2-3m khoảng 61 tấn/ha, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ có
sinh khối từ 22-31 tấn/ha. Về sinh khối khô: Lau lách là 40 tấn/ha, cây bụi cao
2-3m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dƣới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre 13
tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha [6].
- Nguyễn Văn Tấn (2006) nghiên cứu về sinh khối rừng Bạch đàn
Urophylla ở Yên Bái cho kết quả cho thấy với sinh khối tƣơi ở tuổi 4 bằng
183,54 tấn/ha, ở tuổi 5 là 219,77 tấn/ha và ở tuổi 5 là 239,19 tấn/ha. Trong đó
sinh khối trên mặt đất chiếm từ 77,78% - 89,12%. Tƣơng ứng sinh khối khô ở
tuổi 4 là 66,87 tấn/ha, tuổi 5 là 73,53 tấn/ha, tuổi 6 là 96,02 tấn/ha. Trong đó
sinh khối khô trên mặt đất chiếm từ 64,27% - 85,92% [9].
- Nguyễn Duy Kiên (2007) khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 rừng
trồng Keo tai tƣợng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang đã cho thấy sinh khối
tƣơi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tƣợng có tỷ lệ khá ổn định, sinh khối


10


tƣơi tầng cây cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối cây bụi thảm
tƣơi chiếm tỷ trọng 17- 20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5% [3].
- Lý Thu Quỳnh (2007) nghiên cứu về cây Mỡ tại tỉnh Phú Thọ và
Tuyên Quang kết quả cho thấy tổng sinh khối tƣơi của 1ha rừng trồng Mỡ dao
động trong khoảng 53.440 - 309.689 kg/ha còn tổng sinh khối khô dao động
trong khoảng 22.965-105.026 kg/ha [7].
2.1.2.3. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
Vấn đề nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ CO2 của rừng
ở Việt Nam đƣợc nghiên cứu khá muộn so với thế giới. Tuy nhiên, đây là lĩnh
vực đã đƣợc sự quan tâm lớn của xã hội và bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả
khích lệ trong công tác xã hội hóa nghề rừng, làm cơ sở cho việc lƣợng hóa
khả năng tích lũy Carbon, xác định giá trị môi trƣờng từ rừng đem lại.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong quá trình nghiên cứu
nhƣng tới thời điểm hiện tại, ở Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu điển hình về sinh khối và khả năng hấp thụ CO 2 đối với rừng trồng và
rừng tự nhiên:
Vũ Tấn Phƣơng (2006) đã nghiên cứu trữ lƣợng carbon theo các trạng
thái rừng cho biết: rừng giàu có tổng trữ lƣợng CO2 là 694,9 – 733,9 tấn
CO2/ha; rừng trung bình là 539,6-577,8 tấn CO2/ha; rừng nghèo 387,0-478,9
tấn CO2/ha; rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha; rừng tre nứa là 116,5 277,1 tấn CO2/ha [6].
Phạm Tuấn Anh (2007) khi nghiên cứu năng lực hấp thụ CO 2 của rừng
tự nhiên lá rộng thƣờng xanh tại Tuy Đức - Đăk Nông đã tiếp cận theo từng
loài cây trong rừng tự nhiên nhƣ Chò xót, Trâm,... Kết quả cho thấy tỷ lệ
carbon tích lũy trong thân cây so với khối lƣợng tƣơi dao động từ 14,1% 31,8%. Nghiên cứu cũng đã xây dựng mối quan hệ giữa lƣợng CO 2 hấp thụ
với các nhân tố điều tra cây cá thể làm cơ sở dự báo lƣợng CO 2 tích lũy theo


11

các chỉ tiêu lâm phần. Tác giả cũng đã lƣợng giá hấp thụ CO 2 theo lâm phần:

trạng thái rừng IIAB 303.811 đồng/năm; rừng IIIA1 là 607.622 đồng/năm;
trạng thái IIIA2 là 911.434 đồng/năm [1].
Đặng Thịnh Triều (2010) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả
năng cố định carbon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana
Lambert) và Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác
định giá trị môi trường rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam” đã xác
định đƣợc khả năng hấp thụ carbon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ
khoảng từ 115,21 - 178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 135,54 tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng đƣợc
bảng tra khả năng hấp thụ carbon của cây cá thể cũng nhƣ lâm phần Thông
mã vĩ và Thông nhựa chung và riêng cho từng cấp đất, xác định đƣợc giá trị
thƣơng mại carbon của rừng trồng Thông nhựa và Thông mã vĩ theo từng cấp
đất [11].
Nguyễn Thanh Tiến (2012) [10] trong nghiên cứu của mình đã xác định
đƣợc sinh khối khô rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIb tại Thái
Nguyên là 76,46 tấn/ha trong đó: Sinh khối khô tầng cây gỗ trung bình 63,38
tấn/ha; Sinh khối tầng cây dƣới tán (cây bụi thảm tƣơi, cây tái sinh) trung
bình 4,86 tấn/ha; Sinh khối khô vât rơi rụng trung bình 8,22 tấn/ha. Đồng
thời, tác giả cũng đã xác định đƣợc tổng lƣợng CO2 hấp thụ của rừng IIb tại
Thái Nguyên dao động từ 383,68 - 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn
CO2/ha (trong đó lƣợng CO2 hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng đất dƣới tán
rừng là 322,83 tấn/ha, tầng cây cao 106,91 tấn/ha, tầng cây dƣới tán 15,6
tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha).


12

2.1.2.4. Nghiên cứu về cây Vầu Đắng
* Phân loại:
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) thì Vầu đắng có tên khoa
học là Indosasa angustata Mc.clure thuộc họ Hòa Thảo Poaceae Barnh, phân

họ Tre Bambusoideae và thuộc chi Vầu đắng Indosasa [2].
* Đặc điểm hình thái:
Vầu đắng là loài Tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đƣờng kính 1
- 3 cm. Thân khí sinh cao 17 - 20m, đƣờng kính 10 - 12cm; cây to nhất có thể tới
20 cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thƣa, màu trắng, sau rụng đi; thân
già màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30 - 50cm, dài nhất đến 80cm, vòng
thân hơi nổi lên, nhất là những lóng giữa thân trở lên; vòng mo không có lông.
Cây phân cành muộn, phần không có cành thƣờng tròn đều, vòng đốt
không nổi rõ. Phần thân tre có cành, thƣờng có vết lõm dọc lóng, đốt phình to,
gờ nổi cao. Cành thƣờng 3, đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm rụng, hình thang dài và
hẹp, lúc non màu lục hồng sau khi khô màu nâu nhạt, lƣng có nhiều sọc dọc,
giữa các sọc có lông cứng màu nâu, mép có lông mi rõ; tai mo không phát triển,
thay vào đó là 4 - 6 lông mi dài 7 - 15cm, đứng thẳng; lƣỡi mo nhỏ, cao 2 - 5
mm, đầu có lông mảnh; phiến mo hình lƣỡi mác, màu đỏ tím nhạt, ở giữa màu
lục, dài 7 - 15cm, lật ra ngòai, đáy phiến mo hẹp so với đỉnh bẹ mo. Lá 3 - 6 trên
cành nhỏ; hình mác dạng dải, dài 11 - 28cm, rộng 1 - 5 cm, gân cấp hai 3 - 7 đôi;
bẹ lá không lông, mép đôi khi có lông mảnh, tai lá thƣờng không phát triển. Cụm
hoa mọc trên cành không lá, mỗi đốt mang 1 hoặc nhiều bông nhỏ. Mỗi bông
nhỏ mang 8 - 12 hoa. Hoa có 3 mày cực nhỏ trong suốt, 6 nhị, đầu nhụy xẻ 3
hình lông chim. Quả dĩnh, hình trứng trái xoan, mầu nâu.
* Đặc tính sinh thái:


13

Vầu đắng có độ chiụ bóng lớn, độ tán che trung bình của rừng vầu ổn
định tới 0,8-0,9, nơi rừng thƣa nhiều ánh sáng, sinh trƣởng của Vầu đắng hạn
chế. Tác giả cũng đã đƣa ra một số thông tin khác nhƣ vùng có Vầu đắng,
phân bố nhiệt độ bình quân từ 22-23,5°C, lƣợng mƣa 1600-1700mm/năm trở
lên, độ ẩm không khí trung bình 85-95%, độ cao phân bố 50m-120m so với

mặt nƣớc biển, vầu mọc trên các loại đất có đá mẹ là phiến thạch, phiến philit,
phiến mica, thành phần cơ giới trung bình nhƣng đất ẩm.
Vầu đắng ƣa đất hình thành từ các loại đá phiến, phong hóa tƣơng đối
kém; thành phần cơ giới là các loại đất thịt có đá lẫn; tầng đất thƣờng sâu 50 80cm, có màu vàng, pH (Kcl) từ 3,2 - 4,6; C/N 8,3 - 9,9; mùn tổng số (%) 0,7
- 4,4; đạm tổng số 0,08 - 0,32.
Vầu đắng có thể mọc hỗn giao hoặc thuần loài, những loài cây gỗ lớn
thƣờng mọc hỗn giao với Vầu đắng thƣờng thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ Re
(Laureceae), Thầu Dầu (Euphorbiaceae).
Vầu đắng có thể bị khuy hàng loạt, đã gặp Vầu đắng bị khuy trên diện
rộng vào thập kỷ 70 của thế kỷ XX ở các tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang. Sau
khi khuy cây ra hạt và chết. Chu kỳ khuy của vầu theo ngƣời dân là khoảng
50 năm, cũng gặp vầu đắng ra hoa lẻ tẻ trong rừng nhƣng không lan rộng.
* Giá trị sử dụng:
Thân khí sinh của Vầu đắng thƣờng đƣợc sử dụng trong xây dựng,
bên cạnh đó còn đƣợc sử dụng để làm nguyên liệu giấy, sản xuất đũa,
tăm xuất khẩu,…
Măng Vầu đắng đƣợc sử dụng làm thực phẩm. Thu hoạch khi măng
mới nhú lên khỏi mặt đất là có chất lƣợng tốt nhất.
* Nhân giống:
Vầu đắng ở nƣớc ta có 2 hình thức nhân giống là nhân giống bằng
thân ngầm và nhân giống bằng thân khí sinh có mang 1 đoạn thân ngầm.


14

Hình thức nhân giống bằng thân ngầm thì hom đƣợc chọn có tuổi từ 1 - 3,
khỏe mạnh, có từ 5 - 6 mắt ngủ, thời gian lấy hom trƣớc mùa ra măng,…
Đối với nhân giống Vầu đắng bằng thân khí sinh mang một đoạn thân
ngầm thì nên chọn thân khí sinh ở tuổi 2 là tốt nhất. Vầu đắng cung đƣợc
mọc tự nhiên ở các trạng thái rừng phục hồi sau nƣơng rẫy, vầu đắng phát

triển rất nhanh, mọc rải đều không tập trung thành bụi phát quang, xới đất.
Nếu khai thác không hợp lý sẽ làm cho rừng vầu bị
2.1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về các
vấn đề có liên quan có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Hiện nay các nƣớc trên thế giới đang đặt mối quan tâm rất lớn tới
CDM và REDD. Đây là cơ hội cho những ngƣời dân sống bằng nghề rừng có
thể tiếp cận đƣợc nguồn đầu tƣ tài chính, cũng nhƣ cơ hội để phát triển nguồn
nhân lực thông qua việc chuyển giao công nghệ, giúp ngƣời dân xây dựng
môi trƣờng sống an toàn, bền vững, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt ở
những nƣớc đang phát triển. Các công trình nghiên cứu cấu trúc sinh khối và
khả năng hấp thụ carbon của thực vật đƣợc thế giới quan tâm nghiên cứu từ
rất sớm và đã đạt đƣợc nhiều thành công nổi bật nhƣ: Xác định đƣợc sinh
khối và khả năng hấp thụ CO2 cho nhiều loại rừng khác nhau, xây dựng đƣợc
cơ sở khoa học cũng nhƣ thực tiễn trong việc nghiên cứu sinh khối và hấp thụ
CO2 của rừng, xây dựng đƣợc nhiều phƣơng pháp tiên tiến trong nghiên cứu
sinh khối và khả năng hấp thụ CO2.
- Đối với Việt Nam, vấn đề nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ
CO2 của rừng đƣợc nghiên cứu khá muộn so với thế giới, tuy nhiên đây là lĩnh
vực đã đƣợc sự quan tâm rất lớn của toàn xã hội và bƣớc đầu cũng đã đạt đƣợc
những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là đối với một số loài cây trồng rừng phổ
biến ở nƣớc ta nhƣ: Thông nhựa, Thông đuôi ngựa, Mỡ, Keo các loại, Bạch


15

đàn,… Góp phần quan trọng trong việc định lƣợng giá trị môi trƣờng rừng ở
nƣớc ta. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp
thụ CO2 ở nƣớc ta mới chỉ tập trung chủ yếu vào nghiên cứu cho đối tƣợng là
rừng trồng, đối tƣợng rừng tự nhiên đặc biệt là rừng vầu đắng vẫn chƣa đƣợc

quan tâm nghiên cứu đúng mức. Hiện nay, đối tƣợng rừng vầu đắng chiếm một
tỷ trọng khá lớn so với tổng diện tích rừng tự nhiên ỏ các tỉnh vùng núi phía bắc
của nƣớc ta, do vậy, việc nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ CO2 cho đối
tƣợng rừng này là rất cần thiết trong tiến trình lƣợng hóa các giá trị môi trƣờng
rừng, chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng và hƣớng tới thị trƣờng thƣơng mại carbon
trên thế giới. Thông qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nƣớc, đã tham khảo, kế thừa có chọn lọc các phƣơng pháp của các tác giả nhƣ:
Võ Đại Hải, Bảo Huy, Vũ Tấn Phƣơng, Ngô Đình Quế…Trong nghiên cứu để
nghiên cứu cụ thể cho đối tƣợng rừng vầu đắng tại huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên một cách phù hợp và khoa học nhất. Hầu hết các phƣơng pháp nghiên
cứu CO2 đều thông qua nghiên cứu sinh khối của rừng.
Với những lý do đó Khóa Luận đặt ra là cần thiết vì: Rừng vầu đắng tại
xã Phong Huân, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn chƣa có công trình nào nghiên
cứu về cấu trúc sinh khối và khả năng hấp thụ CO2 của rừng. Đồng thời cung
cấp cơ sở dữ liệu nhằm đáp ứng thực tiễn trong công tác chi trả dịch vụ môi
trƣờng rừng.
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.2.1.1. Ví trí địa lý, địa giới hành chính
Xã Phong Huân nằm về phía Nam của huyện Chợ Đồn cách trung tâm
huyện 20km. Giáp với các xã nhƣ sau:
- Phía Đông giáp xã Đại Sảo – Yên Mỹ.
- Phía Tây giáp xã Nghĩa Tá.


16

- Phía Bắc giáp xã Bằng Lẵng.
- Phía Nam giáp xã Yên Nhuận – Bình Trung.
Tổng diện tích đất tự nhiên là: 2.415ha;

2.2.1.2. Địa chất thổ nhưỡng
Trên địa bàn xã Phong Huân có các loại đất chính sau:
Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến chất,
tầng đất dày và trung bình, thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc pha sét, kết cấu
tốt, tỷ lệ đạm trung bình. Trên đất có thảm thực vật che phủ và có tỷ lệ mùn
khá cao. Loại đất này thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhƣ quế, chè
hoặc cây ăn quả.
Tầng đất dày thành phần cơ giới thịt nặng đến sét nhẹ, đất chua, hàm
lƣợng dinh dƣỡng khá cao, thích hợp cho trồng cây lƣơng thực, thực phẩm.
Nhìn chung tài nguyên đất của xã Phong Huân tƣơng đối thuận lợicho
sản xuất nông nghiệp.
2.2.1.3. Khí hậu thủy văn
2.2.1.3.1. Khí hậu
Xã Phong Huân có những nét đặc trƣng của khí hậu miền núi bắc bộ, khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông khô và lạnh; Mùa hạ nóng ẩm, mƣa nhiều.
Nhiệt độ trung bình năm là 21,2 ̊ C. Hƣớng gió chính là gió Đông nam.
* Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình các tháng cao nhất: 39 ̊C trong các tháng 6,
tháng 7.
Các tháng lạnh nhất trong mùa đông là tháng 1 và tháng 2: nhiệt độ
trung bình 16,1 C
̊ . Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối có thể xuống ( -2 ̊C ).
Tổng nhiệt độ cả năm đạt: (7000 ÷ 8000) ̊ C.
* Chế độ mƣa:


×