Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của khách sạn nikko hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 131 trang )

NGUYỄN NHƯ ĐÁNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Như Đáng

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH SẠN NIKKO
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2009
Hà Nội – Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Như Đáng

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH SẠN NIKKO HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đoàn Xuân Thủy

Hà Nội – Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn
này chưa được công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tất cả các trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc và được ghi trong phần tài
liệu tham khảo.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với lời cam đoan.
Hà nội, tháng 9 năm 2011

Nguyễn Như Đáng


LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS. Đoàn Xuân Thủy, PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn và các thầy cô
trong Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh Đặng Văn Kiên giám đốc tài chính khách

sạn Nikko, chị Phạm Bích Ngọc kế toán trưởng khách sạn Nikko, chị Bùi Thu
Hằng kế toán trưởng khách sạn Horison cùng toàn thể các anh chị và bạn bè đồng
nghiệp đã hỗ trợ và đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn
này.
Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để đồ án
của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà nội, Tháng 9 năm 2011

Nguyễn Như Đáng


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
Danh mục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2. Các yếu tố và ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Những yếu tố bên trong
1.2.2. Những yếu tố bên ngoài
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
1.3.2. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
1.2.3. Các phương pháp phân tích tài chính
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính
1.4.4. Phân tích tổng hợp
1.4.4.1. Phân tích Dupont
1.4.4.2. Phân tích đòn bẩy tài chính
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH
SẠN NIKKO HÀ NỘI

1

Trang
4
5
7
8

8
9
9
9
9
10
11
11
11
12
15
23
23
24
26
27
27
30
34
34
35
40
43
43
46
50
51


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.1. Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệp
2.1.2. Sự thành lập, Qúa trình phát triển
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.4. Quy trình kinh doanh khách sạn
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong khách
sạn
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Khách sạn Nikko Hà Nội
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
2.1.1.1. Sự biến động của tài sản
2.1.1.2. Cơ cấu tài sản
2.2.1.3. Sự biến động của nguồn vốn
2.2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn
2.2.1.5. Phân tích quan hệ cân đối tài chính
2.2.1.6. Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính
2.2.2.1. Phân tích hệ số sinh lợi
2.2.2.2. Phân tích tình hình quản lý tài sản
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản
2.2.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
2.2.4.1. Phân tích Dupont
2.2.4.2. Phân tích các đòn bẩy tài chính
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH SẠN NIKKO HÀ NỘI

3.1. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới
3.2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính khách sạn
Nikko
3.3.1 Giải pháp 1: “Hoàn thiện việc quản trị tiền mặt và chứng khoán
thanh khoản cao”
3.3.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách
hàng
3.3.3. Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh
3.3.4. Kết quả các giải pháp đề xuất
KẾT LUẬN
1. Nhận xét chung về tình hình tài chính doanh nghiệp

2

51
51
51
52
52
53
58
58
59
61
63
67
70
72
75
75

79
83
83
87
88
88
95
101
105
105
107
107
111
114
117
119
119


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2. Những hạn chế của quá trình phân tích
3. Tính khả thi của các giải pháp
4. Kiến nghị
5. Lời kết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


3

119
120
120
121
122
123


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐKT: Cân đối kế toán
DTT: Doanh thu thuần
KQKD: Kết quả kinh doanh
LCTT: Lưu chuyển tiền tệ
LNST: Lợi nhuận sau thuế
KPT: Khoản phải thu
KPT: Khoản phải trả
GTGT: Gía trị gia tăng
TS: Tài sản
NV: Nguồn vốn
TSBQ: Tài sản bình quân
TTS: Tổng tài sản
TSLĐ: Tài sản lưu động
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
TSCĐ: Tài sản cố định

ĐTDH: Đầu tư dài hạn
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VĐLR: Vốn điều lệ ròng
VQTTS: Vòng quay tổng tài sản
VQKPT: Vòng quay khoản phải thu
VQHTK: Vòng quay hàng tồn kho

4


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục
Trang
Bảng 2.1: Biến động tài sản
59
Bảng 2.2: Tỷ trọng các loại tài sản
61
Bảng 2.3: Tỷ suất cơ cấu tài sản
62
Bảng 2.4: Phân tích tỷ suất đầu tư 2009 – 2010
63
Bảng 2.5: Biến động nguồn vốn
64
Bảng 2.6: Phân tích vốn tín dụng và vốn chiếm dụng
65
Bảng 2.7 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn

67
Bảng 2.8: Phân tích hệ số công nợ 2009 – 2010
68
Bảng 2.9: Phân tích tỷ suất tự tài trợ
69
Bảng 2.10: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng
70
Bảng 2.11: Phân tích cân đối giữa TSLĐ với nợ ngắn hạn và TSCĐ với
nợ dài hạn
71
Bảng 2.12: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận
72
Bảng 2.13. Báo cáo doanh thu năm 2009 – 2010
73
Bảng 2.14: Bảng tình hình chi phí và lợi nhuận của công ty
74
Bảng 2.15: Lợi nhuận biên
76
Bảng 2.16: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính
76
Bảng 2.17: Sức sinh lợi cơ sở BEP
77
Bảng 2.18: Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản
78
Bảng 2.19: Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
78
Bảng 2.20: Vòng quay hàng tồn kho 2009 – 2010
79
Bảng 2.21: Phân tích kỳ thu nợ bán chịu
80

Bảng 2.22: Phân tích vòng quay vốn cố định
80
Bảng 2.23: Phân tích vòng quay vốn lưu động
81
Bảng 2.24: Phân tích vòng quay tổng tài sản
82
Bảng 2.25: Phân tích chỉ số thanh toán hiện hành
83
Bảng 2.26: Phân tích chỉ số thanh toán nhanh
83
Bảng 2.27: Phân tích chỉ số thanh toán tức thời
84
Bảng 2.28: Bảng phân tích chỉ số nợ
87
Bảng 2.29: Phân tích tổng hợp ROA theo đẳng thức DUPONT 1
88
Bảng 2.30: Phân tích tổng hợp ROA theo đẳng thức DUPONT 2
90
Bảng 2.31: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức DUPONT tổng hợp 93
Bảng 2.32: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL
95
Bảng 2.33: Đòn bẩy tài chính DFL
97
Bảng 2.34: Đòn bẩy tổng DTL
99
Bảng 3.35: Đánh gía tóm tắt một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của khách
101

5



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

sạn NIKKO
Bảng 3.1: Phân tích SWOT
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh sau khi áp dụng giải pháp 1
Bảng 3.3: Những thay đổi trên bảng cân đối kế toán sau khi áp dụng giải
pháp 1
Bảng 3.4: Tổng hợp các khoản phải thu
Bảng 3.5: Tổng hợp lãi xuất chiết khấu áp dụng
Bảng 3.6: Tổng hợp các khoản phải thu dự tính
Bảng 3.7: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp
Bảng 3.8: Báo cáo chi tiết doanh thu và chi phí các bộ phận
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện sau giải pháp 3
Bảng 3.10: Bảng cân đối kế toán dự tính sau khi áp dụng các giải pháp
Bảng 3.11: Bảng kết quả kinh doanh dự tính khi thực hiện các giải pháp
Bảng cân đối kế toán khách sạn Nikko Hà Nội năm 2010
Bảng kết quả kinh doanh khách sạn Nikko Hà Nội 2010
Bảng lưu chuyển tiền tệ khách sạn Nikko Hà Nội 2010
Bảng cân đối kế toán khách sạn Nikko Hà Nội năm 2009 – 2010 và số
liệu trung bình 2009 - 2010

6

106
110
110
111

112
112
112
113
117
117
118
123
124
125
126


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Danh mục

Trang

Hình 1.1: Quy trình phân tích và đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình
tài chính

26

Hình 1.2: Phân tích cân đối tài chính

35


Hình 1.3: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT

45

Hình 2.1: Sơ đồ khối quy trình kinh doanh khách sạn

53

Hình 2.2: Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý khách sạn Nikko Hà Nội

57

Hình 2.3: Tổng hợp so sánh cơ cấu tài sản 2009 -2010

58

Đồ thị 2.1: So sánh tỉ trọng TSLĐ và TSCĐ

62

Đồ thị 2.2 : Vòng quay tổng tài sản

82

Đồ thị 2.3: Chỉ số thanh toán hiện hành

83

Đồ thị 2.4: Chỉ số thanh toán nhanh


85

Đồ thị 2.5: Chỉ số thanh toán tức thời

86

Đồ thị 2.6: Đồ thị chỉ số nợ

87

Hình 2.7: Sơ đồ phân tích tổng hợp tình hình tài chính - Sơ đồ DUPONT

94

Hình 3.1: mô tả hoạt động của mô hình Miller – Orr

109

7


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã và đang có những chuyển biến
mạnh mẽ sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước

giúp nền kinh tế cả nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng có nhiều cơ hội
phát triển mạnh và thu được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên nền kinh tế thị
trường cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước, việc cạnh tranh để tìm kiếm những lợi thế thương
mại so với các đối thủ ngày càng trở lên gay gắt. Do vậy các nhà quản lý doanh
nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá trình tổ chức và quản lý để hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Để có những thông tin đúng đắn, chính xác về doanh nghiệp nhằm đánh giá,
điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,
đòi hỏi phải đánh giá đúng thực trạng về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác
định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra những
biện pháp hữu hiệu và những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, đó là nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu các số liệu giữa hiện tại và quá khứ, thông qua việc phân tích báo cáo tài
chính cũng như để đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức phân phối sử dụng
và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ những khả năng
tiềm tàng trong việc quản lý sử dụng vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu
lực để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng đó. Việc phân tích đầy
đủ, thường xuyên, kịp thời chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp
cho những người sử dụng thông tin đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như rủi ro trong tương lai.
Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có tầm quan
trọng để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế, điều hành các hoạt động sản xuất

8


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Từ những kiến thức đã học được trong nhà trường, và nhận thức vai trò đặc biệt
quan trọng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, cùng với quá trình công
tác nhiều năm công tác tại bộ phận xử lý dữ liệu trực thuộc phòng tài chính kế toán,
khách sạn Nikko Hà Nội. Đó là lý do tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một
số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của khách sạn Nikko Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình tài chính của Khách sạn Nikko Hà Nội (chỉ ra ưu
nhược điểm, nguyên nhân).
- Xây dựng một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Khách sạn Nikko
Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp, luận văn
tập trung đi vào nghiên cứu và phân tích các báo cáo tài chính của công ty; phân
tích hệ số an toàn, phân tích hiệu quả tài chính, phân tích các đòn bẩy tài chính của
Khách sạn Nikko Hà Nội trong 2 năm 2009 và 2010 (đã được kiểm toán).
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các cách thức vận dụng quản lý tài chính áp dụng cho
Khách sạn Nikko Hà Nội trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn,
đưa ra các giải pháp để cải thiện tình hình tài chính của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và
tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở cơ quan để
nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển một số vấn

đề lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh nghiệp, nghiên cứu

9


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

các đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành kinh doanh khách sạn. Trên cơ sở đó,
luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được những ưu, nhược điểm,
nguyên nhân của nó, những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính trong giai đoạn
hiện nay cũng như trong tương lai của khách sạn.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Khách sạn Nikko Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Khách sạn
Nikko Hà Nội

10


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn
tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt
động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền
này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức
là quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này được
thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ
hội đầu tư. Các hoạt động cụ thể như: vay ngắn hạn, phát hành chứng khoán, đầu tư
chứng khoán v.v...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao
động, vật tư, bất động sản v.v... và doanh nghiệp sẽ phải làm sao để hoạch định
ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng

11


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ tức
(phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v...
Cụ thể là:
+ Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các Phòng ban, phân xưởng, tổ, đội
sản xuất trong việc tạm ứng thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt, lãi cổ phần.
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong
nội bộ doanh nghiệp với tổng công ty.
Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc
lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét
mối liên hệ tài chính doanh nghiệp với các tổ chức.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã
hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
ƒ

Tìm kiếm, lựa chon cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.

ƒ

Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi
phí và lợi nhuận.


ƒ

Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.

1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp
- Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh
doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng
khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh
hiệu quả.

12


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn
vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị tồn đọng
và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp
phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của
doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi
nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
- Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có các
vai trò chủ yếu sau:
+ Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp

Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có vốn
kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng đắn
nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp theo
phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp
thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách
nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại
và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn
và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn
hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng
sinh lời của vốn kinh doanh.
+ Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức
mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá
bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện

13


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

các hợp đồng kinh tế…
+ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính

mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa
ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã
định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn
phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp và
các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
+ Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, sản
xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng
phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư
nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các
chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của
tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài
chính của nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.
+ Chức năng giám đốc: Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là thu
lợi nhuận, vì thế ngoài khả năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có khả năng
giám sát, dự báo hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám đốc của tài
chính là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện với
quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng

14


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

chúng theo các mục đích đã định.
Chức năng giám đốc có khả năng phát hiện những khuyết tật trong khâu phân
phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện phương hướng, mục
tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến mức
nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan của
người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò của tài
chính doanh nghiệp.
1.1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo
tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như những rủi ro trong tương lai.
- Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu
chí:
+ An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).
+ Hiệu quả tài chính (hệ số sinh lợi và tình hình quản lý tài sản)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont )
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải
thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm
năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của
doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.
- Ý nghĩa

Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng
như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng , nhà đầu tư, các cơ

15


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

quan quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những
khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân
tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà
quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như: tạo công ăn việc làm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chi
phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách
sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh
nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc
ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp
và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh
giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán,
sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý
tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh

nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm
đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho
họ trong trường hợp công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các
thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó sẽ được
thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
+ Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải biết
được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết
định xem có cho phép doanh nghiệp được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay

16


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

không.
+ Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những
điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
+ Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản
lý, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác cũng quan tâm
tới tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản,
các nhà phân tích tài chính, những người lao động…Những nhóm người này có nhu
cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ
doanh nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng

hiện tại và tương lai của họ.
1..1.3.2. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động
trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật
chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan
hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các
nhóm chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước. Quan hệ này biểu hiện
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân
sách nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia
với tư cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài
chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho
nhu cầu kinh doanh.

17


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
+ Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các
khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua
chứng khoán của các doanh nghiệp khác.

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu
tố đầu vào (thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động,…) và các quan hệ để thực hiện
tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu,
thương mại,…).
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài
chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh
nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ
phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay,
hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của
cơ quan chủ quản là tổng công ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định
về tài chính như:
+ Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của nhà nước do tổng
công ty giao.
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích
một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của tổng công ty theo quy chế tài
chính của tổng công ty và với những điều kiện nhất định.
+ Doanh nghiệp do tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hoà
vốn trong tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình
thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ theo loại hình

18


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu
thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công tác tổ
chức phân tích tài chính phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của
từng loại hình quản trị khác nhau.
- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo
hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên
xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phòng ban.
- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các
bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể:
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích tình hình
biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi
phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải
pháp.
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
(thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa
điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận
cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh
doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành
thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi
phí - khối lượng - lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và
phân tích báo cáo nội bộ.
1.1.3.4. Các loại hình phân tích tài chính


19


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:
+ Phân tích trước khi kinh doanh: còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự báo,
dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.
+ Phân tích trong khi kinh doanh: còn gọi là phân tích hiện tại (hay tác nghiệp)
là quá trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp cho chức
năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch lớn giữa
kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
+ Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh
doanh (hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa
thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ
tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế
hoạch tiếp theo.
- Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia làm phân tích thường
xuyên và phân tích định kỳ.
+ Phân tích thường xuyên: được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết quả
phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các điều chỉnh
kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên biện
pháp này thường công phu và tốn kém.
+ Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo đã
được thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết

quả phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh của
từng kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
- Căn cứ theo nội dung phân tích
+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để
đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu
tố thuộc môi trường.

20


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Ví dụ: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng sản xuất
kinh doanh.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả doanh thu và lợi nhuận.
+ Phân tích chuyên đề: còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào
một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ tiêu
tổng hợp.
Ví dụ: Các yếu tố về tình hình sử dụng lao động.
Các yếu tố về sử dụng nguyên vật liệu.
1.1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp
* Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn hay
không, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện ở ba hệ số: Hệ số
tài trợ, hệ số quản lý nợ và hệ số thanh toán.
- Hệ số tài trợ và hệ số quản lý nợ: Hai hệ số này cho biết doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản cố định có được tài trợ

một cách vững chắc bằng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu hay không.
- Hệ số thanh toán: Hệ số này nói lên khả năng đảm bảo trả được các khoản nợ
đến hạn bất cứ lúc nào. Đây là những chỉ tiêu rất được nhiệu người quan tâm như
nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu… Họ luôn đặt ra câu
hỏi: Hiện doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ ngắn hạn hay không? Khi phân
tích chỉ tiêu hệ số thanh toán của doanh nghiệp người ta thường phân tích các hệ số
sau:
+ Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng
trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp (nợ và các khoản phải trả) bằng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
+ Hệ số thanh toán nhanh: Là hệ số thể hiện liệu công ty có đủ tài sản ngắn
hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi
hay không.
+ Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này nói lên khả năng doanh nghiệp sử

21


×