Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÂM GIANG, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.06 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ LÂM GIANG, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Lớp: CĐ13QĐ2
Khoá: 2014 - 2017


Hệ đào tạo: Cao đẳng chính quy
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Linh
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Lê Thị Lan

Hà Nội, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận Tình của ban giám hiệu nhà trường, khoa Quản lý đất đai và tất cả
các thầy cô trong Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lê Thị Lan, giảng viên khoa
Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và Môi Trường Hà Nội, cô là
người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành đề tài này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ đang
công tác tại UBND xã Lâm Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
thời gian thực tập, hướng dẫn và cung cấp những tài liệu, kiến thức, kinh


nghiệm trong thực tế về chuyên môn cũng như các lĩnh vực xã hội khác.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè đã luôn động viên, khích lệ và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài tốt nghiệp em đã cố gắng
hết mình nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức có hạn
nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, em mong được các thầy, các cô chỉ
bảo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lâm Giang, ngày 25 tháng 03 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Phương Linh


MỤC LỤC
2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề:.................................................................................3
2.1. Mục đích:.....................................................................................................................3
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của huyện Văn Yên đã được phê
duyệt;..............................................................................................................................9
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.....................10
1.2.2. Một số quy định về cấp GCN:............................................................................10
1.3. Cơ sở thực tiễn:.....................................................................................................18
1.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận ở Việt Nam:......................................................18
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đất đai theo Luật đất đai 1993 và
Luật đất đai sửa đổi 1998, 2001 và 2003.....................................................................21
Các hiện tượng thời tiết khác:.....................................................................................26
Bảng 3.3: Biến động các loại đất giai đoạn 2012 – 2016.............................................48
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCN xã Lâm Giang theo thời gian giai đoạn 2012 – 2016:....54

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Tên

1

TN - MT

Tài nguyên - Môi trường

3

CP

Chính phủ

4

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

5

GCN

Giấy chứng nhận


6

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8



Quyết định

9

QLNN

Quản lý nhà nuớc

10

SDĐ

Sử dụng đất


11

TN

Tài nguyên


12

MT

Môi trường

13

TT

Thông tư

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

15

XD

Xây dựng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề:.................................................................................3
2.1. Mục đích:.....................................................................................................................3
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của huyện Văn Yên đã được phê
duyệt;..............................................................................................................................9
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.....................10
1.2.2. Một số quy định về cấp GCN:............................................................................10
1.3. Cơ sở thực tiễn:.....................................................................................................18
1.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận ở Việt Nam:......................................................18
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đất đai theo Luật đất đai 1993 và
Luật đất đai sửa đổi 1998, 2001 và 2003.....................................................................21
Các hiện tượng thời tiết khác:.....................................................................................26
Bảng 3.3: Biến động các loại đất giai đoạn 2012 – 2016.............................................48
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCN xã Lâm Giang theo thời gian giai đoạn 2012 – 2016:....54


DANH MỤC HÌNH
2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề:.................................................................................3
2.1. Mục đích:.....................................................................................................................3
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của huyện Văn Yên đã được phê
duyệt;..............................................................................................................................9
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.....................10
1.2.2. Một số quy định về cấp GCN:............................................................................10
1.3. Cơ sở thực tiễn:.....................................................................................................18
1.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận ở Việt Nam:......................................................18
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đất đai theo Luật đất đai 1993 và
Luật đất đai sửa đổi 1998, 2001 và 2003.....................................................................21
Các hiện tượng thời tiết khác:.....................................................................................26
Bảng 3.3: Biến động các loại đất giai đoạn 2012 – 2016.............................................48

Bảng 3.5: Kết quả cấp GCN xã Lâm Giang theo thời gian giai đoạn 2012 – 2016:....54


DANH MỤC BIỂU
2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề:.................................................................................3
2.1. Mục đích:.....................................................................................................................3
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của huyện Văn Yên đã được phê
duyệt;..............................................................................................................................9
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.....................10
1.2.2. Một số quy định về cấp GCN:............................................................................10
1.3. Cơ sở thực tiễn:.....................................................................................................18
1.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận ở Việt Nam:......................................................18
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đất đai theo Luật đất đai 1993 và
Luật đất đai sửa đổi 1998, 2001 và 2003.....................................................................21
Các hiện tượng thời tiết khác:.....................................................................................26
Bảng 3.3: Biến động các loại đất giai đoạn 2012 – 2016.............................................48
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCN xã Lâm Giang theo thời gian giai đoạn 2012 – 2016:....54



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, đó không chỉ đơn thuần là
nơi sinh sống, sản xuất của con người mà nó còn là nơi diễn ra các hoạt động
giao lưu văn hóa, trao đổi thông tin, làm phong phú cuộc sống của con người,
tạo nên nét văn hóa riêng của từng quốc gia, từng dân tộc.
Đất đai là nguồn gốc của mọi tài sản vật chất của con người. Qua quá
trình sản xuất, khai thác từ nguồn lợi của đất, con người đã tạo ra lương thực,
thực phẩm, trang phục, nơi làm việc… Tuy nhiên, quỹ đất có hạn nó không
thể sinh ra thêm do đó cần phải quản lý tốt quỹ đất hiện có. Vấn đề quản lý

việc sử dụng đất đai ngày càng trở lên quan trọng trong bối cảnh bùng nổ dân
số, hiện đại hóa, công nghiệp hóa, tài nguyên ngày càng cạn kiệt như ngày
nay. Vì vậy, công tác quản lý đất đai ngày càng được chính phủ chú trọng
quan tâm để quản lý chặt chẽ những biến động cả về chủ sử dụng và bản thân
đất đai thì Nhà nước phải thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
Tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này". Và
một trong những điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận trừ trường hợp
nhận thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168, trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 186 Luật đất đai năm 2013.

1


Với đặc thù là một xã có diện tích lớn thứ 2 trong toàn huyện, Lâm
Giang được đánh giá là xã có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay.
Những năm qua, cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội, tình hình giao
dịch về đất đai, bất động sản ngày một tăng lên. Công tác đăng ký đất đai, lập
và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là vấn đề quan trọng, cấp thiết luôn
được chính quyền xã chỉ đạo, thực hiện trong nhiều năm qua. Tuy nhiên trên
thực tế vẫn còn nhiều những bất cập.
Nhằm góp phần tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền sử dụng
đất của mình và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển, hoạt động công
khai, minh bạch đồng thời Nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả thì công tác

đăng ký cấp giấy chứng nhận hiện nay tiếp tục cần được coi là vấn đề quan
trọng, cấp bách. Để làm tốt công tác này hơn nữa, cần thiết dựa trên những cơ
sở khoa học và khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
này. Xuất phát lý do trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai –
Trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn của
cô giáo Ths. Lê Thị Lan và sự chấp thuận của UBND xã Lâm Giang, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái em đã chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tại xã Lâm Giang, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” nhằm góp
phần cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt hơn nữa chức năng dịch vụ
công của Nhà nước về đăng ký đất đai, giải quyết được những hạn chế, khó
khăn trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, phục vụ cho công
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Lâm Giang.

2


2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề:
2.1. Mục đích:
- Tiếp cận được thực tế, bước đầu làm quen với các công tác quản lý đất
đai tại địa bàn xã Lâm Giang;
- Nắm bắt được tình hình quản lý, sử dụng đất tại địa phương, tình hình
thực hiện pháp luật đất đai tại địa phương và việc thực hiện nội dung khác về
quản lý nhà nước về đất đai;
- Vận dụng kiến thức đã học và thu thập tại địa bàn để giải quyết các
công tác nghiệp vụ trong việc thực hiện các nội dung quảng lý nhà nước về
đất đai.
2.2. Yêu cầu:
- Bám sát đề đề cương chi tiết để điều tra, thu thập các tài liệu, số liệu,

bản đồ tại địa phương một cách trung thực khách quan;
- Biết xử lý các nguồn tài liệu, số liệu ththu thập được. Tổng hợp được số
liệu một cách đầy đủ, chính xác vào hệ thống biểu mẫu theo quy định và viết
báo cáo tổng hợp;
- Thu thập số liệu tại địa phương và thực tập các nội dung theo đúng tiến
độ kế hoạch đề ra;
- Tham gia cùng địa phương thực hiện các nhiệm vụ, công việc có liên
quan đến các nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

3


CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò của đất đai đới với sự phát triển kinh tế
- xã hội:
- Khái niệm:
Theo Đôcutraiep (người Nga) thì: “Đất là vật thể tự nhiên được hình
thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và
thời gian, đối với trồng trọt thì có thêm yếu tố con người”.
Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa khác nhưng tùy theo lĩnh vực mà
người ta có thể định nghĩa đất đai theo nhiều cách khác nhau.
- Vai trò:
+ Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống
và là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, quốc phòng an
ninh.
+ Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong
giai đoạn hiện nay khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại
hóa và mở cửa hội nhập thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các

ngành. Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho
sự phát triển đất nước.
- Phân loại:
Đất đai nước ta được phân loại theo 3 nhóm:
+ Đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,
đất lâm nghiệp, đất nuôi trông thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác.
+ Đất phi nông nghiệp gồm: Đất ở (đất ở nông thôn, đất ở đô thị), đất
chuyên dùng (đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất

4


sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng), đất tôn giáo tín ngưỡng, đất
nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi kênh rạch, suối và mặt nước, đất phi
nông nghiệp khác.
+ Đất chưa sử dụng gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử
dụng, núi đá không có rừng cây.
1.1.2. Đăng ký đất đai:
a) Khái niệm:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy
đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất.
b) Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
- Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước,
cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian
tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tố

nhất. Nhà nước biết được chác để quản lý chung qua việc dung công cụ đăng
ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như. Nhà nước
bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích
dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất
đai.
- Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, thực chất là sở
hữu Nhà nước. Nhà nước chia cho dân sử dụng trên bề mặt, không được khai
thác trong lòng đất và trên không, nếu được phải có sự cho phép của Nhà
nước. Bảo vệ hợp pháp và giám sát nghĩa vụ theo quy định của pháp luật để

5


đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Vì vậy đăng ký đất đai với vai trò thiết
lập hệ thống thông tin về đất đai sẽ là công cụ giúp Nhà nước quản lý.
- Đăng ký đất đai để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài
nguyên đất. Biết mục đích sử dụng, từ đó điều chỉnh hợp lý các thông tin hồ
sơ địa chính, hồ sơ địa chính cung cấp tên chủ sử dụng, diện tích, vị trí, hình
thể, góc cạnh, thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng, những ràng buộc thay
đổi trong quá trình sử dụng và quản lý của những thay đổi này.
1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Khái niệm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất.
GCN là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng hợp pháp của người
sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định pháp luật, do cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất. GCN chính là cơ
sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của chủ sử
dụng. GCN có vai trò rất quan trọng, nó là căn cứ để xây dựng các quy định
về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát giao dịch dân sự về đất đai,
các thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp đất đai, xác định nghĩa
vụ về tài chính của người sử dụng đất, đền bù thiệt hại, xử lý vi phạm về đất
đai.
Ở Việt Nam, Nhà nước là đại diện cho chủ sở hữu toàn dân đối với đất
đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân... Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ

6


hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, theo quy định của pháp luật đất đai,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dung của
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng là một quyền đầu tiên
mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng được hưởng.
b) Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Cấp giấy chứng nhận là vấn đề rất cần thiết hiện nay và theo quy định
của Chính Phủ tất cả các cuộc mua bán chuyển đổi quyền sử dụng đất trên
thực tế phải có giấy chứng nhận. Nếu không những mảnh đất đó coi như “ vô
giá trị”, không được tham gia giao dịch chính thức trên thị trường.
Đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ cung cấp các
thông tin về đất đai, thể hiện chi tiết tới từng thửa đất, đây là đơn vị nhỏ nhất
chứa đựng các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý theo
yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
Qua đó, nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát
được các cuộc mua bán giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính

lớn, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả nhất.
Hơn nữa, nó là căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch đất đai là tiền đề trong việc
phát triển kinh tế- xã hội.
Như vậy GCN là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp
pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng được
người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp GCN, Nhà
nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là đại diện chủ
sở hữu đất đai với các chủ thể sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
được Nhà nước giao đất.

7


Công tác cấp GCN giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai, biết
rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng phục vụ cho việc theo
dõi và quản lý đất đai của nhà nước,…
Ngoài ra, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để nhà nước thu
các khoản thuế, phí, lệ phí đúng đối tượng, tăng nguồn ngân sách cho nhà
nước.
Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà nước quản lý được
các hoạt động trao đổi, mua bán đất đai, làm minh bạch hơn thị trường bất
động sản.
1.1.4. Quản lý nhà nước về đất đai:
a) Khái niệm:
+ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật
tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
+ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt đọng của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất
đai cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp phá của người sử dụng đất. Nhà
nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ

sở các dơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng. Từ
đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch, kế hoạch SDĐ để
phân bố hợp lý các ngồn tài nguyên đất đai bảo đảm đất được giao đúng đối
tượng, dử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, SDĐ hiệu quả và
bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và bỏ hoang hóa.
b) Vai trò:
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế, xã hội và đợi sống nhân dân:

8


+ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ
sở pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp và cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
+ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư,… Nhà nước kích
thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện
mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Thông qua hoạch định chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch phân bố đất
đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất
nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho
Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp người SDĐ có các biệp pháp để bảo
vệ và SDĐ hiệu quả.
1.2. Căn cứ pháp lý:
1.2.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật:
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2014;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Văn Yên lần thứ XV;

- Rà soát bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH của huyện Văn
Yên thời kỳ 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của huyện Văn Yên đã
được phê duyệt;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.

9


- Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 quy định về lệ phí trước
bạ;
- Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ
địa chính;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.
1.2.2. Một số quy định về cấp GCN:
1. GCN được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả

nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCN QSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCN do Bộ tài nguyên và môi trường phát hành.
3. GCN được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp GCN là tài sản chung của vợ và chồng thì GCN phải ghi cả
họ, tên vợ và họ, tên chồng.

10


Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCN được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, từng tổ chức đồng
quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng đân cư
thì GCN QSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCN QSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCN, chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng
nhận đó sang GCN theo quy định của luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất
thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCN theo quy định của luật
này.
a) Mẫu GCN:
Hình 1.1: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất:


11


b) Những trường hợp được cấp GCN:
Theo Điều 99 Luật đất đai 2013 Nhà nước cấp GCN, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102
của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ 15 tháng 10 năm
1993 đến sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất".


12


c) Thẩm quyền cấp GCN:
Theo quy định của Luật đất đai 2013 thẩm quyền cấp GCN được quy
định như sau:
- UBND cấp tỉnh cấp GCN, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan
TN và MT cùng cấp cấp GCN, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- UBND cấp huyện cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà
ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN,
GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ
quan TN và MT thực hiện theo quy định của Chính phủ.
c) Trình tự, thủ tục cấp GCN:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục
đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:


13


a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các
công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra
bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;


14


b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh
giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần
thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài

nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

15


quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
d) Các giấy tờ đủ điều kiện để được cấp GCN:
Theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

16


a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b) GCN đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có
tranh chấp thì được cấp GCN, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

17


×