Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nghiên cứu cơ sở địa lý phục vụ xác lập mô hình kinh tế sinh thái nông lâm nghiệp bền vững huyện tuy đức, tỉnh đắc nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lê Thị Hạnh Liên

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ ĐỊA LÝ PHỤC VỤ XÁC LẬP MÔ HÌNH
KINH TẾ SINH THÁI NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮC NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lê Thị Hạnh Liên

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ ĐỊA LÝ PHỤC VỤ XÁC LẬP MÔ HÌNH
KINH TẾ SINH THÁI NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮC NÔNG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 60.85.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH Phạm Hoàng Hải



Hà Nội – Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, học viên xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
các đồng nghiệp trong Viện Địa lý - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các thầy
cô trong khoa Địa lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã cung cấp cho
em những kiến thức chuyên ngành quý báu, tạo mọi điều kiện và tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng nhất tới GS. TSKH Phạm
Hoàng Hải - người đã rất nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện luận văn.
Luận văn được thực hiện trên khuôn khổ giúp đỡ về ý tưởng, số liệu và
kinh phí từ đề tài TN3/T03 do GS. TSKH Phạm Hoàng Hải làm chủ trì. Xin cảm ơn
Ban Chủ nhiệm đề tài cùng tập thể tác giả đã tạo điều kiện cho học viên được tham gia
thực hiện và giúp đỡ về mặt chuyên môn để học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên cũng xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của UBND tỉnh Đắc Nông,
UBND huyện Tuy Đức và các phòng ban trong quá trình thực địa tại Tây Nguyên để
thực hiện luận văn này.
Cảm ơn sự động viên, nhiệt tình, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt quá
trình học tập và thực hiện khóa luận này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016.
Học viên

Lê Thị Hạnh Liên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..................................................................3
5. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài...................................................................................3
6. Cấu trúc luận án .......................................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỊA
LÝ VÀ XÁC LẬP MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI CHO PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NÔNG LÂM NGHIỆP ............................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................5
1.1.1 Các công trình nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội cho mục đích thực tiễn. ....................5
1.1.2 Các công trình nghiên cứu xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái ....................7
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho xác lập mô hình kinh tế sinh
thái ..............................................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm chung về cảnh quan .....................................................................14
1.2.2. Lý luận về đánh giá cảnh quan .....................................................................17
1.2.3. Lý luận phân vùng cảnh quan .......................................................................19
1.2.4. Quan điểm và đặc điểm nghiên cứu tổng hợp các điều kiện địa lý cho phát
triển nông, lâm nghiệp và xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái. ............................22
1.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................37
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ..................................................................................37
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................39
1.3.3. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................42
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN HUYỆN TUY ĐỨC ...................................43
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan ........................................................................43
2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................43

i



2.1.2. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................43
2.1.3. Các điều kiện kinh tế xã hội và nhân văn của huyện Tuy Đức .....................48
2.2. Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Tuy Đức ...................................................58
2.3. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông ..................67
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN LÀM CƠ SỞ XÁC LẬP CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ SINH
THÁI HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮC NÔNG .......................................................65
3.1. Đánh giá tổng hợp các điều kiện ĐLTN cho phát triển nông, lâm nghiệp. ........72
3.1.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá cho nông lâm nghiệp .........................................72
3.1.2. Tổng hợp kết quả đánh giá các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông lâm
nghiệp huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông. .................................................................82
3.2. Định hướng tổ chức không gian phát triển nông lâm nghiệp huyện Tuy Đức,
tỉnh Đắc Nông. ...........................................................................................................83
3.2.1. Cơ sở đề xuất định hướng .............................................................................83
3.2.2. Quan điểm đề xuất định hướng.....................................................................85
3.2.3. Các căn cứ đề xuất định hướng ....................................................................87
3.2.4. Kết quả kiến nghị không gian ưu tiên phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
theo các đơn vị tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ(CQ). .............................................91
3.2.5. Định hướng tổ chức lãnh thổ theo các tiểu vùng thuộc huyện Tuy Đức ......94
3.3. Xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông ...............97
3.3.1. Phân tích cấu trúc các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng, đánh giá
hiệu quả kinh tế các mô hình ..................................................................................97
3.3.2. Đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông. 104
3.3.3. Giải pháp thực thi các mô hình kinh tế sinh thái đề xuất cho mục đích phát
triển bền vững. ......................................................................................................119
KẾT LUẬN ................................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................125

ii



DANH MỤC BẢNG TÀI LIỆU
Bảng 1.1: Mô hình kinh tế hộ gia đình theo điều kiện sinh thái ...................................13
Bảng 2.1: Diện tích, cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện Tuy Đức ..........................45
Bảng 2.2: Dân số và mật độ dân số năm 2015 của huyện Tuy Đức..............................49
Bảng 2.3: Hiện trạng hệ thống giáo dục huyện Tuy Đức ..............................................56
Bảng 3.1: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá điều kiện ĐLTN cho phát triển cây hàng năm
huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông ....................................................................................73
Bảng 3.2. Mức độ thích hợp của các đơn vị CQ đối với phát triển cây hàng năm của
huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông ....................................................................................74
Bảng 3.3: Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá các điều kiện ĐLTN cho phát triển cây
lâu năm huyện Tuy Đức ................................................................................................76
Bảng 3.4: Mức độ thích hợp của các loại đơn vị cảnh quan đối với phát triển cây lâu
năm huyện Tuy Đức ......................................................................................................76
Bảng 3.5: Bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá các điều kiện tự nhiên cho ưu tiên phát triển
rừng phòng hộ đầu nguồn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông ..........................................78
Bảng 3.6: Mức độ ưu tiên của các đơn vị CQ đối với phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn huyện Tuy Đức ...................................................................................................79
Bảng 3.7: Bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá các điều kiện ĐLTN cho phát triển rừng
sản xuất huyện Tuy Đức ................................................................................................80
Bảng 3.8: Mức độ thích hợp của các đơn vị CQ đối với phát triển rừng sản xuất huyện
Tuy Đức .........................................................................................................................81
Bảng 3.9: So sánh hiện trạng sử dụng đất và kết quả đánh giá thích nghi đối với phát
triển nông lâm nghiệp huyện Tuy Đức ..........................................................................82
Bảng 3.10: Kết quả kiến nghị định hướng không gian ưu tiên các ngành sản xuất ......92
Bảng: 3.11. Tổng hợp đề xuất định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp theo
các tiểu vùng địa lý tự nhiên huyện Tuy Đức................................................................94
Bảng 3.12: Các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện trạng huyện Tuy Đức .....................97
Bảng 3.13. Thu nhập của mô hình KTST trang trại RVC ở các tiểu vùng gò đồi và núi

thấp trong một năm (đơn vị tính: VNĐ) ......................................................................111
Bảng 3.14. Thu nhập của mô hình KTST nông hộ VAC ở tiểu vùng gò đồi và núi thấp
trong một năm (đơn vị tính: VNĐ) ..............................................................................115

iii


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1. KTST:

Kinh tế sinh thái

2. PTBV:

Phát triển bền vững

3. TNTN:

Tài nguyên tự nhiên

4. KT-XH:

Kinh tế - xã hội

5. ĐLTN:

Địa lý tự nhiên

iv



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thế giới đang phải đối mặt với tình trạng khủng
hoảng kinh tế, chính trị và xã hội. Nước ta cũng không nằm ngoài cục diện này, yêu
cầu cấp bách hiện nay là phải phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả nhằm đưa đất nước
ta tiến lên chủ nghĩa xã hội, thoát khỏi sự lạc hậu so với các nền kinh tế khác trên
thế giới. Và hiện nay chúng ta không thể phủ nhận một điều rằng, xã hội càng phát
triển thì vấn đề sử dụng hợp lí các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, khai
thác có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên càng vô cùng quan trọng và cần thiết.
Tuy Đức là một huyện của tỉnh Đăk Nông. Huyện được thành lập vào tháng
1 năm 2007 theo quyết định 142/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành tháng 12
năm 2006, trên cơ sở tách 6 xã thuộc huyện Đắk R'lấp sang. Huyện có đường biên
giới dài khoảng 42km giáp với huyện Ô Rang, tỉnh Munđunkiri của đất nước
Campuchia. Đây là một khu vực lãnh thổ có nhiều tiềm năng, điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là các ngành sản xuất nông và lâm nghiệp. Về
mặt thuận lợi, Tuy Đức là huyện có nguồn tài nguyên rừng phong phú, 2/3 diện tích
tự nhiên của huyện là rừng nên có nhiều lợi thế trong phát triển lâm nghiệp quy mô
lớn; tài nguyên đất đai cũng rất lớn, trong đó phần lớn là đất đỏ bazan màu mỡ,
phân bố tập trung là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhất là phát triển
cây trồng công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Tuy vậy những khó khăn, thách thức
trong phát triển của huyện cũng rất lớn. Do là huyện mới được thành lập lại là địa
bàn sinh sống tập trung chủ yếu của số đông đồng bào dân tộc thiểu số với trình độ
dân trí chưa cao, tập quán sản xuất còn lạc hậu nên đời sống người dân gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt, theo đánh giá chung trong quá trình phát triển của mình, những
khó khăn, thách thức lớn nhất là việc nâng cao đời sống của nhân dân, trong giải
quyết các mâu thuẫn, xung đột giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi
trường theo mục tiêu phát triển bền vững....Bên cạnh đó, Tuy Đức còn là huyện
vùng cao biên giới, vấn đề an ninh quốc phòng cũng là một trong những nhiệm vụ

quan trọng được đặt ra, mà có sự liên quan mật thiết với việc ổn định đời sống của

1


người dân (bao gồm cả việc ổn định về định cư và phát triển sản xuất, kinh tế theo
hướng bền vững). Vấn đề quan trọng, bức thiết đang được đặt ra đối với huyện Tuy
Đức hiện nay đó là cần có được các mô hình phát triển kinh tế hợp lý, có các bước
đi thích hợp, các giải pháp tổng thể và cụ thể phù hợp khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên cho phát triển bền vững, lâu dài của huyện. Và như vậy nhiệm vụ đặt ra là
cần có sự rà soát, đánh giá tổng hợp các nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân
văn, phân tích đánh giá diễn biến và hiệu quả sử dụng tài nguyên làm cơ sở để đề
xuất định hướng phát triển nông lâm nghiệp bền vững, xác lập được các mô hình hệ
kinh tế sinh thái phù hợp, phát triển một cách hợp lý nhằm mục đích ổn định đời
sống người dân, bảo vệ môi trường kết hợp với nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc
phòng của khu vực lãnh thổ này.
Xuất phát từ những lý do đó, với mong muốn góp phần đưa kinh tế của
huyện phát triển nhằm từng bước nâng cao đời sống của người dân và đây cũng
chính là mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra trong đề tài luận văn mà học
viên đã lựa chọn: “Nghiên cứu cơ sở địa lý phục vụ xác lập mô hình kinh tế sinh
thái nông lâm nghiệp bền vững huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Xây dựng căn cứ khoa học trên cơ sở phân tích và đánh giá tổng hợp nguồn
lực tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn theo tiếp cận cảnh quan nhằm xác lập một
số mô hình hệ kinh tế sinh thái Nông - lâm nghiệp phù hợp phục vụ phát triển bền
vững huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái;
- Phân tích và đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân

văn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và hiệu quả các mô hình hệ kinh tế sinh
thái hiện có tại khu vực nghiên cứu;

2


- Xác lập một số mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp với tiềm năng của khu
vực nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi không gian
Huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông có 6 xã gồm: Quảng Tân, Quảng Tâm,
Quảng Trực, Đắk Ngo, Đắk R'Tih và Đắk Buk So; với tổng diện tích tự nhiên
là: 1.123,27 km².
3.2. Phạm vi khoa học
Nghiên cứu đánh giá các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân văn và
các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện có từ đó xác lập một số mô hình hệ kinh tế
sinh thái phù hợp với tiềm năng của khu vực nghiên cứu.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp và hệ thống
- Quan điểm lịch sử viễn cảnh
- Quan điểm kinh tế sinh thái
- Quan điểm phát triển bền vững
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý
- Phương pháp đánh giá cảnh quan

- Phương pháp xây dựng mô hình
5. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã sử dụng những tài liệu như sau:
- Kết quả nghiên cứu của Đề tài TN3/T03 “Nghiên cứu đánh giá tổng hợp
các nguồn lực tự nhiên, biến động sử dụng tài nguyên và xác lập các mô hình kinh
tế - sinh thái bền vững cho một số vùng địa lý trọng điểm khu vực Tây Nguyên ”

3


- Các tài liệu, công trình khoa học liên quan đến mô hình hệ kinh tế sinh thái
- Các bản đồ chuyên đề huyện Tuy Đức tỉ lệ 1:50.000
- Niên giám thống kê huyện Tuy Đức và tỉnh Đắc Nông qua các năm do
UBND huyện Tuy Đức và tỉnh Đắc Nông cung cấp.
- Báo cáo tóm tắt “ Quy hoạch sử dụng đất huyện Tuy Đức đến năm 2020 và
kê hoạch sử dụng đất 5 năm ( 2011 – 2015)”.
- Các báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắc Nông
đến năm 2020; Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (từ năm 2006 đến năm 2010) tỉnh Đắc Nông; Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Đắc Nông năm 2010.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lý và xác lập mô
hình hệ kinh tế sinh thái cho phát triển bền vững nông lâm nghiệp.
Chương 2: Các vùng địa lý tự nhiên huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông.
Chương 3: Đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn
làm cơ sở xác lập các mô hình kinh tế sinh thái huyện Tuy Đức, tỉnh Đắc Nông.

4



Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỊA
LÝ VÀ XÁC LẬP MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI CHO PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NÔNG LÂM NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Các công trình nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội cho mục đích thực tiễn.
Với sự phát triển mạnh của các ngành khoa học tự nhiên trong thế kỷ XX
trong đó có ngành địa lý học và một số ngành liên quan như sinh thái học, khoa học
môi trường, kinh tế học, đặc biệt là các khía cạnh khai thác và sử dụng tiềm năng tự
nhiên cũng như xây dựng cơ sở khoa học cho phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều
nước trên thế giới đã tạo ra bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực khai thác, sử dụng
tài nguyên mỗi nước cho mục đích phát triển của mình.
Nói đến các công trình nghiên cứu địa lý ứng dụng, trước hết phải kể đến các
công trình mang tầm cỡ quốc gia, quốc tế của nhiều nhà Địa lý Xô Viết trên các
lãnh thổ Liên Xô trước đây ở các nước như Cộng hoà Ucraina, Cộng hoà Pribantich,
các khu vực Đông - Tây Xibêri hay ở khu vực Viễn Đông thuộc Cộng hòa Liên
Bang Nga... Cũng trong giai đoạn này, theo hướng nghiên cứu địa lý tổng hợp, địa
lý học ứng dụng còn có khá nhiều công trình của các nhà nghiên cứu của nhiều
nước khác thuộc Châu Âu và Mỹ, cũng như của một số tổ chức quốc tế như FAO
hay UNESCO...
Từ cuối thế kỷ XIX đã có những công trình nghiên cứu sử dụng hợp lý tài
nguyên trên quan điểm tổng hợp của các tác giả thuộc các quốc gia khác nhau: A.
Ghebecxơn (Anh ); S. Passarge, E. Neef, A. Pen (Đức); J. Kônđracki (Ba Lan); R.
Khactơxo, D. Uittơlxli (Mỹ); Đôcutsaev, A.N. Kraxnôv, L.S. Becgơ, G.F.
Môrôđôv, A.G. Ixatsenko (Liên Xô cũ)…
Những công trình nghiên cứu của các nhà địa lý Nga và một số nước thuộc
Liên Xô trước đây về sử dụng hợp lý TNTN, bảo vệ môi trường mà tiêu biểu là các
công trình nghiên cứu của V.V. Đôcutsaev (cuối thế kỷ XIX), người đầu tiên thực
hiện nguyên tắc tổng hợp trong nghiên cứu các điều kiện tự nhiên của các địa


5


phương cụ thể. Ông cho rằng, cần phải “Tôn trọng và nghiên cứu toàn bộ thiên
nhiên một cách thống nhất toàn vẹn và không chia cắt, chứ không tách rời chúng ra
từng phần”. Ông coi bản chất của sự tìm hiểu tự nhiên là nghiên cứu các mối liên
hệ phát sinh, những tác động tương hỗ có tính quy luật giữa các sự vật và hiện
tượng trong thiên nhiên.
Sau V.V. Đôcutsaev, dựa trên quan điểm nghiên cứu tổng hợp, các nhà khoa
học Địa lý Xô Viết giai đoạn đầu và giữa thế kỷ XX như S.V. Kalexnik, A.A.
Grigôriev, N.A Xôntxev, V.N. Xukatxev, B.B. Pôlưnôv, V.I. Prôkaev, V.X.
Preobrajenxki, và A.G. Ixatsenko đã tiếp tục hoàn thiện về lý luận và thực tiễn
nghiên cứu tổng hợp phục vụ mục đích phát triển nền kinh tế quốc dân. Những
nghiên cứu trên thế giới về lĩnh vực sử dụng hợp lý tài nguyên, đặc biệt là của các
nhà Địa lý Xô Viết có giá trị cao về lý luận và về khả năng ứng dụng thực tiễn, tuy
nhiên khi vận dụng nghiên cứu trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới gió mùa với
các tập quán khai thác lãnh thổ đặc thù như ở nước ta thì rất cần xác định các chỉ
tiêu cho phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam.
Tiếp cận tổng hợp đã được áp dụng vào Việt Nam cả về lý thuyết lẫn thực tiễn
nghiên cứu địa lý, nhiều công trình nghiên cứu với các kết quả đạt được mà cho đến
thời điểm này, vẫn còn mang tính thời sự, tính ứng dụng rất cao, rất thiết thực.Ví
dụ, tác giả Nguyễn Đức Chính, 1961 trong công trình nghiên cứu ”Địa lý tự nhiên
Việt Nam” đã khẳng định: “Loại điều tra cơ bản tổng hợp phải được coi như hết sức
cần thiết bởi vì nó hoàn toàn đáp ứng với yêu cầu nhận thức về tự nhiên trong thực
tế cụ thể và vô cùng phức tạp, đồng thời nó đáp ứng với yêu cầu khai thác tự nhiên
theo phương thức sử dụng hợp lý, cải tạo và làm giàu thêm tự nhiên chứ không khai
thác bừa bãi, tàn phá tự nhiên”. Đến cuối những năm 80, Lê Bá Thảo đã đề cập:
“Việc nghiên cứu một lãnh thổ,... rõ ràng là không chỉ giới hạn ở chỗ điều tra các
điều kiện và tài nguyên tự nhiên mà còn ở các điều kiện KT - XH, bao gồm cả đời

sống văn hoá và môi trường”. Theo Ông việc nghiên cứu tổng hợp vừa giải quyết
được mặt chiến lược nhưng đồng thời về mặt chiến thuật là có thể đưa ra ngay sơ đồ
tổ chức lãnh thổ hoặc quy hoạch lãnh thổ có tính khả thi. Ở Việt Nam, hướng đánh

6


giá tổng hợp này bắt đầu được nghiên cứu từ những năm 90 và được nhiều người
quan tâm. Về mặt lý luận, thông qua nhiều chương trình nghiên cứu điều tra tổng
hợp cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành và địa phương chúng ta đã có những cơ sở khoa
học cần thiết để xây dựng các chiến lược, kế hoạch và quy hoạch phát triển ở các
quy mô và lĩnh vực khác nhau. Đây là những thành công và đã được nhiều nhà khoa
học công nhận, đặc biệt khi nước ta ở giai đoạn qúa độ đi lên Chủ nghĩa xã hội.
Rất nhiều nhà nghiên cứu,qua các công trình nghiên cứu thực tiễn tự nhiên,
đều thống nhất cho rằng, sử dụng lãnh thổ là quá trình biến những tiềm năng tự
nhiên, KT-XH thành những động lực để phát triển. Mỗi lãnh thổ cụ thể đều có
những tiềm năng và thế mạnh riêng để phát triển KT-XH, đó là những lợi thế so
sánh, là những nguồn lực phát triển.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái
* Trên thế giới
Trên thế giới có nhiều loại mô hình phát triển được xem như hình mẫu về phát
triển sản xuất, kinh tế, sử dụng tổng hợp lãnh thổ, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững. Ở cấp quốc gia và vùng lãnh thổ lớn, các nhà địa
lý Xô viết trước đây đã có những công trình rất nổi tiếng nghiên cứu đề xuất các mô
hình phát triển kinh tế có giá trị sử dụng rất cao, rất hiệu quả cho nhiều nước trong
khối Xã hội Chủ nghĩa. Điển hình trong đó là Geraximov I.P (1979), trong công trình
“Thiết kế Địa lý học” đã phân chia lãnh thổ Liên bang Nga thành 17 vùng địa lý và ở
mỗi vùng đã xác định các định hướng riêng, các mô hình cụ thể cho phát triển. Ví dụ
ở Vùng địa lý Viễn Đông (toàn bộ vùng ven biển Thái Bình Dương thuộc Liên Xô
trước đây, nơi có nhiều điểm khá tương đồng với điều kiện của Việt Nam) với đặc

thù của khu vực địa lý ven biển thường có khá nhiều thiên tai, các quá trình tai biến
tự nhiên, tác giả đã đề xuất những mô hình phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên của
vùng như “Mô hình phát triển nông - lâm nghiệp bền vững”, “Mô hình phát triển hệ
thống dịch vụ - thương mại, bảo tồn các Vườn quốc gia, các Khu bảo tồn thiên
nhiên”, ... Về cơ bản, các kết quả nghiên cứu, các mô hình phát triển được đề xuất
của tác giả trong công trình nghiên cứu này theo thời gian đã được minh chứng là

7


hoàn toàn đúng, rất phù hợp và cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị thực tiễn. Hay một
ví dụ khác, tác giả Sishenko P.G (1991), trong công trình nghiên cứu: “Quy hoạch
thiết kế cảnh quan lãnh thổ Ucraina” đã đề xuất “Mô hình sử dụng hợp lý tài
nguyên đất Đen nước Cộng hoà Ucraina”, “Mô hình phát triển bền vững ngành
nông nghiệp” khu vực lãnh thổ Thảo nguyên Nam Ucraina, có kết hợp với nhiệm
vụ bảo tồn các nguồn tài nguyên nước ngầm, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
vốn không phong phú nhưng lại có các đặc điểm mang tính rất đặc trưng ở vùng
nghiên cứu này. Đây có thể được coi là một mô hình khá chuẩn mực, đúng đắn về
định hướng “sử dụng đất bền vững” và “phát triển nông nghiệp - sinh thái bền
vững” được đề xuất dựa trên kết quả phân tích, đánh giá đúng tiềm năng tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên của vùng và hiện vẫn đang được áp dụng với hiệu quả rất cao
ở nước này.
Một trong những nội dung quan trọng của phát triển bền vững là dựa trên các
hệ kinh tế sinh thái hay nói cách khác cần có mô hình kinh tế sinh thái bền vững.
Hiện nay, đối với các nước phát triển như Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản.. do nhận thức
được đúng đặc điểm tự nhiên và lợi thế sinh thái, cảnh quan và vị trí một khu vực
phát triển nên các hoạt động kinh tế đã đạt hiệu quả cao. Các khu vực cao nguyên ở
châu Âu, Mỹ, v.v. là những điểm sáng về phát triển kinh tế - sinh thái, du lịch và
dịch vụ, hàng năm thu hút hàng triệu khách đến du lịch, các nhà đầu tư đến phát
triển kinh tế.

Đã có nhiều học giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu phát triển kinh tế sinh
thái như George A. Maul (Mỹ), Lino Briguglion (Malta), Roboin Grove - While
(Anh), Juji C.S Wang (Đài Loan), Guy Engelen (Hà Lan)... Những vấn đề được các
học giả đặc biệt quan tâm là phát triển kinh tế sinh thái cho mục tiêu phát triển bền
vững. Những thành tựu đạt được trong nghiên cứu cho thấy rõ: Phát triển bền vững
là phát triển theo hướng kinh tế - sinh thái, du lịch và dịch vụ, do đó cách tiếp cận
nghiên cứu phải là hệ sinh thái theo các nội dung cơ bản sau: a) cơ sở về tiềm năng
tự nhiên; b) cơ sở về tiềm năng kinh tế, xã hội và nhân văn; c) cơ sở về tài nguyên;

8


d) cơ sở đảm bảo về môi trường; e) dự đoán các tai biến thiên nhiên và kế hoạch
phòng tránh.
Những vấn đề về kinh tế nông, lâm nghiệp ở nhiều nước trên thế giới đã được
nghiên cứu từ lâu dưới nhiều hình thức, góc độ, quy mô khác nhau từ kinh tế tư
nhân, kinh tế hộ gia đình cho đến kinh tế trang trại, song nhìn chung các nghiên cứu
chủ yếu đi sâu vào góc độ kinh tế. Trong những năm gần đây, khi kinh tế nông lâm
nghiệp phát triển làm nảy sinh các vấn đề về môi trường và xã hội ảnh hưởng đến
chất lượng của sản phẩm, năng suất lao động và chất lượng cuộc sống đã đặt ra cho
ngành nông nghiệp phải sản xuất theo hướng phát triển bền vững. Mô hình hệ
KTST là mô hình sản xuất mà các yếu tố về KT - XH và môi trường trong phát triển
bền vững phải được đảm bảo.
Ở châu Âu, mô hình hệ KTST chủ yếu được tổ chức sản xuất theo hình thức
trang trại, có tính chuyên môn hóa cao và theo quy trình khép kín nên hiệu quả kinh
tế cao và bền vững với môi trường.
Ở châu Á, hộ gia đình là hình thức sản xuất nông nghiệp chủ đạo. Một số nước
xuất hiện các mô hình hệ KTST nông hộ theo hướng nông, lâm kết hợp nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng các nguồn TNTN như:
- Ở Trung Quốc: các mô hình hệ KTST phát triển theo hình thức nông lâm kết

hợp đã có từ lâu đời với một số mô hình như: hệ thống nông lâm kết hợp trong đó
cây rừng là đối tượng chính, được áp dụng phổ biến ở các tỉnh dọc theo thung lũng
sông Dương Tử; Hệ thống nông, lâm kết hợp dựa vào cây ăn quả là chủ yếu, phân
bố tại miền Nam Trung Quốc; Miền Bắc Trung Quốc chủ yếu là mô hình hệ KTST
với các loại cây hoa màu là chính, còn cây gỗ chỉ chiếm phần phụ. Ngoài ra, Trung
Quốc còn phân loại theo các vùng sinh thái để đảm bảo lợi ích theo kiểu kinh tế
trang trại.
- Ở Indonexia, phần lớn mô hình hệ KTST là nông, lâm kết hợp theo kiểu
vườn hộ, đó là sự kết hợp giữa cây ngắn ngày, cây lâu năm và vật nuôi trong vườn
quanh nhà. Mô hình phổ biến nhất gồm các hợp phần: cây ăn quả - cây công nghiệp
- cây lương thực - chăn nuôi gia súc nhỏ nhằm cung cấp sản phẩm cho gia đình và

9


tạo ra thu nhập quanh năm.
- Ở Philippin, phần lớn các gia đình áp dụng mô hình: vườn - chăn nuôi, trong
đó vườn chủ yếu để trồng các loại cây làm thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, các mô
hình nông, lâm kết hợp nhiều tầng cũng rất phổ biến ở đây nhằm tận dụng tối đa tài
nguyên đất, ánh sáng và hạn chế xói mòn.
Có thể nói, các mô hình hệ KTST mà các nước trên thế giới đang nghiên cứu
và thực hiện rất đa dạng, được thiết lập trên cơ sở điều kiện sinh thái, trình độ sản
xuất và tập quán canh tác của từng khu vực. Bước đầu các mô hình này cho hiệu
quả rất tốt về mặt KT - XH và môi trường.
Như vậy tổng quan chung có thể thấy rằng, với đặc thù của mỗi nước, các công
trình nghiên cứu sẽ có những kết quả không giống nhau, nhưng các ví dụ về hình
mẫu, đặc biệt các bước đi trên quan điểm tiếp cận địa lý tổng hợp nhằm giải quyết các
nhiệm vụ thực tiễn cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung hay phát triển các ngành,
các lĩnh vực sản xuất nói riêng mà họ đạt được có thể vận dụng vào thực tiễn ở nước ta
trên cơ sở xem xét đánh giá trong từng điều kiện cụ thể.

* Ở Việt Nam
Người đầu tiên đề cập đến cơ sở lý luận về mô hình hệ KTST là Phạm
Quang Anh (1983) với công trình nghiên cứu về “ Hệ sinh thái cây cà phê Đắc
Lắc”, tại công trình nghiên cứu này tác giả đã đưa ra khái niệm về hệ kinh tế sinh
thái và đặc trưng của hệ KTST.
Tiếp đến, trong công trình nghiên cứu “ Xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh
thái phục vụ phát triển bền vững” của Đặng Trung Thuận và Trương Quang Hải
(1999), các tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về mô hình hệ KTST
như khái niệm, đặc điểm cấu trúc, chức năng cần có của một hệ KTST, nguyên tắc
thành lập các mô hình hệ KTST và xây dựng các mô hình hệ KTST, áp dụng vào
các vùng sinh thái điển hình như vùng đất ngập nước, vùng gò đồi, miền núi, vùng
đồi cát ven biển...
Ngoài ra, Nguyễn Văn Trương và một số tác giả khác cũng đề cập đến cơ sở
lý luận về mô hình hệ KTST trong những tác phẩm: Tiếp cận vấn đề kinh tế sinh

10


thái ở Việt Nam, Vấn đề kinh tế sinh thái ở Việt Nam; hay mô hình kinh tế nông hộ
của Đào Thế Tuấn, Lê Đình Thắng, Tô Tiến Dũng …
Đối với một nước nông nghiệp với ¾ diện tích là đồi núi thì việc nghiên cứu
các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trong đó có các mô hình nông lâm kết
hợp là hết sức cần thiết và được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Mô hình
kết hợp này giúp cho các địa phương phát triển nông lâm nghiệp bền vững và rất
phù hợp với vùng đồi núi nước ta, nó sẽ mang lại lợi ích to lớn cả về kinh tế, xã hội
cũng như môi trường. Tùy theo các đặc trưng sinh thái của mỗi vùng mà xây dựng
các kiểu mô hình nông lâm kết hợp phù hợp.
Tính hiệu quả và bền vững của các mô hình hệ KTST đang được khẳng định
qua thực tế ứng dụng. Ngày càng có nhiều các mô hình hệ KTST được xây dựng
trên các vùng sinh thái điển hình và có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng hợp lý

tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương. Nhiều công trình đã vận
dụng những cơ sở lý luận này trên những đơn vị lãnh thổ cụ thể như:
1. Viện Địa lý, 1995 - 1996, Mô hình tự nhiên kinh tế - xã hội vùng gò đồi
Sáu Lán thuộc khu kinh tế mới Sen Bàng huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình (Nguyễn
Văn Vinh, Nguyễn Văn Nhưng);
2. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 1998 - 2000, Mô hình ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ thích hợp phát triển kinh tế - xã hội vùng gò đồi xã Gio
Linh, Quảng Trị; Phòng Nông nghiệp huyện Triệu Phong.
3. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 1995 - 2000, Mô hình vườn đồi tại
vùng kinh tế mới tây Đồng Hới;
4. Đặng Văn Bào và nnk, 2008, Phát triển mô hình kinh tế sinh thái đảo Cù
Lao Chàm.
5. Đào Đình Bắc và nnk, 2005, Cơ sở khoa học về mô hình hệ kinh tế sinh
thái đối với các cư dân miền núi tái định cư sau công trình thuỷ điện nhỏ Chu Linh,
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

11


6. Trương Quang Hải và nnk, 2004, Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ kinh
tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững cụm xã vùng cao Sa Pả - Tà Phìn, huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai.
7. Lê Đức Tố và nnk, 2005, Luận chứng khoa học về mô hình phát triển kinh
tế - sinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn thuộc vùng biển ven bờ Việt Nam
(Chương trình KC.09, mã số KC.09.12. 2002-2003).
8. Ngoài ra còn rất nhiều công trình khác như: mô hình HKTST nông thôn
bền vững của Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999); xây dựng mô hình
nông - lâm kết hợp tại xã Kỳ Hợp của Lê Trần Trấn, Phạm Văn Ngạc…
Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa cộng đồng và các hệ sinh thái
được ứng dụng trong nghiên cứu làng sinh thái - hệ sinh thái điển hình. Tiêu biểu

có: “Mô hình làng sinh thái Triệu Vân, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” đề tài
KC 03-06 do Nguyễn Văn Trương làm chủ nhiệm (1993 - 1998). Công trình đã quy
hoạch chi tiết từng ô, từng thửa theo hình bàn cờ với diện tích từ 1,5 - 2 ha. Mỗi ô
có đai rừng phòng hộ bên ngoài cùng các mương thoát nước, bên trong phát triển
nông nghiệp, thả cá, chuồng nuôi. Ngoài ra, cuốn sách “Các hệ sinh thái kém bền
vững và việc lựa chọn khu vực nghiên cứu để xây dựng làng sinh thái” của Nguyễn
Văn Trương chủ biên (Viện Kinh tế sinh thái, 2006) cũng đã xác lập cơ sở lí luận và
một số mô hình làng sinh thái tại 3 vùng sinh thái kém bền vững tại Việt Nam (đồng
bằng úng ngập nước, cát ven biển và đồi núi trơ trọc), nhằm cải tạo hệ sinh thái,
thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống dân cư. Đặc trưng của làng sinh thái được thể
hiện theo công thức: Đặc trưng sinh thái + kiến thức bản địa + kiến thức khoa học =
mô hình làng KTST.
Ở quy mô hộ gia đình, mô hình hệ KTST chính là mô hình kinh tế nông hộ
như VAC, VACR, mô hình nông lâm kết hợp. Đi đầu trong nghiên cứu về kinh tế
nông hộ ở Việt Nam có Đào Thế Tuấn (1997) với tác phẩm “kinh tế hộ nông dân”,
đã làm rõ đặc điểm và vai trò của kinh tế nông hộ trong hiện tại và tương lai. Sau đó
rất nhiều các nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân được thực hiện như: “Phát triển hộ
nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa” (Lê Đình Thắng, 1993); “Phát triển bền

12


vững kinh tế hộ nông dân gắn liền kế hoạch với hạch toán kinh doanh” (Lê Trọng,
2003); “Xác lập mô hình kinh tế sinh thái nông hộ hợp lý phục vụ phát triển bền
vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” (Trần Hải Châu, 2006). Đặc biệt,
cuốn sách “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồi gò Bắc Trung Bộ” (Viện nghiên cứu
chiến lược và chính sách khoa học - công nghệ, 1999), đã bước đầu coi hộ gia đình
là 1 trong 4 chủ thể sản xuất chính: hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp nông - lâm
nghiệp, liên doanh với nước ngoài, đồng thời xác lập một số mô hình hệ kinh tế hộ
gia đình dựa theo điều kiện sinh thái của từng khu vực (tiểu vùng sinh thái), nhằm

khai thác tối đa tiềm năng tự nhiên, chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng chuyên
môn hóa, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp và nâng cao môi trường
sinh thái.
Bảng 1.1: Mô hình kinh tế hộ gia đình theo điều kiện sinh thái{ TC "Bảng 1.1:
Mô hình kinh tế hộ gia đình theo điều kiện sinh thái" \f C \l "1" }
Mô hình sinh
thái

Địa bàn
xây dựng

Cây trồng tương ứng

Vùng cao trên - Cây lấy gỗ, cây lâm đặc sản xen
1. Rừng + nương
500m so với với dược liệu
cố định
mặt biển
- Ngô lai, đậu tương
- Sườn đồi của
- Cây lấy gỗ, cây lâm đặc sản, cây
2. Rừng + nương vùng cao
công nghiệp dài ngày, bông, đậu
cố định + vườn
- Cao nguyên tương, lạc, ngô lai,…
của vùng thấp
- Cây lấy gỗ, cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả, ngô lai, rau,
3. Rừng + nương
- Sườn đồi và đậu,..

cố định + vườn +
chân đồi
ruộng
- Trồng dâu nuôi tằm, cấy lúa
nước

Diện tích
tối đa
(ha)

>3

2-3

2-3

- Cây lấy gỗ, cây công nghiệp dài
ngày, cây dược liệu.
4. Rừng + nương
cố định + vườn + - Gò đồi thấp
ruộng + ao hồ

- Ngô lai, đậu tương, mía, cây ăn
quả.
- Cấy lúa nước
- Nuôi cá, baba, ếch,…

13

2-3



Nguồn: Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, 1999
Tiếp cận nghiên cứu ĐLTN tổng hợp trong nghiên cứu mô hình KTST hộ gia
đình có công trình “Xác lập mô hình kinh tế nông hộ phù hợp với các tiểu vùng sinh
thái cảnh quan lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Bình” (Hà Văn Hành, Trần Thúy Hằng,
2009) đã đi sâu vào sự phân hóa lãnh thổ và đặc điểm sinh thái của từng tiểu vùng,
từ đó đề xuất một số mô hình kinh tế nông hộ đặc trưng cho từng tiểu vùng. Trong
nghiên cứu này, 5 mô hình kinh tế được đề xuất bao gồm: 3 mô hình tại vùng núi
phía Tây Bắc và Tây Nam và 2 mô hình kinh tế ở đồi cao và đồi thấp. Ngoài ra,
công trình nghiên cứu “Phát triển kinh tế nông hộ - nông lâm kết hợp theo mô hình
R-VAC” của Lê Trọng Cúc (2011) áp dụng cho những nơi bị rải chất độc hóa học
và một số vùng đất suy thoái tại Quảng Trị, đã phân tích ĐKTN từ đó xác lập 3 khả
năng trồng phối hợp trong nông - lâm kết hợp: cây gỗ lâm nghiệp trồng phối hợp
với cây nông nghiệp, cây gỗ với cây chăn nuôi gia súc, cây gỗ với cây nông nghiệp
cả với cây chăn nuôi gia súc. Đặc điểm chung của các công trình này là tập trung
nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các mô hình KTST trên đất đốc cho các lãnh thổ
miền núi còn nhiều khó khăn.
Nhìn chung đã có nhiều người nghiên cứu và nhiều quan điểm về mô hình hệ
KTST song vấn đề này còn chưa được nghiên cứu một cách toàn diện do chưa có sự
thống nhất về quan điểm nghiên cứu. Vì thế cho đến nay mô hình hệ KTST vẫn
đang là hướng cần được quan tâm nghiên cứu để hoàn chỉnh cả về lý luận và thực
tiễn.
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho xác lập mô hình
kinh tế sinh thái
1.2.1. Khái niệm chung về cảnh quan
1.2.1.1.Quan niệm Cảnh quan
Hiện nay, vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về CQ, song có thể chia
thành hai nhóm quan niệm chính. Theo các nhà CQH trường phái Liên Xô (cũ) và
Đông Âu, CQ vẫn được coi là một thể tổng hợp tự nhiên, trong đó chú trọng về mối

quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên thành tạo nên các cảnh quan đó. Trong khi các nhà

14


sinh thái CQ trường phái Tây Âu và Bắc Mĩ lại quan tâm nhiều hơn đến yếu tố con
người trong thể tổng hợp đó. Cảnh quan được Công ước Cảnh quan Châu Âu (ELC)
định nghĩa là một khu vực được nhận biết bởi con người, có các đặc trưng là kết quả
của hoạt động và tương tác giữa các nhân tố tự nhiên và con người.
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm nghiên cứu CQ của các nhà khoa học trong
và ngoài nước, học viên đã quan niệm: CQ là một địa tổng thể, trong đó diễn ra mối
quan hệ tác động qua lại giữa các hợp phần tự nhiên và nhân sinh tạo thành một
thể thống nhất, hoàn chỉnh và mang đặc điểm riêng. Cảnh quan là đơn vị vừa mang
tính kiểu loại vừa mang tính cá thể.
1.2.1.2. Lý luận về nghiên cứu CQ
Đặc điểm CQ của một lãnh thổ được thể hiện qua cấu trúc CQ, chức năng
CQ và động lực phát triển, biến đổi của CQ.
a. Cấu trúc cảnh quan
Cấu trúc của cảnh quan bao gồm có 2 loại là cấu trúc đứng và cấu trúc ngang.
- Cấu trúc đứng: Cấu trúc đứng thể hiện sự phân bố theo phương thẳng đứng
các thành phần thành tạo cảnh quan gồm nền địa chất của thạch quyển, địa hình, lớp
phủ thổ nhưỡng, sinh vật, thủy văn, khí hậu. Giữa các thành phần thành tạo CQ có
mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau.
- Cấu trúc ngang: Cấu trúc ngang của CQ gồm các đơn vị CQ cùng cấp hay
khác cấp phân vị tạo nên một lãnh thổ nhất định và có mối quan hệ phức tạp giữa các
địa tổng thể với nhau. Cấu trúc ngang thể hiện tính không đồng nhất của địa tổng thể.
Địa tổng thể càng lớn, thuộc cấp phân vị càng cao thì cấu trúc ngang càng phức tạp. Do
đó, cấu trúc ngang phản ánh tính đa dạng CQ của lãnh thổ.
b .Chức năng cảnh quan
Theo Niemann (1977) phân chia chức năng thành 3 cấp (bậc 1, 2,3), trong đó

bậc 1 gồm nhóm chức năng sản xuất, nhóm chức năng sinh thái, nhóm chức năng xã
hội. Một hệ thống phân chia khác do de Groot (1992), sau đó Costanza (1997) và de
Groot (2002) chia thành 30 chức năng cụ thể được nhóm thành 5 nhóm chức năng

15


(chức năng điều tiết, chức năng nơi sống, chức năng sản xuất, chức năng thông tin,
chức năng tải).
Tuy nhiên, theo nhiều tác giả, chức năng CQ có thể được chia thành hai
nhóm chính: chức năng tự nhiên và chức năng kinh tế - xã hội. Chức năng tự nhiên
là khả năng của CQ trong việc tổ chức các hoạt động để duy trì sự tồn tại và phát
triển của CQ, trong đó có chức năng sản xuất, sinh sản, tổ chức tiếp nhận, trao đổi
các dòng vật chất, năng lượng, thông tin trong hệ thống, tự điều chỉnh, tự làm sạch
để đảm bảo cân bằng hệ thống. Chức năng kinh tế - xã hội là khả năng đáp ứng của
CQ đối với các yêu cầu của con người cho các mục đích phát triển KT - XH (định
cư, khai thác các thuộc tính của CQ cho các mục đích kinh tế). Chức năng này chỉ
xuất hiện khi có sự xuất hiện của yếu tố con người.
Việc xác định đúng chức năng của mỗi đơn vị CQ có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc sử dụng hợp lý CQ theo hướng bền vững đồng thời cho phép chúng ta
khai thác, phát huy CQ theo hướng có lợi cho mục đích phát triển KT- XH nhưng
vẫn tuân thủ ngưỡng giới hạn - khả năng tự điều chỉnh của CQ.
c. Động lực phát triển và biến đổi của cảnh quan
Theo L.S.Berg, sự phát triển của CQ gồm hai kiểu: thuận nghịch và không
thuận nghịch. Thay đổi thuận nghịch là sự biến đổi có tính lặp lại theo chu kì như
nhịp điệu ngày đêm, nhịp điệu mùa, nhịp điệu thế kỉ, nhịp điệu siêu thế kỉ. Còn sự
thay đổi không thuận nghịch là làm cho CQ biến đổi theo một hướng khác với ban
đầu như sự biến đổi của khí hậu, các nhân tố địa chất, hoạt động sinh vật, con
người,...
Bên cạnh những biến đổi thuận nghịch, CQ còn có sự biến đổi liên tục trong

quá trình phát triển mà kết quả là tạo ra những diện mạo khác với ban đầu. Hiện
nay, xu hướng thay đổi CQ ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là dưới áp lực của gia tăng
dân số và các hoạt động kinh tế của con người.
Có thể thấy, nghiên cứu cấu trúc, chức năng và động lực phát triển, biến đổi
của CQ không chỉ giúp hiểu rõ tiến trình phát triển của lãnh thổ mà còn tạo cơ sở
khoa học cho các mục đích ứng dụng thực tiễn trong phát triển KT - XH.

16


1.2.2. Lý luận về đánh giá cảnh quan
Đánh giá CQ là một nhiệm vụ quan trọng của địa lý ứng dụng, giúp quy hoạch
lãnh thổ cho việc phát triển KT- XH. “Thực chất của ĐGCQ là đánh giá tổng hợp
các tổng thể tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó (nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch, tái
định cư…” (Nguyễn Cao Huần, 2005). Đánh giá CQ là bước trung gian giữa nghiên
cứu cơ bản và quy hoạch sử dụng hợp lý TN và BVMT.
Tùy theo từng mục tiêu đánh giá cụ thể để xác định nội dung đánh giá phù
hợp. Đối với phát triển NLN người ta thường đề cập đến đánh giá thích nghi sinh
thái (TNST). Đây là dạng đánh giá nhằm tìm ra mức độ thích hợp của các CQ cho
các loại hình sử dụng (ngành nông, lâm nghiệp hoặc đối tượng cây trồng, vật nuôi
cụ thể). Tính thích nghi được đánh giá theo điểm dựa vào nhu cầu sinh thái của các
loại hình sử dụng và đặc điểm tự nhiên của các đơn vị CQ, qua đó phân hạng theo
các mức độ thích nghi khác nhau của các CQ cho các mục đích.
Trong đánh giá CQ, việc xác định đối tượng, mục đích, nội dung và phương
pháp đánh giá CQ có ý nghĩa rất quan trọng (Phạm Hoàng Hải và cs,1997).
Đối tượng đánh giá là tính đặc thù, phân hóa về cấu trúc, chức năng và động
lực phát triển của các đơn vị CQ trong việc đáp ứng yêu cầu của từng ngành sản xuất,
từng mục tiêu sử dụng CQ cụ thể trên lãnh thổ để xác định cấp cơ sở đánh giá một
cách phù hợp.
Nội dung và phương pháp đánh giá: Tùy thuộc mục đích để xác định nội

dung và phương pháp đánh giá thích hợp. Ví dụ, đánh giá CQ phục vụ mục đích
phát triển ngành nông nghiệp thì nội dung đánh giá là xác định mức độ thuận lợi và
ưu tiên về điều kiện sinh thái và tiềm năng TN của từng đơn vị CQ cho các loại
hình sử dụng chính ở địa bàn nghiên cứu.
Trong đánh giá CQ, hệ phương pháp sử dụng thông thường bao gồm cả các
phương pháp địa lý truyền thống (thực địa, bản đồ,...) và nhiều phương pháp thuộc
các lĩnh vực khoa học khác như: PP phân tích, so sánh, tổng hợp; PP thống kê xã

17


hội học, PP phân tích nhân tố trong toán học; PP phân tích chi phí - lợi ích trong
kinh tế,... nhằm để thu thập, xử lý thông tin và thể hiện kết quả đánh giá, lựa chọn.
Các phương pháp này có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau tùy từng
giai đoạn và mục tiêu cụ thể.
Ngoài ra, việc lựa chọn thang bậc và hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũng ý nghĩa
quan trọng trong việc tạo ra một kết quả đánh giá có tính khoa học, chính xác,
khách quan đối với mục đích sử dụng cụ thể. Do đó, các chỉ tiêu đánh giá cần tuân
thủ các nguyên tắc: Chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hóa rõ rệt trong
lãnh thổ ở tỉ lệ nghiên cứu; phải là các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình
phát triển của các loại hình sản xuất, các ngành; Các chỉ tiêu được lựa chọn và phân
cấp đánh giá có thể nhiều hay ít, khác nhau giữa các ngành.
Việc xác định bậc trọng số của các chỉ tiêu thường được sử dụng qua phương
pháp: phân tích yếu tố trội, phương pháp ma trận tam giác, phương pháp phân tích
thứ bậc (AHP - Analytic Hierarchy Process),…
Quy trình và thủ pháp tiến hành đánh giá CQ: Theo Phạm Hoàng Hải
[Error! Reference source not found.], quy trình ĐGCQ được tóm tắt như sau:

18



×