Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính quy ở trường cao đẳng kinh tế tài chính thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.5 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẠM THỊ PHƯƠNG LAN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG
CHÍNH QUY Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THU HÀ

Thái Nguyên – 2010


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………….1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO……………………………………………4
1.1. Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm……………..4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản………………………………………………….4
1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm……………………………………………...........4
1.1.1.2. Khái niệm về chất lượng sản phẩm………………………………………5
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý chất lượng…………………………………..........6
1.1.1.4. Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng……………………………..7
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm……………………...8
1.1.2.1. Các yếu tố vĩ mô…………………………………………………………...8


1.1.2.2. Các yếu tố vi mô……………………………………………………………9
1.2. Đào tạo và chất lượng đào tạo………………………………………..12
1.2.1. Đào tạo……………………………………………………………….12
1.2.2. Chất lượng đào tạo…………………………………………………...12
1.3. Quản lý chất lượng đào tạo và các mô hình quản lý chất lượng đào tạo..............14
1.3.1. Quản lý chất lượng đào tạo…………………………………………..14
1.3.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo…………………………….14
1.3.2.1. Mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000…………………………..14
1.3.2.2. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM)…………………….......16
1.3.2.3. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)…....18
1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo………………………………………....19
1.4.1. Mục đích của đánh giá chất lượng đào tạo…………………………..19
1.4.2. Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo…………………………20
1.4.2.1. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Đầu vào”……………….20
1.4.2.2. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra”………………….21
1.4.2.3. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”……….21
1.4.2.4. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”……….21


1.4.2.5. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”………..21
1.4.2.6. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “kiểm toán”……………....22
1.4.3. Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo………………………………..22
1.4.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo trường cao đẳng…………...22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo………………………23
1.5.1. Các yếu tố vĩ mô……………………………………………………...23
1.5.1.1. Các yếu tố về môi trường…………………………………………..........23
1.5.1.2. Yếu tố về cơ chế, chính sách của nhà nước……………………….......24
1.5.1.3. Tác động của nhu cầu xã hội……………………………………………24
1.5.2. Các yếu tố vi mô………………………………………………………26
1.5.2.1. Chương trình đào tạo…………………………………………………....26

1.5.2.2. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập…………28
1.5.2.3. Phương pháp giảng dạy, trình độ và kinh nghiệm của giảng viên.............29
1.5.2.4. Chất lượng tuyển sinh đầu vào…………………………………………31
1.5.2.5. Công tác quản lý và giáo dục sinh viên……………………………….31
1.5.2.6. Môi trường sinh hoạt và học tập của sinh viên................................32
1.5.2.7. Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp……………………..33
KẾT LUẬN CHƯƠNG I…………………………………………………..34
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN…………………35
2.1. Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên……..35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………...35
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ………………………………………………37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý……………………………………………….38
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính quy
của trường trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên………………40
2.2.1. Quy mô đào tạo…………………………………………………………....40
2.2.2. Chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính quy……………………………43


2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của
trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên………………………..46
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng và quản lý chương trình, mục tiêu đào tạo………46
2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập………...50
2.2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên……………………………55
2.2.4. Thực trạng chất lượng đầu vào……………………………………....65
2.2.5. Công tác quản lý và giáo dục sinh viên………………………………67
2.2.6. Tác động của môi trường sinh hoạt và học tập đến chất lượng đào tạo……...72
2.2.7. Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp………………………73
KẾT LUẬN CHƯƠNG II…………………………………………………76

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG CHÍNH QUY TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN…….78
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng
chính quy tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên…………...78
3.2. Những căn cứ chung cho việc xây dựng các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo tại nhà trường……………………………….79
3.2.1. Xu hướng phát triển chung của giáo dục nghề nghiệp trên thế giới………..79
3.2. 2. Những mục tiêu của Việt Nam về giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn tới…….…80
3.2.3. Mục tiêu đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên……......83
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên………………...83
3.3.1. Tiếp tục xây dựng và đổi mới nội dung chương trình đào tạo…………...83
3.3.1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn………………………………………………..83
3.3.1.2. Các nội dung cần thực hiện…………………………………………….84
3.3.1.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp……………………………………...91
3.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện
phục vụ giảng dạy và học tập………………………………………………..91


3.3.2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn……………………………………………..91
3.3.2.2. Các nội dung cần thực hiện……………………………………………..92
3.3.2.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp……………………………………….96
3.3.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên………………………………………………97
3.3.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn……………………………………………..97
3.3.3.2. Các nội dung cần thực hiện………………………………………..........97
3.3.3.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp………………………………………103
3.3.4. Nâng cao chất lượng đầu vào………………………………………..103
3.3.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn…………………………………………....103

3.3.4.2. Các nội dung cần thực hiện……………………………………………...103
3.3.4.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp………………………………………105
3.3.5. Đẩy mạnh công tác quản lý và giáo dục sinh viên…………………..105
3.3.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn……………………………………………105
3.3.5.2. Các nội dung cần thực hiện……………………………………………...106
3.3.5.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp………………………………………107
3.3.6. Tăng cường xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp………..…..108
3.3.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn…………………………………………....108
3.3.6.2. Các nội dung cần thực hiện……………………………………………..109
3.3.6.3. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp……………………………………..111
3.4. Một số kiến nghị để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên……..111
KẾT LUẬN CHƯƠNG III………………………………………………113
KẾT LUẬN CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………..115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….. 117
TÓM TẮT LUẬN VĂN…………………………………………………..119


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Tỷ lệ trung bình về vai trò của các giác quan trong việc thu nhận tri thức………29
Bảng 1.2 : Tỷ lệ tri thức còn lưu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận bằng các giác quan…….29
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy……………...42
Bảng 2.2: Kết quả học tập của sinh viên…………………………………....43
Bảng 2.3: Kết quả rèn luyện của sinh viên……………………………….....44
Bảng 2.4: Kết quả tốt nghiệp của sinh viên…………………………………45
Bảng 2.5: Đánh giá việc quản lý thực hiện chương trình đào tạo…………..48
Bảng 2.6: Tổng hợp nhà và vật kiến trúc…………………………………...52
Bảng 2.7: Đánh giá về thực trạng quản lý và sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học……………………………………………….53
Bảng 2.8 : Thống kê tình hình đội ngũ giảng viên và cán bộ công nhân viên……………..56
Bảng 2.9 : Thống kê tình hình đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy……………………57

Bảng 2.10: Đánh giá thực trạng giảng dạy, nghiên cứu của đội ngũ giảng viên…………...60
Bảng 2.11: đánh giá về công tác sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên……….63
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy………………….66
Bảng 2.13 : Thống kê điểm chuẩn đầu vào của sinh viên hệ cao đẳng chính quy………....66
Bảng 2.14: Kết quả rèn luyện của sinh viên………………………………...68
Bảng 2.15: Đánh giá công tác giáo dục và quản lý sinh viên……………….70
Bảng 2.16: Đánh giá hiệu quả mối quan hệ giữa nhà trường
với các doanh nghiệp sử dụng lao động………………………………………74
Bảng 3.1: Danh mục các đầu sách cần bổ sung……………………………....87
Bảng 3.2: Tổng hợp kinh phí hoạt động…………………………………….94


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy tắc 4M ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm……………….11
Hình 1.2: Sơ đồ chu trình đào tạo…………………………………………..12
Hình 1.3: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo………………………….13
Hình 1.4: Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo……….14
Hình 1.5: Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình………………………...15
Hình 1.6: Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo………………………….18
Hình 1.7: Sơ đồ quy trình đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo……...20
Hình 1.8: Các bước phát triển chương trình đào tạo……………………….27
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của trường
Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên………………………………...38
Đồ thị 2.1: Cơ cấu trình độ giảng viên………………………………………………..57
Đồ thị 2.2: Kết quả tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy…………………....66


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN


Doanh nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

CNH – HDH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GD -ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giảng viên

HSSV

Học sinh sinh viên

UBND

Ủy ban nhân dân

THPT

Trung học phổ thông


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TW

Trung ương

SV

Sinh viên

SL

Số lượng


1

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Thị Thu Hà, các đồng chí lãnh đạo, các giảng
viên và các em sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thu Hà, người đã quan tâm
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các giảng viên và các em sinh
viên trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, cũng xin cảm
ơn tập thể các thầy cô giáo trường đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, cung cấp tài liệu, mang lại cho tôi những tri thức cần thiết và vô

cùng quý báu trong suốt khoa học.
Do hạn chế về trình độ lý luận, thiếu kinh nghiệm nghiên cứu thực tế,
luận văn không thể không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các
đồng nghiệp và các bạn quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Học viên

Phạm Thị Phương Lan


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ của tri thức, thông tin và truyền thông. Sự toàn cầu
hoá và cuộc cải cách trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã làm dấy lên nhu
cầu về mô hình phát triển mới, trong đó xem con người là trọng tâm và phát
triển giáo dục dựa vào khoa học công nghệ là động lực then chốt cho sự phát
triển nhanh, bền vững của mỗi quốc gia.
Khi nước ta bước vào đổi mới, đảng ta đã đề ra chủ trương phải xây
dựng một nền kinh tế hàng hoá định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, cùng
với thế giới, chúng ta đã từng bước xây dựng một nền kinh tế tri thức tuân
theo sự điều tiết bởi cơ chế thị trường. Đào tạo nghề nghiệp trở thành một
ngành sản xuất đặc biệt – “Sản xuất nguồn nhân lực” và cũng phải tuân theo
quy luật cạnh tranh trên thị trường. Do đó giáo dục đại học không chỉ cần có
hiệu suất cao mà cần có cả chất lượng và hiệu quả cao. Toàn cầu hoá đã mở
rộng thị trường nguồn nhân lực và điều kiện hội nhập cho giáo dục nước ta
phát triển hiện đại hoá và vươn lên đạt các chuẩn mực khu vực và quốc tế.

Trong nền kinh tế tri thức toàn cầu hoá, chỉ có giáo dục đào tạo mới có thể
biến gánh nặng dân số thành lợi thế.
Trong những năm qua, giáo dục chuyên nghiệp nước ta đã và đang
phát triển mạnh cả về quy mô và loại hình đào tạo. Khi quy mô tăng nhanh
mà các nguồn lực tại các cơ sở đào tạo còn hạn chế, chưa đủ khả năng đáp
ứng, tất yếu sẽ không tránh khỏi những nỗi băn khoăn, lo lắng về chất lượng
đào tạo. Để đưa giáo dục chuyên nghiệp nói chung và giáo dục cao đẳng nói
riêng của nước nhà phát triển, bộ giáo dục đào tạo và các cấp ngành khác có
liên quan đang nỗ lực cố gắng đưa ra các giải pháp tích cực giúp giáo dục đại
học, cao đẳng tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Còn bản


3

thân mỗi nhà trường phải có những giải pháp như thế nào để nâng cao chất
lượng đào tạo của mình một cách thiết thực nhất? Với ý nghĩa trên, dưới sự
hướng dẫn của TS. Phạm Thị Thu Hà, sự đồng ý của khoa kinh tế quản lý –
Viện đào tạo sau đại học - Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao
đẳng chính quy ở trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên.” nhằm
góp một phần công sức nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng của trường Cao
đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên nói riêng và khối các trường chuyên
nghiệp nói chung trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đánh giá chất lượng đào tạo nhằm xây dựng một
số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính quy tại trường
Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần giải quyết các vấn
đề cụ thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến đào tạo và chất

lượng đào tạo.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính quy
hiện nay của trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
- Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường
Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo hệ cao đẳng chính quy tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.


4

* Phạm vi đề tài:
- Giới hạn nghiên cứu ở công tác đào tạo hệ cao đẳng chính quy.
- Sử dụng số liệu để phân tích từ năm 2005 đến năm 2010.
- Tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá trong phạm vi cán bộ, giảng viên và
sinh viên của nhà trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra, thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
5. Kết cấu của luận văn
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng và chất lượng đào tạo.
Chương II: Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính quy tại
trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng
chính quy tại trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.



5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra là để trao đổi trên thị
trường. Mỗi sản phẩm được sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định
của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công
nghệ, những tiến bộ của kinh tế - xã hội và nhu cầu ngày càng cao của con
người, các sản phẩm không chỉ đáp ứng yêu cầu về giá trị sử dụng vật chất mà
cả về những yếu tố văn hoá tinh thần của người tiêu dùng.
Sản phẩm là một khái niệm rất rộng nên có nhiều cách hiểu và cách
diễn đạt khác nhau. Theo C.Mác “Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động
dùng để phục vụ cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người”.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì
có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận. Theo ISO 9000:2000,
trong phần thuật ngữ, sản phẩm được định nghĩa là “kết quả của một tập hợp các
hoạt động có quan hệ lẫn nhau và tương tác để biến đầu vào thành đầu ra”.
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một
trong cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành hai nhóm lớn:
- Nhóm sản phẩm vật chất: Là những sản phẩm hữu hình (còn gọi là phần
cứng của sản phẩm).
- Nhóm sản phẩm phi vật chất: Là những sản phẩm vô hình (còn gọi là phần
mềm của sản phẩm).
Phần cứng của sản phẩm là các thuộc tính vật chất hữu hình thể hiện
dưới một hình thức cụ thể rõ ràng bao gồm những vật thể bộ phận và những



6
sản phẩm được lắp ráp, nguyên vật liệu đã chế biến. Các thuộc tính phần cứng
phản ánh giá trị sử dụng khác nhau như chức năng, công dụng kỹ thuật, kinh
tế của sản phẩm, ví dụ như các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp…
Phần mềm của sản phẩm bao gồm các loại dịch vụ cung cấp cho khách
hàng và các yếu tố như thông tin, khái niệm, các dịch vụ đi kèm,… đáp ứng
những nhu cầu tinh thần, tâm lý xã hội của khách hàng. Những yếu tố phần
mềm của sản phẩm ngày càng thu hút sự chú ý của khách hàng. Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như ngày nay, yếu tố phầm mềm tạo ra nhiều lợi thế
cạnh tranh khó sao chép hơn là những yếu tố phần cứng của sản phẩm.
1.1.1.2. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu và ngày càng trở
nên thông dụng trong cuộc sống cũng như trong sách báo. Chất lượng sản
phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung
kỹ thuật, kinh tế và xã hội, chất lượng còn phụ thuộc vào quan điểm đánh giá,
nền văn hoá, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật.... Do tính phức tạp đó
nên hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi
khái niệm đều có những cơ sở khoa học nhằm giải quyết những mục tiêu,
nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Đứng trên những góc độ khác nhau và tùy
theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể
đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu
dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng là “Cái làm nên phẩm chất,
giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này
khác sự vật kia” (Từ điển tiếng việt thông dụng, nhà xuất bản GD, 1998).
Theo quan niệm của các nhà sản xuất: “Chất lượng sản phẩm là sự
hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu
chuẩn, quy cách đã xác định trước” (Quản lý chất lượng trong các tổ chức,
nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2005).



7
Xuất phát từ người tiêu dùng: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích
sử dụng” (Edwards Deming – Chuyên gia người Mỹ, người sáng lập ra vòng
tròn chất lượng Deming).
Với những khái niệm khác nhau, có những cách quản lý chất lượng
khác nhau. Tuy nhiên, để hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh
nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã đưa
ra khái niệm “chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc
tính đối với các yêu cầu”. Khái niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối
quan niệm chặt chẽ với chất lượng của dịch vụ, chất lượng các điều kiện giao
hàng và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực và được đông đảo các quốc
gia chấp nhận, trong đó có Việt Nam.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý chất lượng
Chất lượng là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan
chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý
một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của
chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động
quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Theo ISO 9000:2000, “Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức
năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra các chính sách, mục tiêu, trách
nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn
khổ một hệ thống chất lượng”.
Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng, quản lý
chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng
chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy
trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm
bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thoả mãn đầy đủ các
yêu cầu của người tiêu dùng.



8
Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng của
Nhật Bản về quản lý chất lượng: “quản lý chất lượng có nghĩa là nghiên cứu
triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng,
kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng”
Như vậy, tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng,
song nhìn chung quản lý chất lượng cần phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
- Trong công tác quản lý chất lượng cần áp dụng các biện pháp và phương
pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực, tài năng của con người ở mọi cấp,
mọi ngành vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.
- Quản lý chất lượng phải thực hiện toàn diện, đồng bộ trong suốt chu kỳ
sống của sản phẩm, từ nghiên cứu thị trường, thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản
phẩm, dịch vụ sau bán,… và phải thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm
bảo và cải tiến chất lượng.
1.1.1.4. Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng
Theo ISO 9000:2000 “Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý
để chỉ đạo vào quản lý một tổ chức vì mục tiêu chất lượng”. Hệ thống quản lý
chất lượng bao gồm nhiều bộ phận hợp thành và giữa các bộ phận hợp thành
đó có quan hệ hữu cơ với nhau. Tại Việt Nam hiện nay, các hệ thống quản lý
chất lượng thường được các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng là:
- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn hoá
quốc tế ISO 9000 (International Organization for Standarization).
- Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (Total Quanlity Management) với
các modul của hệ thống này như: 5S, QCC, SS, IE, JIT, TPM.
- Hệ thống quản lý chất lượng theo GMP, HACCP,SQF cho các doanh

nghiệp sản xuất thực phẩm, nông sản, thuỷ sản.


9
- Hệ thống quản lý chất lượng QS 9000 áp dụng cho các doanh nghiệp chế
tạo ô tô.
- Hệ thống quản lý chất lượng SA 8000 – SA viết tắt của từ “Social
Accountability 8000”
- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn “ Giải thưởng chất lượng
Việt Nam”
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành ở tất cả mọi hoạt động trong
trong toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm và chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều
yếu tố liên quan. Các yếu tố tác động đến chất lượng mang tính đa dạng, có
yếu tố bên trong và bên ngoài, có yếu tố trực tiếp và gián tiếp, có yếu tố
nguyên nhân và kết quả nhưng cơ bản, có thể chia thành hai nhóm yếu tố
chính làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm là: Nhóm yếu tố thuộc tầm vĩ
mô và nhóm yếu tố thuộc tầm vi mô.
1.1.2.1. Các yếu tố vĩ mô
a) Tình hình phát triển kinh tế thế giới
Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới
trong kinh doanh khiến các doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của
chất lượng. Trong những năm cuối thế kỷ thứ XX, đầu thế kỷ thứ XXI, chất
lượng đã trở thành ngôn ngữ phổ biến chung toàn cầu. Những đặc điểm của giai
đoạn này đặt các doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là:
- Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp và nền
kinh tế thế giới của mọi quốc gia.
- Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học – Công nghệ, đặc biệt là
sự phát triển của công nghệ thông tin.
- Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách

hàng ngày càng cao.


10
b) Nhu cầu thị trường
Nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng không ngừng phát triển về
số lượng và chất lượng, chủng loại, trình độ kỹ thuật, giá cả,… và người cung
cấp luôn tìm mọi cách để đáp ứng, làm cho sản phẩm của mình có khả năng
thoả mãn mọi nhu cầu của thị trường, đó là quá trình không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm.
c) Chính sách kinh tế
Thể hiện ở hướng đầu tư, chính sách khuyến khích phát triển đối với sản
phẩm,… Cơ chế quản lý tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, nghiên cứu nhu
cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng
cao chất lượng sản phẩm thông qua cơ chế kích thích cạnh tranh, bắt buộc các
doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến chất lượng.
d) Tiềm năng kinh tế
Nhân tố này sẽ quyết định chính sách đầu tư, sự lựa chọn mức chất
lượng phù hợp của người tiêu dùng.
e) Trình độ Phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ
Tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra luôn có thuộc tính chất
lượng với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức độ thoả
mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Trình độ phát triển khoa học
kỹ thuật công nghệ tác động vào chất lượng sản phẩm thông qua:
- Sử dụng công nghệ tiên tiến, máy móc hiện đại
- Sử dụng nguyên vật liệu có tính năng ưu việt
- Sử dụng các phương pháp tổ chức quản lý sản xuất tiên tiến
1.1.2.2. Các yếu tố vi mô
Trong phạm vi một doanh nghiệp, chúng ta đặc biệt chú ý đến 4 yếu tố cơ

bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ được biểu hiện bằng quy tắc 4M:


11
a) Con người (MEN)
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công
nhân viên trong một đơn vị và người tiêu dùng, có ảnh hưởng quyết định đến
chất lượng sản phẩm.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao
chất lượng sản phẩm để có những chủ trương, chính sách đúng đắn về chất
lượng sản phẩm, thể hiện trong mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, có
các biện pháp khuyến khích vật chất tinh thần, về quyền ưu tiên cung cấp
nguyên vật liệu, giá cả, tỷ lệ lãi vay,…
Đối với cán bộ công nhân viên trong một doanh nghiệp cần phải có
nhận thức mới rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm và vinh
dự của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thân thiết đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp và cũng là của chính bản thân.
b) Yếu tố nguyên vật liệu (MATERIALS)
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
sản phẩm. Muốn có sản phẩm chất lượng (Theo yêu cầu thị trường, thiết
kế…) điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm cần đảm bảo
những yêu cầu về chất lượng, nghĩa là phải đảm bảo cung cấp cho cơ sở sản
xuất những nguyên vật liệu đúng số lượng, đúng chủng loại, đúng thông số kỹ
thuật, đúng cấp chất lượng, đúng kỳ hạn,… Như vậy cơ sở sản xuất mới chủ
động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng.
c) Yếu tố kỹ thuật – công nghệ - thiết bị (MACHINES)
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất
lượng sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật – công nghệ - thiết bị lại có tầm quan
trọng đặc biệt, có tác động quyết định đến việc hình thành chất lượng sản
phẩm. Trong sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng phối hợp nhiều loại nguyên

liệu lại với nhau, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối


12
trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác
định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm. Ngoài yếu tố kỹ thuật, thiết bị - công nghệ cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng sản phẩm, góp phần tiết kiệm nguyên liệu, nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá, tăng tính cạnh tranh trên thị
trường nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ.
d) Yếu tố phương pháp tổ chức quản lý (METHODS)
Có yếu tố đầu vào tốt, máy móc phương tiện hiện đại nhưng không biết
hoặc trình độ tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức đảm bảo chất lượng,
tiêu thụ, dự trữ, bảo quản sản phẩm thấp. Hay nói cách khác là không biết quản
lý sản xuất kinh doanh thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm được.
Hình 1.1: Quy tắc 4M ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
(Quản lý chất lượng theo ISO 9000, nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 1999)
MATERLAIS
Nguyên vật liệu,
năng lượng)

MEN
Người

CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM

MACHINES
Thiết bị-kỹ thuậtcông nghệ


METHODS
Phương pháp
quản lý


13
1.2. ĐÀO TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.2.1. Đào tạo
“Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề có thể vào đời hành nghề, có năng suất và
hiệu quả” (Trần Khánh Đức - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục)
Như vậy, “Đào tạo” đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được
một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái
niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt
đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định.
Hình 1.2: Sơ đồ chu trình đào tạo
(Tạp chí khoa học giáo dục số 10 tháng 7 năm 2006)
Khách hàng
(Các yêu cầu)

Đầu vào

Quá trình dạy
học


Đầu ra

Khách hàng
(Sự thoả mãn)

Phát triển nhân lực là yêu cầu nội tại tất yếu của bất cứ quốc gia nào,
trong đó, đào tạo là khâu then chốt, là công cụ chủ yếu để phát triển nhân lực.
Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) đã chỉ ra: "Cùng với khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy
và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.2.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng luôn là vấn đề rất được quan tâm và việc phấn đấu nâng cao
chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của


14
bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “chất
lượng đào tạo” dựa trên các “góc nhìn” khác nhau:
“Chất lượng đào tạo được hiểu là mức độ đạt được mục tiêu đề ra đối
với một chương trình đào tạo” (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp – ĐH Quốc
Gia Hà Nội).
“Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị, nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các
ngành nghề cụ thể”(Trần Khánh Đức - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục).
Như vậy, mặc dù khó có thể đưa ra một định nghĩa về chất lượng trong
đào tạo, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra những cách tiếp cận
phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất lượng là khái niệm
đa chiều, với những người ở cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác
nhau khi xem xét nó. Đối với cán bộ giảng dạy thì ưu tiên của khái niệm chất

lượng đào tạo phải là ở quá trình đào tạo, còn đối với người học và những
người sử dụng lao động, ưu tiên về chất lượng đào tạo của họ lại ở đầu ra, tức
là trình độ, năng lực, và kiến thức của sinh viên khi ra trường…
Có thể nói: “chất lượng đào tạo phải được thể hiện trong mục tiêu đào
tạo và đáp ứng càng nhiều ước muốn của các bên liên quan càng tốt”.
Hình 1.3: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo:
(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực, nhà xuất bản Giáo Dục, 2004)
Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo
khớp với mục
tiêu đào tạo

Kết quả đào tạo

Kết quả đào tạo
phù hợp với nhu
cầu sử dụng


15
1.3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ CÁC MÔ HÌNH QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.3.1. Quản lý chất lượng đào tạo
“Quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống
các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động”.
(Trần Khánh Đức - Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục).
Hình 1.4: Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục 2004)

MỤC TIÊU
ĐÀO TẠO

Quá trình đào tạo

CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO

Kiến thức

- Đặc trưng, giá trị nhân cách,
nghề nghiệp.
- Giá trị sức lao động
- Năng lực hành nghề
- Trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp

Kỹ năng

Thái độ

NGƯỜI LAO ĐỘNG

(Theo chương trình đào tạo)

- Năng lực thích nghi với thị
trường lao động
- Năng lực phát triển nghề nghiệp

1.3.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo

1.3.2.1. Mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000
ISO (International Organization Sandardization) - Tổ chức quốc tế về
tiêu chuẩn hoá với gần 200 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam. ISO
không quy định những tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mà chỉ đưa ra những
hướng dẫn, các định mức về quản lý chất lượng sản phẩm.


16
ISO 9000 là sự kế thừa các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực. ISO 9000 cũng đã được áp dụng vào giáo dục với yêu cầu
cơ bản là hình thành ở các cơ sở đào tạo hệ thống quản lý chất lượng theo tư
tưởng đảm bảo tính liên tục của các quá trình. Quá trình xây dựng hệ thống chất
lượng là quá trình hết sức quan trọng. Quá trình này gồm bốn giai đoạn chủ yếu:
Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và hoạch định.
Giai đoạn 2: Viết các tài liệu của hệ thống chất lượng
Giai đoan 3: Thực hiện và cải tiến.
Giai đoạn 4: Công nhận.
Hình 1.5: Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình
(Quản lý chất lượng trong các tổ chức. NXB Lao động – Xã hội, 2005)

CẢI TIẾN LIÊN TỤC HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Trách nhiệm
của lãnh đạo

KHÁCH
HÀNG

Quản lý

nguồn lực
CÁC
YÊU
CẦU

Đầu vào

KHÁCH
HÀNG

Đo lường,
phân tích,
cải tiến

thực hiện sản
phẩm

Đầu ra
Sản phẩm

THỎA
MÃN


17
Mô hình này có ưu điểm là quản lý được toàn bộ các khâu, các giai
đoạn, các hoạt động của quá trình đào tạo, nhất là các khâu, các hoạt động có
thể dễ dàng lượng hoá được như phát triển đội ngũ giảng viên, xây dựng
trường sở, xây dựng chương trình đào tạo,.... Hơn thế nữa, sản phẩm đào tạo
không chỉ đáp ứng mục tiêu của nhà trường mà còn thoả mãn nhu cầu của

người sử dụng lao động. Tuy nhiên, việc vận dụng ISO 9000 vào trong quản
lý giáo dục không đơn giản vì việc thực hiện ISO đòi hỏi mọi cá nhân, từ
người lãnh đạo đến các thành viên từng bộ phận phải hành động một cách
đồng bộ. Hơn nữa, không như trong quản lý sản xuất hoặc kỹ thuật, quản lý
giáo dục là quản lý con người, trong đó luôn diễn ra quan hệ người - người
hết sức phong phú, sinh động và cũng rất phức tạp. Rất nhiều biểu hiện không
cân đong, đo đếm được. Vì những lý do đó, muốn áp dụng ISO 9000 trong
quản lý giáo dục thì trước hết cần làm cho mọi người hiểu thế nào là ISO
9000, lợi ích của nó trong quản lý giáo dục. Đồng thời xác định phạm vi, mức
độ có thể áp dụng ISO 9000 trong tổ chức của mình.
1.3.2.2. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Quản lý chất lượng tổng thể (total quality management - TQM) là cách
tiếp cận về quản lý chất lượng ở mọi công đoạn trong quá trình nhằm nâng
cao năng suất và hiệu quả chung của tổ chức. Mặc dù có nhiều quan niệm
khác nhau của nhiều tác giả, nhưng nhìn chung mọi người đều cho rằng TQM
là sự lưu tâm đến chất lượng trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu biết, sự
cam kết, hợp tác của toàn thể thành viên trong tổ chức, nhất là ở cấp lãnh đạo.
Mô hình TQM dựa trên phương pháp và công cụ quản lý chất lượng do E.W.
Deming đề xuất và gồm các bước tổng quát sau:
- Lựa chọn quá trình ưu tiên để phân tích
- Phân tích quá trình
- Kiểm tra, đánh giá quá trình


×