Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tìm hiểu hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại ủy ban nhân dân huyện kinh môn, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.74 KB, 35 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: “ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHÂN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ MỘT
CỬA CHUYÊN SÂU CỦA HUYỆN KINH MÔN TỈNH HẢI DƯƠNG”.

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Bích Ngọc
Lớp: KH13HCH3

Niên khóa: 2012 - 2016

Thời gian thực tập: Từ ngày 28/3/2016 đến ngày 20/5/2016
Địa điểm thực tập: UBND huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Doãn Minh Thắng
Th.S Nguyễn Hồng Vân

Hà Nội - tháng 5/2016


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................2
PHẦN I: MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................3
CHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP.......................................................................................................4
1.1. Mục đích, nội dung thực tập........................................................................................................5
Thực hành các kỹ năng hành chính liên quan............................................................................................5
1.2. Thời gian và địa điểm thực tập....................................................................................................5
1.3. Báo cáo quá trình thưc tập..........................................................................................................5
1.4. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân
huyện Kinh Môn......................................................................................................................................7


PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO.....................................................................................................................8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN KINH MÔN TỈNH HẢI DƯƠNG...........................................8
1.1 Lịch sử hình thành.........................................................................................................................8
2.2 Cơ cấu hành chính Uỷ ban nhân dân huyện................................................................................8
2.3. Chức năng, cơ cấu của Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện....................................................12
CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..........................13
2.1 Khái quát về Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020
...........................................................................................................................................................13
2.2. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”..................................................................................14
CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHÂN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
CHUYÊN SÂU CỦA HUYỆN KINH MÔN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIÊN NAY...................17
3.1. Căn cứ thành lập........................................................................................................................17
3.2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” theo hướng chuyên sâu của huyện
Kinh Môn tỉnh Hải Dương.................................................................................................................18
3.2.3. Cơ cấu cán bộ công chức tại bộ phận “một cửa”..................................................................19
3.3. Hoạt động thực tế của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.........................................................20
3.3.2.Thuận lợi.......................................................................................................................................21
3.3.2. Hạn chế....................................................................................................................................24
CHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP.....................................................................................................27
PHẦN III: KẾT LUẬN....................................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................31
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN...............................................................................................32


1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
HCNN


Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Hành chính nhà nước


2

LỜI CẢM ƠN
Nhằm tạo điều kiện cho việc ứng dụng những kiến thức đã học vào trong
thực tế cũng như có cơ hội cho sinh viên quan sát thực tế làm việc của cán bộ,
công chức, Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện cho em về Uỷ ban nhân
dân huyện Kinh Môn- Hải Dương thực tập 2 tháng.
Trong quá trình thực tập tại địa phương em đã có cơ tiếp xúc và thực hành
những kiến thức đã học trên giảng đường vào trong thực tế tại Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Kinh Môn. Kết thúc thời gian thực tập,
em đã học hỏi và rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm, nhiều kỹ năng bổ ích
được tổng kết trong báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức làm việc tại Uỷ ban nhân dân
(UBND) huyện Kinh Môn đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập cũng
như cung cấp tư liệu cần thiết cho em hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng thời,
em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia- những
người đã cung cấp nền tảng kiến thức lý luận hữu ích trong bốn năm qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sác nhất đến trưởng đoànTh.s Doãn Minh Thắng và giảng viên Nguyễn Hồng Vân đã nhiệt tình hướng dẫn
cho em trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài báo cáo thực tập này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực tập
Nguyễn Bích Ngọc



3

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Từ những điều kiện thực tế của đất nước và yêu cầu phát triển tiến bộ của
thế giới, năm 2001, Chính phủ đã đề ra Chương trình tổng thể cải cách nền hành
chính nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc làm thủ tục
hành chính cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức trong bộ máy
nhà nước dễ dàng điều hành và quản lý. Sau 10 năm thực hiện ( 2001- 2010),
chương trình cải cách đã đạt được nhiều thành tựu đã đề ra. Để tiếp tục phát huy
những thành tựu đã đạt được, chính phủ tiếp tục đề ra Chương trình tổng thể cải
cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 với 6 nội dung cơ bản: cải
cách thể chế; cải cách bộ máy hành chính; cải cách thủ thủ tục hành chính; xây
dựng, nâng cao đội ngũ cán bộ công chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa
nền hành chính, Trong đó, cải cách thể chế là một trong những nội dung được
Chính phủ đặc biệt quan tâm, chú trọng.
Thể chế hành chính quy định thủ tục hành chính để giải quyết các mối quan
hệ giữa nhà nước với các tổ chức và công dân. Bản chất của thủ tục hành chính là
quy định cách thức (hay chính là các bước) để giải quyết những nhu cầu của công
dân, tổ chức từ phía các cơ quan nhà nước.
Thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay còn nhiều vấn đề phức tạp, thiếu
công khai, minh bạch. Đây là nguyên nhân gây ra sự tốn kém, lãng phí thời gian,
tiền bạc của tổ chức, công dân; tạo kẽ hở cho những cán bộ, công chức tham ô,
tham nhũng, sách nhiễu nhân dân; từ đó làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước không cao, không đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước cũng như
đòi hỏi của nhân dân.
Để thực hiện Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước trong
giai đoạn 2011- 2020 cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức
và tạo sự thuận tiện, nhanh chóng cho người dân khi làm các thủ tục hành chính,
UBND huyện Kinh Môn triển khai xây dựng, áp dụng cơ chế “ một cửa” theo
hướng chuyên môn hóa chuyên sâu tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Việc áp dụng cơ chế “một cửa” chuyên sâu tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả vào trong giải quyết công việc được triển khai đã đem lại tiến bộ đáng kể trong


4

giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân cũng như tạo sự thuận lợi cho các
cán bộ, công chức thực, hiện nhiêm vụ của mình. Vì vậy, trong bài báo cáo thực
tập này em xin trình bày những thành tựu mà huyện Kinh Môn đã đạt được khi
thực hiện cải cách hành chính và đưa ra những nhận xét của bản thân.


Đối tượng nghiên cứu: Đề tài “tìm hiểu hoạt động của bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại ủy ban nhân dân huyện Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương lấy vấn đề hoạt động tại bộ phận “một cửa” tại huyện Kinh Môn làm đối
tượng nghiên cứu.


Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong

phạm vi hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện Kinh Môn.


Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài này,

em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
+


Phương pháp luận duy vật biện chứng.

+

Phương pháp phân tích các cơ sở dữ liệu.

+

Phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu báo cáo và tài liệu

liên quan.
−Bố cục bài báo cáo gồm 4 phần:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN KINH MÔN TỈNH HẢI
DƯƠNG
CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHÂN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA CHUYÊN SÂU CỦA HUYỆN KINH MÔN TRONG
GIAI ĐOẠN HIÊN NAY
CHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP
Trong quá trình làm báo cáo, do điều kiện thời gian và trình độ của bản thân
có hạn, nguồn tài liệu tham khảo không nhiều, vì vậy báo cáo của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
(cô) giáo.


5

1.1. Mục đích, nội dung thực tập
- Mục đích

Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành chính
nhà nước.
Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc
của cán bộ, công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng,
nghiệp vụ quản lý hành chính.
Bổ sung và nâng cao kiến thức đã học tại Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nội dung thực tập
Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ
quan thực tập.
Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước
nơi thực tập.
Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành
chính liên quan đến cơ quan nơi thực tập.
Thực hành các kỹ năng hành chính liên quan.
1.2. Thời gian và địa điểm thực tập
Thời gian thực tập bắt đầu từ ngày 28/03/2016 đến ngày 20/05/2016.
Địa điểm thực tập tại văn phòng UBND huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương.
1.3. Báo cáo quá trình thưc tập
Thời

Nội dung

gian

Người

hướng

dẫn

Tuần 1

Liên hệ với Hội đồng nhân dân và Uỷ Phan Thị Gấm

(28/03/2016-

ban nhân dân huyện Kinh Môn tỉnh Hải

01/04/2016)

Dương về việc kiến tập
Tiếp nhận và làm việc tại bộ phận “một
cửa” của UBND huyện.
Tìm hiểu nội quy, quy chế làm việc tại
bộ phận “một cửa” của huyện.


6

Lựa chọn đề tài viết báo cáo.
Tuần 2, 3
(04/04/2016-

Tiến hành thực tập tại bộ phận “một Phan Thị Gấm
cửa”.

15/04/2016)

Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công
việc do cán bộ hướng dẫn thực tập giao.

Nghiên cứu các văn bản liên quan đến
cải cách hành chính, thủ tục hành chính, cơ
chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
Viết đề cương báo cáo.
Hoàn thành các công việc do cán bộ Phan Thị Gấm

Tuần 4
(18/04/2016-

hướng dẫn thực tập giao tại bộ phận “một

22/04/2016)

cửa”.
Liên hệ với Trưởng bộ phận, các cán
bộ, công chức để thu thập số liệu viết báo cáo
thực tập.
Nộp bản báo cáo chi tiết lần một cho

Tuần 5
(25/04/2016-

giảng viên hướng dẫn.
Tiến hành thu thập tài liệu cần thiết để Phan Thị Gấm
viết báo cáo hoàn chỉnh lần hai.

29/2016)

Hoàn thành báo cáo.
Trình giảng viên hướng dẫn xem báo

cáo thực tập.

Tuần 6, 7

Hoàn thành các công việc do cán bộ Phan Thị Gấm

(02/05/2016-

hướng dẫn thực tập giao tại bộ phận “một

14/05/2016)

cửa”.
Nghiên cứu các văn bản liên quan đến
cải cách hành chính, thủ tục hành chính, cơ
chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.


7

Tuần 8
(17/05/201624/05/2016)

Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công Phan Thị Gấm
việc do cán bộ hướng dẫn thực tập giao.
Chỉnh sửa báo cáo theo hướng dẫn của
Giảng viên hướng dẫn.
Xin ý kiến đánh giá quá trình thực tập
tại cơ quan thực tập.
Nộp báo cáo.


1.4. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại bộ phận “một cửa”
tại Ủy ban nhân dân huyện Kinh Môn
− Hướng dẫn công dân khi đến bộ phận một cửa.
− Hướng dẫn công dân có nhu cầu đăng kí hộ kinh doanh làm các thủ tục để
đăng kí và nhận các giấy tờ liên quan.
− Vào sổ đăng kí kinh doanh.
− Viết phiếu hẹn.
− Hướng dẫn công dân có nhu cầu cấp lại bản chính hoặc cải chính
giấy khai sinh làm các thủ tục và giấy tờ cần thiết.
− Hỗ trợ, phụ giúp các anh chị cán bộ tại bộ phận trong việc ghi sổ, chuyển
hồ sơ, sắp xếp hồ sơ liên quan theo từng lĩnh vực.


8

PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN KINH MÔN TỈNH HẢI
DƯƠNG
1.1 Lịch sử hình thành
Kinh Môn là một huyện miền núi của tỉnh Hải Dương, là một trong 4 phủ của
thừa tuyên Hải Dương xưa kia. Huyện Kinh Môn có vị trí địa lý hết sức quan
trọng, vùng đất nằm giữa Chí Linh quê gốc và Dương Kinh nơi căn cứ họ Mạc.
Đến thời nhà Trần, Kinh Môn là nơi an táng các đời vua nhà họ Trần, tuy hiên sau
này khi Trương Phụ (tướng Trung Quốc) đánh bại nhà Hồ đã cho phá hết tất cả các
di tích của nước ta, trong đó có các lăng tẩm của các vị vua có công chống giăc
ngoại xâm.
Từ những năm 1947- 1955, Kinh Môn thuộc tỉnh Quảng Yên. Khi chính phủ
quyết định xác nhập hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng vào
năm 1968 thì Kinh Môn xác nhập với huyện Kim Thành thành huyện Kim Môn.

Đến năm 1997, khi tỉnh Hải Dương tách ra thì trở lại như trước.
Kinh Môn có diện tích tự nhiên: 16.326,31 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp 8.929,9 ha (chiếm 54,%); đất lâm nghiệp chiếm 9,4 %, đất chuyên dùng
16,9 %; đất chưa dử dụng và sông suối núi đá 12,8%. Năm 2013, huyện Kinh Môn
có 156.886 người, với mật độ dân số bình quân là 1.003 người/km2- là nơi đất chật
người đông.
Hiện nay huyện có 22 xã, 3 thị trấn gồm:
Ba thị trấn: Kinh Môn, Minh Tân, Phú Thứ.
22 xã gồm: An Phụ, An Sinh, Bạch Đằng, Duy Tân, Hiến Thành, Hiệp An,
Hiệp Hòa, HIệp Sơn, Hoành Sơn, Lạc Long, Lê Ninh, Long Xuyên, Minh Hòa,
Phạm Mệnh, Phúc Thành, Quang Trung, Tân Dân, Thái Sơn, Thái Thịnh, Thăng
Long, Thất Hùng, Thượng Quận.
2.2 Cơ cấu hành chính Uỷ ban nhân dân huyện.
UBND huyện gồm chủ tịch Uỷ ban nhan dấn, các phó chủ tịch, các phòng
ban và các đơn vị trực thuộc UBND huyện.


9

Sơ đồ cơ cấu UBND huyện:
CHỦ TỊCH

CÁC PHÓ CHỦ TỊCH

VĂN
PHÒNG
HĐND

UBND


PHÒNG
NÔNG
NGHIỆP
VÀ PHÁT
TRIỂN
NÔNG
THÔN

PHÒNG
LAO
ĐỘNG
THƯƠNG
BINH VÀ
XÃ HỘI

PHÒNG
NỘI VỤ

PHÒNG
Y TẾ

PHÒNG
GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO

PHÒNG
KINH
TẾ- HẠ

TẦNG

PHÒNG
TÀI
NGUYÊN
VÀ MÔI
TRƯỜNG

PHÒNG
VĂN
HOÁ
THÔNG
TIN

PHÒNG
THANH
TRA

PHÒNG

PHÁP

PHÒNG
TÀI
CHÍNHKẾ
HOẠCH

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

UBND huyện thành lập 12 phòng chuyên môn giúp ủy ban thực hiện việc

quản lý hành chính với các chức năng, nhiệm vụ:
1.Phòng nội vụ: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước, tôn giáo; thi đua – khen thưởng.


10

2. Phòng tư pháp: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biên, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự;
chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác
3. Phòng tài chính- kế hoạch: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực; tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư;
đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân.
4. Phòng tài nguyên và môi trường: tham mưu, giúp UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản; môi trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc bản đồ và biển (đối với những
địa phương có biển).
5. Phòng lao động thương binh và xã hội: tham mưu, giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý nàh nước về các lĩnh vực: lao động, việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao
động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ
nạn xã hội; bình đẳng giới.
6. Phòng văn hoá và thông tin: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính,
viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí;

xuất bản.
7. Phòng giáo dục và dào tạo: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu,
chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và
cấp văn bằng chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
8. Phòng y tế: tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế cơ sở, y tế dự
phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng


11

bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phầm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế;
trang thiết bị y tế; dân số.
9. Thanh tra huyện: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
10. Văn phòng HĐND và UBND huyện: tham mưu tổng hợp cho UBND về
hoạt động của UBND; tham mưu, giúp UBND huyện và công tác dân tộc; tham
mưu cho chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo vơ sở vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
11. Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn: tham mưu, giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp, diêm
nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang
trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề,

làng nghề nông thôn trên địa bàn xã.
12. Phòng kinh tế- hạ tầng: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây
dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và
công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp; thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị;
công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị); giao thông; khoa
học và công nghệ.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế, công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
hướng dẫn về chuyê môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Tổng số cán bộ, công chức của UBND huyện năm 2016 theo chỉ tiêu là
93 người.


12

2.3. Chức năng, cơ cấu của Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện.
- Cơ cấu tổ chức
Văn phòng HĐND và UBND huyện Kinh Môn gồm Chánh văn phòng, phó
chánh văn phòng, các cán bộ công chức làm việc tại văn phòng với tổng số cán bộ,
công chức là 20 người.
- Chức năng Văn phòng
Văn phòng tham mưu giúp UBND- HĐND huyện xây dựng, thẩm tra, quản lý
việc xây dựng, ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của HĐND- UBND huyện
đảm bảo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước tuân
thủ quy chế làm việc của Thường trực HĐND và quy chế làm việc của UBND
huyện.
Tham mưu tổng hợp cho HĐND về hoạt động của UBND về các lĩnh vực
văn hoá, xã hội, kinh tế, an ninh- quốc phòng.
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân.
Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và
các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương.
Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND.
Sơ đồ cơ cấu của văn phòng:
CHÁNH VĂN
PHÒNG
PHÓ CHÁNH
VĂN PHÒNG

BỘ PHẬN
TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ
KẾT QUẢ

BỘ PHẬN
HÀNH
CHÍNHQUẢN TRỊ

BỘ PHẬN
KẾ TOÁNTÀI VỤ

BỘ PHẬN
TỔNG
HỢP


13

CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH NỀN HÀNH

CHÍNH NHÀ NƯỚC
2.1 Khái quát về Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước giai
đoạn 2011- 2020
- Khái niệm cải cách hành chính.
Hiện nay chưa có sự thống nhất về khái niệm cải cách hành chính nhưng
nhìn chung cải cách hành chính có thể được hiểu như sau: Cải cách hành chính
có thể hiểu là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được
xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính không làm
thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên
hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước; chất lượng các thể
chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi và dễ đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt
hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội của một quốc gia.
Mặc dù không có định nghĩa chính thức nhưng thuật ngữ này cũng được
nhắc đến trong nhiều văn kiện của Đảng như Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết
TW 8 – khóa VII, Nghị quyết Đại hội VIII... Các văn bản đã nêu ra các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Đồng thời,
Chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020,
ban hành kèm theo Nghị quyết 30c/ NQ- CP ban hành ngày 08/11/2011 của
Chính phủ cũng đã nêu các nội dung cơ bản của cải cách hành chính Việt Nam,
đó là cải cách thể chế; cải cách tài chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
cải cách thủ tục hành chính; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành
chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức với
mục đích nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi
công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng hành chính công và
chất lượng dịch vụ công.
- Mục tiêu Chương trình cải cách.



Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội


14

chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.


Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, thuận lợi, minh bạch

nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ các thủ tục hành chính.


Xây dựng các cơ quan hành chính từ trung ương đến địa phương thông

suốt, trong sạch, hiện đại, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, tăng cường tính dân
chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của chính phủ và của các cơ quan
hành chính nhà nước.


Bảo đảm thực hiên trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, vệ quyền con

người, gắn quyền con người với lợi ích của dân tộc, của đất nước.


Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực

và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.

- Nội dung Chương trình cải cách
Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 20112020 gồm 6 nội dung chính:
•Cải cách thể chế
•Cải cách thủ tục hành chính
•Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước
•Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
•Cải cách tài chính công
•Hiện đại hóa nền hành chính
2.2. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
- Khái niệm
Cơ chế “một cửa” được đề ra đầu tiên trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài quy định trong Quyết định 366/QĐ-HĐBT ngày 07/11/1991 của Hội đồng
bộ trưởng (nay là Chính phủ), quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa trong chế
độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư vào Việt Nam.


15

Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách
một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức,
từ năm 1995 nhiều địa phương đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng cơ chế giải
quyết công việc theo mô hình “một cửa” hoặc “một cửa, một dấu”.
Ngày 04/ 09/2003 Thủ tướng Phan Văn Khải ký quyết định ban hành quy
chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan HCNN ở địa phương nhằm thực
hiện mục tiêu trong Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước giai
đoạn 2001- 2010. Đến ngày 25/03/2015, Thủ tướng nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông” tại cơ quan HCNN ở địa phương. Theo đó, quyết định quy định:
Cơ chế “một cửa” là cách thức giải quyết công việc của một cá nhân, tổ

chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan HCNN trong việc công khai
hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thực hiện
tại bộ phận đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan HCNN.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung tiếp nhận giải quyết
các thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của các cá nhân, tổ chức để chuyển đến
các cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết và nhận và trả
kết quả cho các cá nhân tổ chức.
- Nguyên tắc
Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” được thực hiện theo nguyên tắc sau:



Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật
Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và công khai thời gian giải

quyết công việc của tổ chức, công dân


Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, việc phối

hợp tạo các bộ phận có liên quan để giải quyết các công việc của tổ chức, công
dân là trách nhiệm của cơ quan HCNN


Bảo đảm cho công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi cho tổ chức,

công dân.
- Vai trò, ý nghĩa



16

Việc áp dụng cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” là một biện pháp
hữu hiệu trong cải cách thủ tục hành chính, đồng thời đẩy nhanh tốc độ cải cách
hành chính trên các nội dung khác.
Quá trình xây dựng quy trình thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” buộc các cơ quan hành chính nhà nước phải tiến hành rà soát
lại toàn bộ những thủ tục hành chính có liên quan, các yêu cầu về hồ sơ giấy tờ,
mẫu văn bản. Qua đó, các cơ quan chủ động phát hiện ra những bước, những yêu
cầu, thủ tục không cần thiết, rườm rà để loại bỏ; hệ thống hóa, hợp lý hóa hệ thống
văn bản, mẫu thủ tục, quy trình thủ tục.
Quy trình thủ tục được hợp lý hóa, khoa học làm giảm thiểu thời gian cũng
như sự phức tạp của các thủ tục hành chính khiến cho tiến độ giải quyết các thủ tục
hành chính của cán bộ, công chức nhà nước được đẩy nhanh hơn, tình trạng dồn ứ,
chậm giải quyết các hồ sơ hành chính vì thế mà sẽ giảm đáng kể.
Cùng với đó, việc đẩy mạnh công khai hóa thủ tục hành chính, quy trình thủ
tục, các loại giấy tờ hồ sơ, lệ phí sẽ làm tăng tính minh bạch trong quản lý nhà
nước, chống lại hiện tượng sách nhiễu của cán bộ công chức lợi dụng sự thiếu
thông tin hiểu biết của công dân để gây khó dễ. Đây là điều hết sức quan trọng
giúp gia tăng sự hài lòng, củng cố niềm tin của nhân dân vào hoạt động quản lý
nhà nước.
- Thực trạng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
Trong một hội nghị trục tuyến nhằm tổng kết nhằm tổng kết, nhân rộng và
triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp huyện ngày
14/02/2012, Phó Thủ tướng chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đánh giá việc triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện đã đạt được
nhiều kết quả tốt, tích cực như tại các tỉnh: Đà Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng,
Bắc Ninh, Bắc Giang... Gần 100% cấp huyện đã triển khai cơ chế một cửa và một
cửa liên thông.
Trong thời gian qua, thực hiện cơ chế "một cửa" cho thấy đã có bước

chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành
chính nhà nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, hạn


17

chế tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, được đông đảo
nhân dân đồng tình, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng cao. Cụ thể là:
- Về cung cách giao tiếp, người dân được tiếp đón niềm nở, thân thiện,
hướng dẫn nhiệt tình, thấu đáo; đặc biệt là được giao hẹn bằng phiếu hẹn trả hồ sơ.
- Về nội dung, người dân được công khai các quy định thống nhất về hồ sơ,
trình tự và thời gian giải quyết thủ tục cho từng loại công việc cụ thể; nếu không
thuộc phạm vi trách nhiệm giải quyết tại bộ phận "một cửa" thì được tư vấn đầy đủ
để thực hiện tại các cơ quan hành chính khác.
- Về chi phí, người dân được công khai các loại phí, lệ phí phải nộp, không
phải thêm một khoản nào khác ngoài quy định của Nhà nước; đặc biệt là tiết kiệm
được thời gian và chi phí đi lại liên hệ vì đã có thời gian cụ thể do bộ phận "một
cửa" giao kết tại phiếu hẹn.
Vì vậy, có thể nói rằng, cho đến nay, việc thực hiện cơ chế "một cửa" là
biện pháp hữu hiệu để cải cách thủ tục hành chính nhằm giải tỏa những bức xúc kể
trên của người dân, góp phần đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo
điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế.
CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHÂN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” CHUYÊN SÂU CỦA HUYỆN KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIÊN NAY
3.1. Căn cứ thành lập
Căn cứ theo Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước giai
đoạn 2011- 2020 và sự chỉ đạo của UBND tỉnh Hải Dương về thực hiện cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông”, cũng như trong hoạt động tiếp nhận xử lý các hồ
sơ hành chính UBND huyện tồn tại một số hạn chế như: mô hình hoạt động của bộ

phận một cửa chưa rõ ràng do cán bộ còn kiêm nhiệm, chủ yếu từ các phòng, ban
chuyên môn được điều sang; mối quan hệ giữa các phòng ban chuyên môn trong
giải quyết công việc còn thiếu chặt chẽ, chưa có sự ràng buộc cụ thể giữa trách
nhiệm và kết quả; tính độc lập và chuyên trách trong hoạt động chưa đảm bảo...Từ
những đòi hỏi của thực tế trên và căn cứ theo Chương trình tổng thể cải cách nền


18

hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 30c của
chính phủ ban hành ngày 08/01/2011, ngày 17/07/2015 UBND huyện Kinh Môn
đã tiến hành chỉ đạo triển khai mô hình “một cửa” theo hướng chuyên sâu, hiện
đại. Dù mới được thành lập nhưng hoạt động của bộ phân tiếp nhận và trả kết quả
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
3.2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” theo hướng chuyên
sâu của huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương.
3.2.1. Điều kiện cơ sở vật chất.
Ủy ban nhân dân huyện đã bố trí một phòng làm việc với diện tích rộng
rãi tại vị trí trang trọng, thuận lợi, đảm bảo giao tiếp phục vụ tổ chức và công
dân đến liên hệ giải quyết công việc. Trong đó, khoảng 50% diện tích dành cho
bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
Trang thiết bị được đầu tư, bao gồm: bàn ghế để tổ chức, công dân đến
liên hệ công tác ngồi, quạt điện. máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in,
điều hòa tủ đựng tài liệu cho cán bộ làm việc. Đồng thời bộ phận còn thông báo
số điện thoại đường dây nóng và bố trí hòm thư góp ý của tổ chức, công dân đối
với hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại phòng làm việc.
Trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được đặt tại vị trí trang
trọng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch
hành chính.
Những quy định về hồ sơ, thủ tục, các quy định hành chính khác, thời gian

giải quyết, mức thu phí và lệ phí đối với từng trường hợp được niêm yết công
khai tại phòng làm việc của bộ phận.
Bộ phận được bố trí khoa học theo các khu vực chức năng bao gồm: khu
vực cung cấp thông tin; khu vực đặt trang thiết bị điện tử; khu vực tiếp nhận và
trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng, bố trí đủ bàn ghế ngồi chờ, bàn
viết cho cá nhân, tổ chức.
3.2.2. Vị trí của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (sau đây gọi tắt là bộ phận “một cửa”)
đặt tại Văn phòng HĐND và UBND huyện Kinh Môn thuộc UBND huyện, chịu


19

sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn của Văn phòng HĐND và UBND huyện.
Bộ phận được đặt tại tầng 1 trong toà nhà 2 tầng với vị trí ngay sát mặt
đường đi lại giúp người dân dễ dàng nhìn thấy.
3.2.3. Cơ cấu cán bộ công chức tại bộ phận “một cửa”
UBND huyện bố trí 05 cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận “một cửa”,
trong đó có một trưởng bộ phận kiêm nhiệm và bốn cán bộ chuyên trách.
Số cán bộ trên đều có trình độ đại học, thạc sĩ và độ tuổi từ 32 đến 40, đáp
ứng tính chất, yêu cầu của công việc.
Cán bộ, công chức của bộ phận có tư cách đạo đức tốt, nhiệt tình với công
việc; có kỹ năng giải quyết công việc, đảm bảo nhận hồ sơ đầy đủ, chính xác từ
công dân, tổ chức và lưu chuyển hồ sơ đến các phòng, ban, đơn vị chuyên môn
theo đúng quy trình tác nghiệp, đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
3.2.4.Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận “một cửa”huyện Kinh Môn
Tiếp tổ chức, công dân tại nơi làm việc của bộ phận “một cửa” khi có yêu
cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của UBND huyện được quy
định giải quyết theo cơ chế “một cửa”.
Các trường hợp yêu cầu giải quyết công việc nhưng không thuộc thẩm

quyền thì hướng dẫn tổ chức, công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Hướng dẫn công dân và tổ chức về thủ tục, hồ sơ theo quy định, kiểm tra,
cập nhật dữ liệu vào phần mềm dịch vụ công và sổ theo dõi, viết phiếu tiếp nhận
đối với các hồ sơ được thụ lý. Đối với các hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn
để tổ chức, công dân bổ sung hoàn chỉnh theo quy định.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đã thụ lý cho lãnh đạo phụ trách bộ
phận “một cửa” để kiểm tra, xác nhận; sau đó bàn giao cho các đơn vị chuyên
môn giải quyết.
Theo đúng ngày hẹn trả kết quả ghi trên giấy biên nhận hồ sơ, cán bộ thụ
lý có trách nhiệm trả kết quả, hướng dẫn tổ chức, công dân nộp lệ phí, phí theo
quy định.
Trực tiếp liên hệ với các đơn vị chuyên môn liên quan để giải quyết công
việc.


20

3.2.5.Thời gian làm việc của bộ phận “một cửa”
Bộ phận “một cửa” làm việc theo giờ hành chính từ thứ hai đến hết ngày
thứ sáu hàng tuần.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Mùa hè:


Sáng từ 07h00’ đến 11h30’.



Chiều từ 13h30’ đến 17h00’.


Mùa đông:


Sáng từ: 7h30’ đến 12h00’.



Chiều từ 13h00’ đến 16h30’.

Thời gian hành chính còn lại trong ngày để cán bộ, công chức của bộ phận
“một cửa” sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng giấu xác nhận, bàn giao hồ sơ đến các
cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ về bộ phận “một cửa” vào
30 phút đầu giờ làm việc và nhận vào 30 phút cuối giờ làm việc. Cán bộ thu lệ
phí có trách nhiệm kiểm tra lệ phí đã thu, nộp kho bạc nhà nước theo đúng chế
độ quản lý tài chính hiện hành.
3.3. Hoạt động thực tế của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
3.3.1. Kết quả hoạt động từ tháng 09/2015 đến tháng 12/2015
Bộ phận “một cửa” trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện đã đưa
vào thực hiện được 6 trên 10 lĩnh vực, 50 trên 62 công việc.
Các lĩnh vực thực hiện tại bộ phận “một cửa” gồm:


Thẩm định hồ sơ xây dựng cơ bản



Cấp giấy phép xây dựng




Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh



Tài nguyên và Môi trường



Tôn giáo



Lao động thương binh và xã hội


21

Riêng lĩnh vực chứng thực, tổ chức cán bộ, y tế, tư pháp- hộ tịch thực hiện ở
cơ quan chuyên môn.
Tổng kết hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một
cửa” chuyên sâu thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện tiếp nhận và giải quyết
tổng số: 927 hồ sơ. Trong đó: đã giải quyết và trả đúng hạn 900 hồ sơ, trả không
đúng hẹn 27 hồ sơ.
Cụ thể hồ sơ đã được giải quyết ở các lĩnh vực như sau:


Tài nguyên và môi trường: 97 hồ sơ.




Xây dựng cơ bản: 394 hồ sơ.



Đăng ký kinh doanh: 107 hồ sơ.



Quyết toán công trình: 19 hồ sơ.



Tôn giáo: 07 hồ sơ.



Lao động thương binh và xã hội: 303 hồ sơ.
Các lĩnh vực thực hiện tại cơ quan chuyên môn gồm: chứng thực, tổ chức

cán bộ, y tế, tư pháp- hộ tịch. Các cơ quan chuyên môn đã tiếp nhận 1.371 hồ sơ;
trả đúng hạn 1.200 hồ sơ, trả không đúng hạn 171 hồ sơ, cụ thể:


Lĩnh vực chứng thực: 487 hồ sơ.



Tư pháp- hộ tịch: 494 hồ sơ.




Lĩnh vực tổ chức cán bộ: 199 hồ sơ.



Y tế: 191 hồ sơ.

3.3.2.Thuận lợi
Từ khi thành lập bộ phận “một cửa” đã tạo được nhiều điều kiện thuận lợi
cho các cán bộ, công chức trong việc quản lý và giải quyết các hồ sơ cũng như của
công dân khi làm các thủ tục hành chính.
Việc thực hiện cơ chế “một cửa” và việc triển khai thực hiện cơ chế “một
cửa” chuyên sâu trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính của tổ chức, công
dân trên một số lĩnh vực, qua đó tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục và thời gian
thực hiện cơ chế này để triển khai rộng rãi trên địa bàn huyện. Đồng thời, đã thực
hiện công, khai, minh bạch các thủ tục hành chính, quy trình, thời gian giải quyết,


22

phí và lệ phí, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức công dân dễ dàng thực hiện
và giám sát việc thực hiện của cơ quan.
Cụ thể như sau:
Trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân
Mô hình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” thực sự đã
đem lại những hiệu quả tích cực trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho
công dân, tổ chức. Thủ tục hành chính được thống kê, đơn giản hóa, giải quyết
theo quy trình khép kín, tạo điều kiện cho công dân, tổ chức đến giải quyết công
việc tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức.

Những năm gần đây, do sự phát triển kinh tế của huyện nói riêng, của tỉnh
Hải Dương nói chung, nhu cầu giải quyết các dịch vụ công tăng lên đáng kể.
Nhất là trong các lĩnh vực đăng kí kinh doanh, xây dựng và chứng thực. Việc áp
dụng cơ chế một cửa đã góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
Từng bước hiện đại hóa và nâng cao năng lực hoạt động của UBND
huyện Kinh Môn
Lãnh đạo UBND huyện Kinh Môn có thể theo dõi, giám sát được tình
hình hoạt động, quá trình giải quyết công việc của phòng, ban và cán bộ cũng
như hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chỉ đạo và nhắc nhở các
phòng, ban, đơn vị còn chậm thời gian giải quyết.
Nâng cao trình độ quản lý, tạo một bước thay đổi đột phá trong các quy trình
giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND cấp huyện, góp
phần thực hiện cải cách hành chính.
Cán bộ làm việc trong bộ phận cũng được đào tạo, nâng cao kỹ năng, nghiệp
vụ, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND huyện với UBND các xã, thị trấn và
giữa các phòng ban chuyên môn của UBND huyện
Nâng cao được hiệu quả sự phối kết hợp, trao đổi thông tin, giải quyết
công việc của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức, cá nhân đến giao dịch tại bộ
phận.


23

Mô hình một cửa là mô hình giải quyết thủ tục khép kín. Bộ phận một
cửa sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân, tổ chức thì có trách nhiệm chuyển hồ
sơ cho các phòng ban chuyên môn để giải quyết. Các phòng ban chuyên môn lại
có trách nhiệm phối hợp để giải quyết hồ sơ hành chính sao cho nhanh gọn và
thuận lợi nhất, nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian. Bởi vậy mà hoạt động của bộ
phận một cửa góp phần tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong giải

quyết công việc.
Nâng cao năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức
Cán bộ công chức được phân công làm việc tại bộ phận một cửa được đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng riêng để tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính
cho công dân, tổ chức.
Cán bộ làm việc tại bộ phận “một cửa” của huyện được đào tạo không chỉ
về chuyên môn, mà còn được quán triệt về nhận thức cũng như thái độ làm việc
tại bộ phận. Do phải trực tiếp tiếp đón và nhận hồ sơ của công dân, tổ chức nên
thái độ làm việc, tinh thần, trách nhiệm của cán bộ công chức bộ phận “một cửa”
là yếu tố quan trọng.
Bộ phận một cửa của UBND huyện tuy có số lượng cán bộ làm việc ít
nhưng có trách nhiệm cao trong giải quyết công việc, có tinh thần kỷ luật, có tác
phong và thái độ hòa nhã trong tiếp đón công dân, tổ chức đến giao dịch.
Nguyên nhân đạt được những kết quả trên là:
- Huyện ủy và UBND huyện đã có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” chuyên sâu, với các
giải pháp tập trung và kiên quyết hơn.
- Các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ
hành chính được quy định chặt chẽ, cụ thể và công khai, giúp cán bộ, công chức dễ
giải quyết và người dân dễ thực hiện.
- Phòng nội vụ và phòng thanh tra tăng cường thanh tra, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện cơ chế một cửa, của các cơ quan, đơn vị, kịp thời phát hiện các thiếu
sót, những quy định về hồ sơ, thủ tục bất hợp lý để kiến nghị xử lý, bãi bỏ; đồng
thời phát hiện, kiến nghị xử lý, chấn chỉnh một số biểu hiện tiêu cực, đề nghị cấp


×