TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
ĐẶNG TUẤN KIÊN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BỒ ĐỀ QUẬN
LONG BIÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
1
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
ĐẶNG TUẤN KIÊN
LỚP: ĐH3QĐ1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã ngành
: 52850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S. Bùi Nguyễn Thu Hà
HÀ NỘI – 2017
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành chuyên đề này.
Trước tiên, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội, khoa Quản lý Đất đai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em học tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Th.S. Bùi Nguyễn Thu Hà đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành chuyên đề này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Văn phòng đăng ký sử dụng đất Phường Bồ
Đề - quận Long Biên đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Đặng Tuấn Kiên
3
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất Phường Bồ Đề (tính đến ngày 31/12/2015)
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Phường Bồ Đề năm 2015
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của chuyên đề
Đất đai là sản phẩm tự nhiên ban tặng cho con người, là tài sản vô giá đối với
mỗi quốc gia. Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra lương thực, thực phẩm để nuôi
sống con người. Đất đai còn là môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
các cơ sở sản xuất, an ninh quốc phòng... Như vậy, đất đai đã gắn liền với quá
trình tồn tại và phát triển của loài người.
Tuy nhiên, hiện nay nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, đất nước
đang ngay một chuyển mình, dân số ngày một tăng nhanh, kèm theo đó là sự phát
triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là sự chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp sang
khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tất cả những vấn đề này đã làm nảy sinh nhiều
mâu thuẫn trong vấn đề quản lý và sử dụng đất. Các mâu thuẫn đó đang có chiều
hướng gia tăng đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống xã hội. Vì vậy, vấn đề
quản lý và sử dụng đất phải được đặt ra cho các nhà quản lý đất đai, nhằm bảo vệ
quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và đảm bảo việc sử dụng đất có hiệu quả cao.
Đây là vấn đề xuyên suốt trong quá trình sử dụng đất là một vấn đề hết sức phức
tạp, không chỉ đặt ra cho ngành quản lý đất đai mà còn đòi hỏi sự phối hợp chặt
chẽ của các cấp, ngành, với các nhà quản lý đất đai và những người sử dụng đất.
Ngày nay vấn đề đất đai đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, thông qua
việc ban hành một loạt các văn bản pháp luật về đất đai như : Luật Đất đai 1993,
Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 và một loạt các Thông tư, Nghị định, Chỉ thị
liên quan đến lĩnh vực đất đai.
5
Luật Đất đai hiện hành là Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2014. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 đã chỉ ra 15 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai nhằm phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai thống nhất từ
trung ương đến từng địa phương.
Bồ Đề là 1 phường thuộc quận Long Biên , thành phố Hà Nội . Ở đây
đang có nhiều dự án phát triển kinh tế, xã hội với mức đầu tư lớn vì thế cần có
phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý. Để thực hiện vấn đề trên cần phải nhanh
chóng tìm ra một phương án hợp lý về quy hoạch sử dụng đất tối ưu đáp ứng được
nhu cầu của phường trong giai đoạn phát triển tới và trong tương lai; đó là một
mục tiêu thiết yếu, là cơ sở, nền tảng cho một nền kinh tế phát triển, một xã hội
văn minh.. Nhằm phân tích đánh giá cơ sở pháp lý, cơ chế thực hiện, hiệu quả
kinh tế xã hội và quản lý đất đai em xin thực hiện chuyên đề :”Đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn Phường Bồ Đề - Quận Long Biên Thành Phố Hà Nội”.
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất của Phường
Bồ Đề giai đoạn từ năm 2010 đến hết năm 2015
- Đánh giá về việc thực hiện theo 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai, tình hình sử dụng đất của Phường Bồ Đề trong thời gian qua.
-
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất
trên địa bàn Phường Bồ Đề.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Nắm vững 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
- Nắm vững những văn bản pháp luật liên quan tới tình hình quản lý và sử
dụng đất.
6
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý và sử dụng đất ở địa phương trong giai
đoạn từ năm 2010 đến hết năm 2015
- Đưa ra những kiến nghị và đề xuất giải pháp có tính khả thi, phù hợp với
thực tế ở địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất trên
địa bàn Phường Bồ Đề.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ
sở lý luận
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đất đai
a. Khái niệm đất đai:
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình,
thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (ha, km 2)
và độ phì nhiêu, màu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai
bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm
thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con
người.
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông - lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc phòng. Nhưng đất
đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không
gian.
b.
Đặc điểm đất đai:
Ngay từ buổi ban đầu, đất đai là một vật thể tự nhiên, sau khi con người sử
dụng đất, dần dần trong quá trình sử dụng đó làm cho đất mang trong nó giá trị lao
8
động xã hội, và đất trở thành một thực thể lịch sử - tự nhiên. Đặc trưng này của
đất làm cho đất đai ngày càng thay đổi so với cái ban đầu của nó. Vẫn dựa trên cái
ban đầu là vật thể tự nhiên nhưng tính chất, ý nghĩa và tác động của nó đối với sự
phát triển xã hội loài người ngày càng mang đặc trưng như là một sản phẩm tổng
hợp của sản xuất xã hội.
Như vậy có thể nói đất đai là tài sản đặc biệt, là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế- văn
hoá- xã hội- an ninh quốc phòng.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nó là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi
quốc gia. Đất đai được cố định về mặt số lượng và có vị trí không thay đổi trong
không gian, nó không mất đi mà chỉ có thể biến đổi từ dạng này sang dạng khác,
từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác theo nhu cầu của con người.
Chính đặc điểm này là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt về giá trị giữa các
mảnh đất ở những vị trí khác nhau.
-
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành
sản xuất nào để thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn
hoạt động cho tất cả các ngành, nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò
của đất đai có sự khác nhau. Đối với công nghiệp chế tạo, chế biến và xây dựng,
đất chỉ đóng vai trò thụ động là cơ sở trung gian, là nền tảng, là vị trí để thực hiện
quá trình sản xuất, ở đây quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm không phụ
thuộc vào tính chất và độ màu mỡ của đất. Trong ngành công nghiệp khai khoáng,
ngoài vai trò cơ sở trung gian, đất còn là kho tàng cung cấp các nguyên liệu quý
giá cho con người, nhưng ngay ở đây quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm
làm ra cũng không phụ thuộc vào chất lượng đất. Riêng trong nông nghiệp thì đất
có vai trò khác hẳn. Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, không chỉ là điều kiện
vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành mà đất còn là một yếu tố tích cực của
sản xuất, quá trình sản xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc
9
rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên.
Như vậy, đất đai là một tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng đối với con người. Sự
quan tâm đúng mức trong quản lý và sử dụng đất đai sẽ làm cho sản lượng thu
được từ mỗi mảnh đất không ngừng nâng lên.
c. Vai trò của đất đai
Trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt
quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mại quá trình sản xuất,
là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và nơi sinh tồn của xã hội
lòai người.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau :
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động(
luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ
hay phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất
nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự
nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh thành tựu
kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử
dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao,
10
công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp
hơn, vừa là không gian và địa bàn sản xuất. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp
cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều
kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục
đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát
triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho
mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của
con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trường đất, một số
công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu.
1.1.2 Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản
của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở từng vùng,
từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất về quy hoạch, kế
hoạch, sử dụng khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước
từ Trung ương tới địa phương làm cho người sử dụng đất hiểu được Pháp luật và
thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật về đất đai.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và
các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai và pháp
luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định
một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và
phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và
tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa chính, quản lý
nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và
kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
11
Tại điều 22 Luật đất đai 2013 cũng đã quy định rõ 15 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai:
●
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện văn bản đó.
●
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
●
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá
đất.
●
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
●
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
●
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
●
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
●
Thống kê, kiểm kê đất đai.
●
Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
●
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
●
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
●
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
●
Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
●
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
●
Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.2 Cơ sở pháp lý
Hiện nay phần lớn các quan hệ đất đai trên thế giới là sở hữu tư nhân về đất đai. Ở
nước ta tồn tại một hình thức sở hữu đất đai duy nhất : Sở hữu toàn dân, với Nhà
12
nước là đại diện chủ sở hữu. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền
làm chủ của mình bằng việc được Nhà nước trao cho QSDĐ. Nhà nước thực hiện
quyền sở hữu của mình bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử
dụng đất của cơ quan quyền lực dựa trên những đặc điểm thực tiễn của đất nước
qua các giai đoạn. Ngoài ra hệ thống các cơ quan chuyên môn của các cấp thực
hiện việc giám sát, quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch và theo pháp luật.
Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý và sử dụng đất này được Nhà nước thể
hiện thông qua một loạt các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành.
-
Hiến pháp 1980 ra đời quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý”. Điều này tiếp tục được khẳng định lại trong Hiến pháp
1992, Hiến pháp 2013, Luật Đất đai 1988, 1993, Luật sửa đổi năm 1998 và 2001,
Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013
Như vậy, Luật Đất đai 2013 là công cụ hỗ trợ đắc lực cho Nhà nước trong
công tác quản lý nguồn tài nguyên đất đai. Cùng với Luật Đất đai, Nhà nước cũng
ban hành một loạt các văn bản pháp luật khác tạo ra một hành lang pháp lý cho
công tác quản lý và sử dụng đất.
-
Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính về
hướng dẫn thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
13
-
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
1.3 Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất của một số quốc gia trên thế giới
1.3.1.1. Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý và
sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật
và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng giữa lợi ích
riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại
hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ đất đai và hoạt động
của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng đất,
đăng ký đất đai, bất động sản và thông tin địa chính được quản lý bởi ngân hàng
dữ liệu đất đai và đều được luật hoá. Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển
về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có sự
giám sát chung của xã hội.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền
với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư nhân. Quy
định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua bán đất đai, việc
thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn đề bồi thường, quy
hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai và hệ thống đăng ký.
Nguồn: Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách đất đai và sử
dụng hợp lý quỹ đất đai – TS. Chu Văn Thỉnh
1.3.1.2. Pháp
14
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hoà Pháp được xây dựng trên một số
nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất
đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và không
gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu
Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi ích công
cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua, bán được.
Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, bảo
tàng ...
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và đảm bảo
lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng,
không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Chỉ có
lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường chỗ và trong trường
hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một cách công bằng và tiên
quyết với lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản
xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử dụng đất
nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng phải
xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà trên đất
canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối với
một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng, đất mới
dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận lợi
để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm phán với nhau
nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất nhỏ
thành các thửa đất lớn.
15
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người mua,
muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán đất nông
nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán cho những
người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động mua
bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới
và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai
có Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí cho
các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa phương chi
trả.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy định
của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy
hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển.
Nguồn: Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách đất đai
và sử dụng hợp lý quỹ đất đai – TS. Chu Văn Thỉnh
1.3.1.3. Trung Quốc
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã hội
chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của
quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm, mua bán hoặc
chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành
trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể và thực hiện chế độ
quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc
sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại
16
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình thuỷ
lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng cho
mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng sản và đất
dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha đất
canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ bảo hộ
đặc biệt đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo mục
đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6 đến 10
lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trưng dụng.
Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4 đến 6 lần giá
trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị trưng dụng, cao
nhất không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị trưng dụng 3 năm
trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền đề bù
đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng dụng để sử dụng
vào mục đích khác.
Nguồn: Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách đất đai
và sử dụng hợp lý quỹ đất đai – TS. Chu Văn Thỉnh
1.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất tại Việt Nam
1.3.2.1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc
triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới người sử
dụng đất.
17
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều kiện và tình
hình sử dụng đất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau Luật đất đai 2013
đã quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản lý thống nhất toàn bộ quỹ đất trong
phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật.
1.3.2.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các
điểm mốc giới và được khoanh vẽ trên bản đồ.
Tính đến nay toàn quốc có 63 Tỉnh, Thành Phố với tổng diện tích tự nhiên là
33.121.159 ha.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước đối
với địa giới hành chính.
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ bản đã
xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.
1.3.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác nhận. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố
các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính. Bản đồ
quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện
sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch. Khảo sát, đo đạc, đánh
giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ
quy hoạch sử dụng đất giúp cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai nắm chắc các
thông tin của từng thửa đất, cả về số lượng, chất lượng, diện tích, loại đất. Thực
18
hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải thửa
nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc. Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000
phủ trên cả nước và phủ trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên 50%
khối lượng theo công nghệ số, hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm
toạ độ, độ cao Nhà nước đã được ban hành và Chính phủ ra quyết định đưa vào sử
dụng. Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả nước đã
thực hiện được trên 80% diện tích. Đo đạc bản đồ địa hình đáy biển đã từng bước
phát triển, chuẩn bị đủ cơ sở vật chất để triển khai trên diện rộng trong thời gian
tới.
1.3.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan tâm và đi trước một
bước. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố đến năm 2020; kế hoạch
sử dụng đất 5 năm 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và điều
chỉnh hàng năm làm căn cứ để giao đất , cho thuế đất, chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định. Tất cả các xã ngoài thành đã hoàn thành công tác lập quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 phục vụ trực tiếp cho công tác giao đất nông nghiệp,
đất ở, đất xây dựng hạ tầng khu dân cư nông thôn, quản lý quỹ đất công ích…
Quy hoạch chi tiết phát triển đô thị đến năm 2020 của tất cả các quận, huyện đã
được Thành phố phê duyệt.
Việc lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2015 - 2020) của Thành phố
đã và đang được triển khai nhằm phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất
theo đúng quy định của pháp luật.
1.3.2.5. Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một nội
dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó phản ánh cụ
thể chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong thời
19
kỳ đổi mới. Để đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của nhân
dân, Nhà nước ta phải thực hiện phân bổ đất hợp lý.
Đồng thời chúng ta cũng tiến hành giao đất ở ổn định, lâu dài cho hộ gia đình
cá nhân sử dụng đất ở và vườn liền kề. Thời hạn giao đất nông nghiệp từ 20 năm
đến 50 năm theo từng loại đất và trường hợp cụ thể.
Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng không đúng
mục đích, đất giao không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng hoặc sử
dụng lãng phí, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, Nhà nước trưng dụng
đất để sử dụng vào mục đích khác: phòng trừ thiên tai, xây dựng các công trình
phúc lợi
1.3.2.6. Công tác quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thực hiện triệt để trong
những năm gần đây từ khi có Luật đất đai 2013. Tuy nhiên ở một số đị phương
do quỹ đất đã được đưa vào sử dụng hết nên việc bồi thường , hỗ trợ tái định cư
còn gặp một số khó khăn.
Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,
Bộ đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đặc biệt là
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm. Tại các
địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được quan tâm
chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật.
Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người
bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp phần
20
đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư nhất là các dự án đầu
tư nhằm mục đích công cộng
1.3.2.7. Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng
và biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập quyền sử dụng đất hợp
pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và
cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Công
tác đăng ký quyền sử dụng đất được tiến hành đối với toàn bộ các chủ sử dụng đất
trên địa bàn, không phân biệt chủ sử dụng, mục đích và nguồn gốc sử dụng đất.
Nội dung công tác nhằm thống kê và quản lý toàn bộ quỹ đất hiện đang được sử
dụng của địa phương.
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là một thủ tục pháp lý trong lĩnh vực quản lý đất đai,
nhằm thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp
lý cần thiết để người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì nhìn chung việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện chậm, không đạt được tiến độ theo
mục tiêu đề ra. Trong đó vướng mắc và yếu kém nhất hiện nay là việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất có nhà ở tại đô thị. Nguyên nhân của
những bức xúc trong lĩnh vực này cũng được chỉ ra, đó là nhiều địa phương hiểu
không đúng và không đầy đủ những quy định của luật đất đai năm 2003 và các
văn bản hướng dẫn thi hành dẫn tới vận dụng không đúng quy định khi cấp giấy
chứng nhận.
21
Tính đến 31/12/2015, hầu hết các xã, phường, thị trấn trên toàn quốc đã tổ
chức thực hiện việc đăng ký kê khai quyền sử dụng đất.
1.3.2.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm một lần. Công tác
kiểm kê đất đai được đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội; kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các cấp
nghiên cứu, hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo mục tiêu phát triển
bền vững; tính toán các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; làm căn cứ
cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển của vùng lãnh thổ.
Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc thực
hiện thống kê đất đai đến các địa phương và triển khai thực hiện vào ngày 01/01
hàng năm. Bên cạnh thống kê đất đai thì cứ 5 năm Bộ Tài nguyên và Môi trường
lại tổ chức kiểm kê đất đai trong cả nước.
Ngày 02/06/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư số 28/2014/TTBTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, các tỉnh thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện và đã đạt kết quả tốt.
Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định
của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách pháp luật về
đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.3.2.9. Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Công tác này đang được áp dụng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đội
ngũ cán bộ địa chính trong cả nước cũng từng bước được nâng cao về mặt trình
độ nhằm đáp ứng nhu cầu nắm bắt thông tin về đất đai của nhân dân.
1.3.2.10. Công tác quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính của
Nhà nước.
22
.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế trực thu nhằm huy động vào
ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền
sử dụng đất.
Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà người có nhu cầu xin trước bạ nộp cho cơ
quan thuế để được Nhà nước đảm bảo về mặt pháp lý quyền sở hữu một tài sản.
Tiền sử dụng đất là một khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp khi được
Nhà nước giao đất để làm nhà ở, đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê; xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; người đang sử dụng đất được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất
sản xuất nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng; đất chuyên
dùng và các loại đất khác trước đây khi được Nhà nước giao đất không phải nộp
tiền sử dụng đất; người được mua nhà ở đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá
thuộc sở hữu Nhà nước
Lệ phí địa chính là một khoản tiền người sử dụng đất phải trả khi được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công
việc về địa chính như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận đăng
ký biến động đất đai, trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa
chính, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất.
1.3.2.11. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là
một nội dung mới trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của Luật đất đai
năm 2013 so với những năm trước đây. Đây là một nội dung nhằm xem xét việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đảm bảo thực hiện đúng theo
pháp luật đối với công tác quản lý và sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
23
Từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mới được quan tâm thực
hiện, coi trọng.
Trong thời gian qua, người sử dụng đất đã được hưởng các quyền lợi theo
quy định của pháp luật như quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng thực hiện khá đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.
1.3.2.12. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp
hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Mục đích của công tác này là nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật đất đai, đảm bảo cho đất đai được quản lý chặt chẽ, các loại đất
được sử dụng một cách hợp pháp, tiết kiệm và mang hiệu quả cao, góp phần tăng
cường đoàn kết trong nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Mặt khác, qua thanh
tra, kiểm tra để nắm được các chính sách pháp Luật đất đai đã đi vào thực tế như
thế nào, qua đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, tìm
ra những nội dung không phù hợp để đề xuất và bổ sung, sửa đổi các chính sách
pháp Luật đất đai cho ngày càng hoàn thiện hơn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên tổ chức các đoàn công tác thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai đồng thời xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai. Nhiều vụ
việc liên quan đến sai phạm trong quá trình quản lý và sử dụng đất đã được phát
hiện và được xử lý kiên quyết, dứt điểm, đảm bảo đúng pháp luật.
1.3.2.13. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Nhìn chung nhận thức của người dân cả nước về chính sách đất đai không
đồng đều, ý thức của người sử dụng đất chưa được cao, chưa chấp hành nghiêm
luật đất đai. Trong quá trình sử dụng đất một số tổ chức, doanh nghiệp còn coi
nhẹ việc bảo vệ cảnh quan môi trường dẫn đến ô nhiễm môi trường đất. Chính vì
24
vậy công tác phổ biến, giáo dục luật về đất đai đang từng bước được tuyên truyền
sâu rộng và đặc biệt quan tâm trong cả nước.
Tại địa phương, 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nước đã triển khai công tác
phổ biến Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đến các tổ
chức, cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhiều địa phương đã triển khai
cụ thể đến cả các đối tượng là cán bộ cấp huyện, cấp xã.
Nhìn chung, công tác tuyên truyền pháp luật đất đai đã được triển khai rộng
rãi đến mọi đối tượng với những nội dung thiết thực và hình thức phù hợp được
các Bộ, ngành, các địa phương và được dư luận nhân dân đánh giá cao. Qua đó
đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật đất đai của các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
1.3.2.14. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, nó gắn liền với quyền lợi và lợi ích
kinh tế của người sử dụng đất. Đặc biệt cùng với cơ chế thị trường và sự phát triển
của nền kinh tế, đất đai trở nên có giá trị hơn. Do vậy, vấn đề tranh chấp đất đai
xảy ra thường xuyên, phức tạp và quyết liệt; không giải quyết được sẽ gây ra sự
mất ổn định trong xã hội.
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai: là biện pháp nhằm điều chỉnh các quan hệ
đất đai theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sử dụng đất
đem lại sự công bằng xã hội, góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết trong nhân
dân, nâng cao lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền và giữ vững
được an ninh chính trị trong xã hội.
1.3.2.15. Công tác quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai thể hiện chủ trương mới của
Đảng và Nhà nước ta trong việc quản lý và sử dụng đất ở thời kỳ mới, đồng thời
25