Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Dạy học môn quản trị mạng theo năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cơ điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.39 KB, 85 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học bách khoa hà nội
---------------------------------------

luận văn thạc sĩ khoa học

DY HC MễN QUN TR MNG THEO NNG
LC THC HIN TI TRNG CAO NG NGH
C IN H NI

Ngành: s phạm kỹ thuật
M số:
NGUYễN QUANG HUY
Ngời hớng dẫn khoa học : GS. TSKH nguyễn minh đờng

Hà nội, 2010


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………… 4
LỜI CẢM ƠN .….………………………………………………………………………… 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ ..…..…………………………………………… 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………..…………………………………………… 7
MỞ ĐẦU …...….………………………………………………………………………… 8

1. Lý do chọn đề tài ...…………………………………………………………………… 8
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ….…..…………………………………………… 10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..……………………………………………... 10
3.1. Khách thể nghiên cứu

……………..………………………………………… 10



3.2. Đối tượng nghiên cứu

……………..……………………………………… 10

4. Nhiệm vụ nghiên cứu …….……………..…………………………………………… 10
5. Giả thuyết khoa học .…….……………..…………………………………………… 10
6. Phạm vi nghiên cứu ……………….……….……………..………………………… 11
7. Phương pháp nghiên cứu

…..………..…………………………………………… 11

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

………………………………… 11
……………………………… 11

8. Cấu trúc của luận văn………………………………………………………………… 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.1. Tổng quan về dạy học theo năng lực thực hiện
1.1.1. Một số khái niệm

……………………………… 13

………………………..………………………………… 13

1.1.2. Các thành tố của quá trình dạy học ……………………………..………… 16
1.1.3. Dạy học theo năng lực thực hiện ………..………………………………… 18
1.1.4. Ưu, nhược điểm của dạy học theo năng lực thực hiện


………………… 33

1.2. Những điều kiện dạy học theo năng lực thực hiện ………….………………… 33
1


1.2.1. Cấu trúc chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện: tích hợp giữa lý
thuyết và thực hành nghề ………………………..………………………………… 33
1.2.2. Giáo viên được bồi dưỡng về dạy học theo năng lực thực hiện

……… 33

1.2.3. Có đầy đủ các phương tiện dạy học và cơ sở vật chất cần thiết để dạy học
theo năng lực thực hiện …………………………..………………………………… 34
Chương 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN QUẢN TRỊ MẠNG TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

2.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của trường ……..………………………………… 35
2.2. Các nghề đào tạo và quy mô của nhà trường ..………………………………… 37
2.3. Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học ..………………………………… 38
2.3.1. Đội ngũ giáo viên…………………………..………………………………… 38
2.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, thư viện

………………………… 38

2.4. Thực trạng dạy học môn học Quản trị mạng tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện
Hà Nội…………………………………………………..………………………………… 39
2.4.1. Môn học Quản trị mạng …………………..………………………………… 39
2.4.2. Đặc điểm của môn học và những phương pháp giảng dạy đặc trưng


… 43

2.5. Khả năng áp dụng dạy học theo năng lực thực hiện môn học Quản trị mạng tại
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội …………..………………………………… 44
Chương 3. DẠY HỌC MÔN QUẢN TRỊ MẠNG THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

3.1. Cấu trúc lại chương trình môn Quản trị mạng theo năng lực thực hiện …..… 45
3.2. Xây dựng một số bài giảng môn quản trị mạng theo năng lực thực hiện..…..… 48
3.2.1. Bài 1. Sao lưu và phục hồi cơ sở dữ liệu DHCP…………………………… 48
3.2.2. Bài 2. Tạo và cấu hình DNS Zones …………..…………………………… 61
3.2.3. Bài 3. Bảo mật DNS

…………….…………..…………………………… 70

3.3. Thực nghiệm sư phạm …………………….…………..…………………………… 78
3.3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sư phạm .…………………………… 78
2


3.3.2. Đối tượng thực nghiệm …………….…………..…………………………… 78
3.3.3. Nội dung thực nghiệm …………….…………..…………………………… 78
3.3.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm ……..…………………………… 78
3.3.5. Kết quả thực nghiệm …………………….……..…………………………… 79
3.3.6. Kết quả đánh giá của đồng nghiệp …….……..…………………………… 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………….…….……..…………………………… 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ….………………….…….……..…………………………… 83
PHỤ LỤC………………….….………………….…….……..…………………………… 84


3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Huy

4


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn:
GS.TSKH. Nguyễn Minh Đường – Viện nghiên cứu giáo dục Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
o Các thầy cô trong khoa Sư Phạm kỹ thuật trường Đại Học Bách Khoa Hà
Nội.
o Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
o Thầy cô, bạn bè, các đồng nghiệp cùng các anh chị và các bạn trong lớp
cao học Sư phạm Kỹ thuật khóa 2007-2009.
đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, cộng tác, động viên, chia sẻ để tác giả hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn !

Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Huy

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ các thành tố của quá trình dạy học
Hình 1.2. Sơ đồ triết lý dạy học theo năng lực thực hiện
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà trường

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NLTH

Năng lực thực hiện

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DHCP


Giao thức cấu hình máy chủ động
(Dynamic Host Configuration Protocol)

DNS

Máy chủ ánh xạ tên miền
(Domain Name System)

DACUM

Phát triển chương trình
(Development A Curriculum)

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CNVC

Công nhân viên chức

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hội

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đất nước đang trên bước đường đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần với cơ chế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã
hội trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thích ứng với sự biến đổi của nền kinh tế trong giai đoạn mới, công tác
đào tạo nghề cần được mềm hoá, đa dạng hoá nhằm phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao động và nhu cầu của người học.
Mặt khác, trong thời đại ngày nay, xu hướng toàn cầu hoá là tất yếu, chúng
ta gia nhập WTO dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước thế giới, nhất là vấn
đề lao động có trình độ kỹ thuật, đủ năng lực thực hiện. Thời đại kinh tế tri thức,
khoa học kỹ thuật phát triển nhanh đang hàng ngày hàng giờ làm thay đổi mọi
mặt của lao động sản xuất. Cơ cấu nghề nghiệp luôn biến động, nhiều nghề mới
xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi, và những nghề còn lại cũng thường xuyên được
biến đổi và phát triển. Khái niệm học một nghề “hoàn chỉnh” để phục vụ suốt đời đã
trở nên lỗi thời. “Học suốt đời” đã trở nên một nhu cầu của mọi người và cho sự
phát triển của xã hội. “Cần gì học nấy” và không ngừng nâng cao trình độ để đáp
ứng nhu cầu luôn luôn biến đổi của thị trường lao động đã trở nên nhu cầu tất yếu.
Bởi vậy quá trình đào tạo nghề truyền thống theo niên chế với một kế hoạch đào
tạo cứng nhắc đã trở nên kém linh hoạt và kém hiệu quả, khó đáp ứng thực tiễn,
nhu cầu xã hội.
Đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát
triển nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức. Nền công nghiệp nước nhà còn thiên về
gia công và lắp ráp, các lĩnh vực công nghệ cao đang hình thành và sẽ phát triển; việc
định hướng đào tạp đi theo triết lý nào là một việc làm vô cùng cấp thiết.Việc phổ
biến nghề rộng rãi, và đào tạo nghề cơ bản cho người lao động nhất là tầng lớp
thanh thiếu niên với những nội dung đào tạo nghề thiết dụng, để giúp họ tự tìm
8


kiếm công ăn việc làm hoặc để nâng cao năng suất lao động đang là một nhu cầu bức

bách của toàn xã hội.
Xác định được yêu cầu đó trong chiến lược giáo dục 2001 – 2010 đã
khẳng định cần “Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng
tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ
thiết thực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đổi
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp chương trình giáo dục các bậc học các trình
độ đào tạo...”
Để đáp ứng các yêu cầu trên, kinh nghiệm của các nước trên thế giới: hệ
thống giáo dục nghề nghiệp đang tiếp cận theo phương thức đào tạo theo “năng
lực thực hiện”. Cách tiếp cận này chỉ ra rằng trong đào tạo nghề người lao động
tương lai không chỉ cần kiến thức, kỹ năng chuyên môn mà còn cần cả kỹ năng
về phương pháp tiếp cận giải quyết vần đề và các năng lực xã hội cần thiết thực sự
cho một nghề nghiệp tại vị trí lao động cụ thể của mình. Tuy nhiên để phù hợp với
điều kiện Việt Nam, trong sự đột phá đổi mới về phương thức đào tạo, Tổng cục
dạy nghề đã ban hành chương trình khung theo mô đun. Chương trình khung được
xây dựng theo hướng tiếp cận mục tiêu đào tạo định hướng thị trường đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực cho xã hội một cách khoa học có tính kế thừa những hạt
nhân hợp lý của phương thức truyền thống để xây dựng lên cái mới cho chương
trình đào tạo nghề. Chương trình khung có chứa đựng cả cấu trúc môn học (chủ
yếu cho phần chung) và cấu trúc mô đun chủ yếu phần chuyên môn là một bước
chuyển đổi cần thiết và hợp lý.
Tuy nhiên sự nhận thức về mặt lý luận về phương thức đào tạo mới cũng
như áp dụng đào tạo theo “năng lực thực hiện” còn nhiều hạn chế ở các cấp quản lý
và các cơ sở đào tạo nghề. Việc chuyển đổi từ phương pháp giảng dạy truyền thống
sang giảng dạy theo năng lực thực hiện khiến các giáo viên thực sự bỡ ngỡ về cách
thức cũng như quy chuẩn áp dụng sao cho hiệu quả.
Chính vì các lý do trên mà tác giả đã chọn đề tài “Dạy học môn Quản trị
9



mạng theo năng lực thực hiện tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội” với mong
muốn đem lại hiệu quả cho môn học này với phương pháp tiếp cận mới này.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học theo năng lực thực hiện và áp dụng giảng
dạy môn học Quản trị mạng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn
học này tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Quản trị mạng tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà
Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học theo năng lực thực hiện cho môn học Quản trị mạng tại
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài hướng tới giải quyết các nhiệm vụ sau:
• Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học theo năng lực thực hiện
• Phân tích, đánh giá thực trạng dạy học môn Quản trị mạng tại Trường Cao
đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
• Nghiên cứu áp dụng phương pháp dạy học theo năng lực thực hiện cho môn
học Quản trị mạng, thực nghiệm và đánh giá chất lượng, hiệu quả.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng phương pháp dạy học theo năng lực thực hiện cho môn học
Quản trị mạng thì sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, gây hứng thú cho
sinh viên, giúp sinh viên thành thạo kỹ năng hơn đồng thời có thể giảm bớt thời gian
đào tạo.


6. Phạm vi nghiên cứu
10


Nghiên cứu phương pháp dạy học môn Quản trị mạng theo năng lực thực
hiện tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội. Cụ thể là: nghiên cứu cơ sở lý luận,
cấu trúc lại chương trình môn học, viết bài giảng và tổ chức thực nghiệm đánh giá
kết quả.

7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được một cách có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác
giả tiến hành sử dụng tổng hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh và khái quát hoá trên cơ sở
thu thập các tài liệu, văn bản, sách báo về lý luận dạy học, về sư phạm kỹ thuật, lý
luận dạy học theo năng lực thực hiện. Xây dựng cơ sở lý luận về dạy học theo năng
lực thực hiện nhằm tiến tới áp dụng vào giảng dạy môn học Quản trị mạng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
• Phương pháp quan sát trao đổi qua dự giờ, hội giảng, đàm thoại, phỏng vấn,
thảo luận để nắm tư liệu và rút kinh nghiệm thực tế.
• Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, triển khai điều tra thực trạng dạy học
môn Quản trị mạng tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội.
• Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tổ chức thực hiện một số bài giảng thiết
kế theo năng lực thực hiện của môn học.
• Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong
nghiên cứu, quản lý chuyên môn và giảng dạy môn học.

8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn chia làm 3 phần chính:

• Phần mở đầu: Trình bày mục đích, lý do chọn đề tài, nhiệm vụ và phương
pháp nghiên cứu …
• Phần nội dung: bao gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của dạy học theo năng lực thực hiện
11


Chương 2. Thực trạng dạy học môn Quản trị mạng tại Trường Cao đẳng
nghề Cơ điện Hà Nội.
Chương 3. Dạy học môn Quản trị mạng theo năng lực thực hiện tại Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội.
• Phần kết luận và kiến nghị

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN

1.1. Tổng quan về dạy học theo năng lực thực hiện
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Dạy
Theo quan điểm dạy học tích cực, dạy là quá trình hoạt động mà trong đó
giáo viên là người truyền đạt tri thức dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể, thông qua hình
thức thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập để học sinh tự lực chiếm
lĩnh các nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ
theo yêu cầu của bài học.
Trên lớp, các hoạt động của học sinh là chính, khi đó, giáo viên đóng vai trò
là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động học tập
của học sinh để giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và hào hứng

học tập.
1.1.1.2. Học
Học là quá trình hoạt động của học sinh trong đó, dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, học sinh tự giác, chủ động tìm hiểu, lĩnh hội tri thức thông qua các hoạt
động học tập để biến tri thức đó thành kiến thức của mình.
Người học là “đối tượng” của hoạt động “dạy” đồng thời là “chủ thể” của
hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và
chỉ đạo thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ
động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt sẵn.
1.1.1.3. Dạy học
Dạy học là một thuật ngữ kép thể hiện quá trình tương tác giữa thầy và trò
trong hoạt động dạy và học. Thầy “dạy”, học sinh “học” trong sự phối hợp nhịp
nhàng xuyên suốt các hoạt động học tập mà ở đó học sinh là trung tâm.

13


1.1.1.4. Năng lực
Là khả năng chung của một con người có khả năng làm được việc gì đó.
Năng lực chính là khả năng mỗi cá nhân có sự phù hợp giữa một tổ hợp các thuộc
tính tâm lý với yêu cầu của một hoạt động nhất định để hoạt động có có kết quả.
Mỗi một cá nhân có các những năng lực ở các mức độ khác nhau.
1.1.1.5. Năng lực thực hiện
Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lực thực hiện.
• Năng lực thực hiện là khả năng sản xuất của một cá nhân, khả năng đó được
xác định và đo lường trong các thuật ngữ của sự thực hiện một nội dung lao
động xác định, nó không chỉ dừng ở kiến thức, khả năng, thái độ hoặc kỹ
năng, những vấn đề này là cần thiết nhưng bản thân nó không đủ cho một
sự thực hiện có kết quả [Luật Giáo dục nghề nghiệp của Mêhicô].
• Năng lực thực hiện là sự thực thi hiệu quả của các khả năng tập trung vào sự

thực hiện nhiệm vụ của một nghề nghiệp có liên quan đến các cấp trình độ
yêu cầu của vị trí làm việc. Năng lực thực hiện không chỉ là khả năng
thực hiện các hoạt động chuyên môn đơn thuần mà còn bao hàm cả khả
năng phân tích, khả năng ra quyết định, chuyển đổi xử lý thông tin và
những phẩm chất tâm lý đạo đức…được xem là cần thiết cho sự thực hiện
hoản hảo của nghề nghiệp [Học viện quốc gia Empleo - Tây Ban Nha].
• Năng lực thực hiện được hiểu như một cấu trúc phức tạp của các thuộc tính
nhân cách cần thiết cho sự thực hiện trong phạm vi hoàn cảnh cụ thể. Nó
là một sự phối hợp phức tạp của các thuộc tính (Kiến thức, thái độ, các
nguyên tắc và kỹ năng) và các công việc phải được thực hiện trong các
hoàn cảnh xác định.[Tổ chức ANTA – Australia].
• Năng lực thực hiện là sự vận dụng các kỹ năng, kiến thức và thái độ để thực
hiện các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn công nghiệp và thương mại dưới các điều
kiện hiện hành [Tổ chức Lao động thế giới – ILO].
Ở Việt Nam khi nghiên cứu về đào tạo nghề nghiệp theo năng lực thực
14


hiện cũng có các định nghĩa khác nhau, có hai định nghĩa cần chú ý đó là:
• Năng lực thực hiện là: Khả năng của một người lao động có thể thực hiện
những công việc của một nghề theo những chuẩn được quy định.
• Năng lực thực hiện bao gồm 3 thành tố có liên quan chặt chẽ với nhau là:
Kiến thức, kỹ năng và thái độ. [Nguyễn Minh Đường - Phát triển chương
trình giáo dục kỹ thuật và dạy nghề -1999]
• Năng lực thực hiện là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ,
công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc
đó.
• Năng lực thực hiện liên quan đến nhiều mặt, nhiều thành tố cơ bản tạo nên
nhân cách con người, nó thể hiện sự phù hợp ở mức độ nhất định của
những thuộc tính tâm, sinh lý cá nhân với một hay một số hoạt động nào đó.

Nhờ có sự phù hợp như vậy mà con người thực hiện có kết quả các hoạt
động ấy. Chỉ thông qua sự thực hiện có kết quả, mọi người khác mới có thể
công nhận người đó có năng lực về hoạt động ấy [Nguyễn Đức Trí - Tiếp cận đào
tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề, 1996].
Năng lực thực hiện hiểu theo cách này, thể hiện rõ mối quan hệ giữa năng lực
thực hiện và các yếu tố tạo nên nhân cách và phương pháp đánh giá năng lực thực
hiện thông qua thực hiện có kết quả của cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn của nghề
nghiệp.
Năng lực thực hiện có thể nhận biết được thông qua các đặc trưng sau:
• Là các thuộc tính nhân cách (kiến thức, kỹ năng, thái độ) và các nguyên tắc
cần thiết của người lao động để thực hiện toàn bộ một hoặc một số nội dung
lao động nghề nghiệp cụ thể.
• Thể hiện thông qua việc đáp ứng được tiêu chuẩn yêu cầu của vị trí làm
việc thực tế trong sản xuất đặt ra. (Tiêu chuẩn đòi hỏi của nghề nghiệp chứ
không phải tiêu chuẩn của đào tạo).
15


• Có thể chứng minh được tại vị trí làm việc (Sự thực hiện phải đánh giá và
xác định được).
• Được đánh giá trong điều kiện và hoàn cảnh môi trường lao động xác định
(với toàn bộ các áp lực cũng như các tác động liên quan đến điều kiện và
môi trường thực tế sản xuất).
Tóm lại: Năng lực thực hiện là khả năng thực hiện được các hoạt động
(nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ,
công việc đó. Năng lực thực hiện là các kĩ năng, kiến thức, thái độ đòi hỏi đối với
một người để thực hiện hoạt động có kết quả ở một công việc hay một nghề cụ thể.
1.1.2. Các thành tố của quá trình dạy học
Quá trình dạy học theo năng lực thực hiện bao gồm các thành tố được diễn
giải theo sơ đồ sau:

Mục
tiêu
Giáo
viên

Học
sinh

Phương
pháp

Nội
dung
Môi
trường

16


Hình 1.1. Sơ đồ các thành tố của quá trình dạy học
Theo sơ đồ trên, quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố có liên quan chặt chẽ
với nhau: mục tiêu – nội dung – phương pháp, giáo viên – học sinh – môi trường.
Mục tiêu là cái đích cuối cùng phải đạt đến trong dạy học và đóng vai trò
quan trọng trong việc xác định nội dung học tập cũng như năng lực của người học.
Việc xác định đúng mục tiêu sẽ cho phép giáo viên và học sinh có thể lựa chọn
phương án dạy và học tối ưu. Đồng thời, việc xác định đúng mục tiêu sẽ định hướng
cho người học biết mình sẽ được đánh giá như thế nào và giúp thiết kế công cụ đánh
giá đúng kết quả học tập.
Xây dựng nội dung bài giảng kết hợp chặt chẽ với mục tiêu và phương pháp
giảng dạy là trách nhiệm yêu cầu đối với giáo viên. Nội dung phải đảm bảo tính

chuẩn xác, vừa sức và có khối lượng phù hợp với thời gian giảng dạy. Phương pháp
giảng dạy phải gắn liền với nội dung nhằm đạt được mục tiêu đã xác định. Cần áp
dụng tối đa phương pháp dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong bài học để nâng cao chất lượng và hiệu quả.
Ba thành tố quan trọng khác trong quá trình dạy học theo năng lực thực hiện
là giáo viên – học sinh – môi trường. Giáo viên đóng vai trò là người truyền đạt tri
thức thông qua việc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm giúp
học sinh tự lực lĩnh hội tri thức và biến tri thức đó thành kiến thức của mình đạt tiêu
chuẩn mà mục tiêu đã xác định. Giáo viên áp dụng các phương pháp giảng dạy để
truyền đạt tri thức nhằm đạt được mục tiêu đã xác định, trong khi đó học sinh cũng
sử dụng các phương pháp học tập để có thể tiếp thu bài và học sao cho hiệu quả.
Môi trường bao gồm phòng học, cơ sở vật chất, mô hình học cụ, thiết bị giúp
cho giáo viên và học sinh có thể thực hiện việc dạy và học cùng với các hoạt động
trong quá trình học tập. Một môi trường học tập đầy đủ sẽ hỗ trợ hiệu quả cho quá
trình dạy học theo năng lực thực hiện.

17


1.1.3. Dạy học theo năng lực thực hiện
1.1.3.1. Triết lý và các nguyên tắc của dạy học theo năng lực thực hiện
a. Triết lý của dạy học theo năng lực thực hiện
• Học để thành thạo các công việc của nghề, để có cơ hội tìm được việc làm.
Theo triết lý này, mục tiêu đối với người học là để có cơ hội tìm được việc
làm, điều này có thể hiểu là người học phải có năng lực về kiến thức, kỹ năng
và thái độ phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng theo một chuẩn mực nhất
định căn cứ vào mức độ thành thạo các công việc của nghề.
• Chuẩn nghề nghiệp là thước đo của sự thành thạo công việc của nghề, là
cái đích cần đạt. Ở đây, sự thành thạo công việc của nghề phải tuân theo
những tiêu chuẩn nhất định của nghề nghiệp. Những tiêu chuẩn này được xây

dựng dựa trên đặc thù của công việc, của nghề nghiệp và là cái đích yêu cầu
mọi người lao động phải đạt đến. Trong dạy học theo năng lực thực hiện, các
tiêu chuẩn nghề nghiệp phải được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn thực tế
của nghề nghiệp tại thị trường lao động để đảm bảo bám sát các chuẩn mực
thực tế, tránh rơi vào tình trạng lệch pha giữa mục tiêu đào tạo và chuẩn nghề
nghiệp.
• Để thành thạo công việc cần có những điều kiện nhất định trong quá trình
học tập. Các điều kiện ở đây được hiểu như là các nguồn lực để tạo điều kiện
cho sự phát triển năng lực của người học trong quá trình học tập. Các điều
kiện có thể gồm: nhà xưởng, dụng cụ, thiết bị, vật liệu, mô hình mô phỏng …
Triết lý dạy học theo năng lực thực hiện có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:

18


Lao động nghề nghiệp

Đào tạo cho thị trường LĐ

NGHỀ/VIỆC LÀM

ĐÀO TẠO THEO NLTH

NĂNG LỰC THỰC HIỆN

MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

CHUẨN CÔNG NGHIỆP

CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH


LAO ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP

ĐÀO TẠO

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO

THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP

THEO MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

Hình 1.2. Sơ đồ triết lý dạy học theo năng lực thực hiện
b. Các nguyên tắc của dạy học theo năng lực thực hiện
• Các năng lực thực hiện phải được xác định từ yêu cầu sản xuất và công bố
trước
Điều này có nghĩa rằng các năng lực thực hiện quan trọng ở trình độ đào tạo
tương ứng phải được các chuyên gia thực tiễn trong nghề xác định theo
những cách thức thích hợp, được thẩm định là phù hợp và sau đó công bố cho
người học và mọi người khác có liên quan biết.
• Các tiêu chí, chuẩn đánh giá và điều kiện thực hiện phải được công bố
công khai trước cho người học
19


Điều đó có nghĩa là phải cho người học biết cụ thể và chính xác kết quả học

tập của việc học, đó chính là sự thực hiện hay năng lực thực hiện của họ được
đánh giá như thế nào, theo những tiêu chí và trong những điều kiện gì. Việc
thực hiện nguyên tắc cơ bản này cũng có nghĩa là chúng ta không được đánh
giá theo phương thức truyền thống dựa vào chuẩn tương đối so sánh thành
tích giữa những người học với nhau. Thay vào đó ta phải sử dụng phương
thức đánh giá theo tiêu chí, trong đó tiến bộ, thành tích của từng người học
riêng rẽ được so sánh với những tiêu chí đã được thiết lập và công khai cho
mọi người biết trước.
• Học thành thạo từng năng lực thực hiện trước khi qua năng lực thực hiện
khác
Bản chất của dạy và học theo năng lực thực hiện là khả năng làm được gì đó
trong những điều kiện nhất định theo tiêu chuẩn cụ thể nào đó. Điều đó có
nghĩa là học xong năng lực thực hiện nào thì phải có khả năng làm thành thạo
năng lực thực hiện đó rồi mới chuyển sang năng lực thực hiện khác. Điều này
sẽ đảm bảo tính trọn vẹn của mỗi năng lực thực hiện.
• Quan tâm đến kết quả, ít quan tâm đến thời gian
Trong dạy học theo NLTH, người ta quan tâm đên kết quả mà người học đạt
được và ít quan tâm đến thời gian hơn. Tùy thuộc vào tính chất cụ thể của
mỗi công việc mà thời gian được thiết kế khác nhau sao cho phù hợp, tuy
nhiên kết quả công việc vẫn được quan tâm nhiều hơn.
• Tạo điều kiện cho người học học theo nhịp độ riêng và bảo đảm các điều
kiện cần thiết để thực hiện
Điều đó có nghĩa rằng mỗi người học có cơ hội để hình thành và phát triển
từng NLTH quan trọng đối với mình và đồng thời cũng có cơ hội thể hiện sự
đạt được NLTH đó. Nguyên tắc cơ bản này đòi hỏi phải cá thể hóa các
chương trình đến mức tối đa có thể và cần có các loại học liệu có thể cá thể
hóa việc học tập.
20



• Đánh giá kết quả học tập theo NLTH
Việc đánh giá NLTH bao gồm cả đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ của
người học, đòi hỏi phải đánh giá được sự thực hiện tức thời NLTH như là
nguồn minh chứng quan trọng nhất. Dạy học theo NLTH vượt trội hơn
phương thức đào tạo truyền thống ở chỗ đòi hỏi người học phải biết cái “như
thế nào” và “vì sao” của sự vật và đặt trọng tâm vào “khả năng làm được”.
Tất nhiên, để thực hiện một công việc được chuẩn xác, người học cần phải
tiếp thu được những kiến thức và thái độ cần thiết có trước. Tuy nhiên, việc
tiếp thu những kiến thức, thái độ cần thiết có trước tự nó chưa thể đảm bảo
cho khả năng của người học để thực hiện một công việc nào đó. Thay vì chỉ
có trắc nghiệm hiểu biết, nhận thức bằng giấy và bút như là minh chứng cho
NLTH, tức là dùng nó để đánh giá kiến thức tiền đề cần có bổ sung các bảng
kiểm hướng vào sản phẩm hay quá trình hay các công cụ khác cho phép đánh
giá được khả năng hiện thời của người học để thực hiện các NLTH như mong
đợi.
1.1.3.2. Một số đặc trưng của dạy học theo năng lực thực hiện
a. Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
• Mục tiêu đào tạo được xuất phát từ chuẩn công nghiệp, từ yêu cầu của sản
xuất
Việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo bám sát các tiêu
chuẩn công nghiệp, đáp ứng các yêu cầu sản xuất là một tiêu chí quan trọng.
Nó giúp cho việc định hướng các năng lực thực hiện cho người học bám sát
thực tế sản xuất của thị trường lao động. Theo đó người học được học tập
những kỹ năng mà xã hội cần chứ không phải học tập những kỹ năng mà nhà
trường có thể dạy, nhờ vậy hệ thống đào tạo không bị lạc hậu so với tốc độ
phát triển của công nghiệp, của thị trường lao động. Với những kỹ năng được
đào tạo bám sát tiêu chuẩn công nghiệp, người học có cơ hội cao hơn trong
việc tìm kiếm việc làm sau khi ra trường.
21



• Chương trình đào tạo được thiết kế theo phương pháp phân tích nghề
DACUM
DACUM là cụm từ viết tắt của Development A Curriculum (phát triển
chương trình). Thực chất DACUM là phương pháp phân tích nghề để xây
dựng một chương trình đào tạo. Bản chất của DACUM như là một phương
pháp hay kỹ thuật phân tích nghề là sự phối hợp hoạt động của một nhóm các
chuyên gia thực tiễn trong nghề cụ thể (họ được coi là những chuyên gia nội
dung) dưới sự điều hành của một chuyên gia phương pháp trong một hội thảo
phân tích nghề. Các chuyên gia nội dung là nguồn tư liệu phong phú với
nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Chuyên gia phương pháp là người nắm
vững các nguyên tắc, quy trình và cách thức tiến hành phân tích nghề theo
phương pháp DACUM. Chuyên gia phương pháp không áp đặt ý tưởng của
mình mà chỉ đưa ra các gợi ý, dẫn dắt, phối hợp sự hoạt động của các chuyên
gia nội dung để chính họ nói ra được một cách chính xác và đầy đủ những gì
họ thường làm trong suốt quá trình nghề nghiệp của họ.
Phương pháp DACUM có những ưu điểm:
- Cập nhật được nội dung đào tạo cho sát thực với nhu cầu của hoạt động
nghề nghiệp trong các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ xã hội.
- Lôi kéo được các nhà công nghiệp, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
vào quá trình xác định nội dung đào tạo. Tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa
đào tạo với sản xuất và việc làm.
• Cấu trúc chương trình được thiết kế theo mô đun tích hợp giữa lý thuyết
và thực hành
Mô đun có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “ modulus” với nghĩa đầu
tiên là mực thước, thước đo. Trong kiến trúc xây dựng La mã nó được sử
dụng như một đơn vị đo. Đến giữa thế kỷ 20, thuật ngữ modulus mới được
truyền tải sang lĩnh vực kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ phận cấu
thành của các thiết bị kỹ thuật có các chức năng riêng biệt có sự hỗ trợ và bổ
22



sung cho nhau, không nhất thiết phải hoạt động độc lập. Mô đun là một đơn
vị học tập liên kết tất cả các yếu tố của các môn học lý thuyết, kỹ năng,
các kiến thức liên quan để tạo ra một trình độ. Mô đun cũng là một đơn vị
học tập trọn vẹn và có thể được thực hiện theo cá nhân hoá và theo một
trình tự xác định trước để kết thúc mô đun. Mô đun là một đơn vị trọn vẹn về
mặt chuyên môn. Vì vậy, nhờ những điều kiện cơ bản mỗi mô đun tương ứng
với một khả năng tìm việc. Điều đó có nghĩa khi kết thúc thành công mỗi mô
đun sẽ tạo ra những khả năng cần thiết cho tìm việc làm. Đồng thời, mỗi mô
đun có thể hình thành một bộ phận nhỏ trong chuyên môn của một người
thợ lành nghề. Mô đun chia quá trình đào tạo ra làm các thành tố đơn giản.
Mỗi thành tố hoặc mô đun được xác định bởi mục đích kỹ năng tiên quyết
phải có, nội dung và độ dài thời gian. Thường thì mô đun nhấn mạnh vào
phát triển năng lực hơn là kiến thức đạt được, tạo khả năng cho người
thợ nhanh chóng thích nghi với môi trường nghề nghiệp và có thể được cấp
chứng chỉ.
b. Tuyển sinh
• Tuyển sinh nhiều trình độ đầu vào
Trình độ đầu vào của học viên không bị giới hạn bởi một trình độ nhất định,
có thể tuyển sinh nhiều trình độ đầu vào miễn là học viên có khả năng học
tập các năng lực thực hiện phù hợp và hiệu quả. Trình độ đầu vào có thể là
tốt nghiệp phổ thông, nhưng cũng có thể là những người đã đi làm một công
việc gì đó, trong quá trình làm việc, họ cảm thấy mình còn thiếu một số kỹ
năng nhất định để đáp ứng công việc, học có thể đăng ký học những mô đun,
học phần riêng biệt, không nhất thiết phải học tất cả chương trình đào tạo.
• Tuyển sinh vào nhiều thời điểm trong năm
Thông thường, các trường dạy nghề tuyển sinh theo năm học, theo đó, mỗi
năm tuyển sinh 1 lần. Ở dạy học theo năng lực thực hiện, việc tuyển sinh trở
nên linh hoạt hơn, vào nhiều thời điểm trong năm học, người học có thể đăng

23


ký học vào nhiều khoảng thời gian nhất định.
• Đánh giá đầu vào và thừa nhận năng lực đã có của người học
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng. Ban đầu, phải thừa nhận rằng
người học có thể có nhiều năng lực khác nhau. Có những người học chưa có
kỹ năng gì và họ sẽ phải tham gia học tập tất cả nội dung chương trình học
của một nghề, nhưng cũng có những người học (như đã nói trên) có những
năng lực nhất định đối với nghề nghiệp (chẳng hạn như việc họ đã và đang
làm một nghề nghiệp nhất định ngoài xã hội) thì nhu cầu của họ là được học
những kỹ năng mà họ còn thiếu, và cảm thấy cần thiết để đáp ứng với yêu
cầu nghề nghiệp hiện tại của họ. Do vậy, điều cần thiết là phải đánh giá đầu
vào để xác định năng lực đã có của người học từ đó để phân loại người học
và xây dựng các nội dung chương trình phù hợp với đối tượng cụ thể.
• Phân loại và phân lớp theo năng lực đầu vào
Khi đã thừa nhận năng lực đầu đã có của người học, ta phải tổ chức phân
loại và phân lớp theo năng lực đầu vào. Các đối tượng ở các mức năng lực
khác nhau sẽ học theo những chương trình phù hợp để phát triển kỹ năng.
Những người có năng lực đầu vào tốt không nhất thiết phải học toàn bộ nội
dung chương trình đào tạo.
c. Tổ chức quá trình đào tạo
• Chọn nội dung đào tạo theo nhu cầu và trình độ đầu vào của người học
(lấy học sinh làm trung tâm, dạy cái người học cần, không dạy cái mình
có)
Mỗi người học là một sản phẩm của quá trình đào tạo, họ cần được học tập
để hình thành và phát triển những kỹ năng nhất định nhằm tìm kiếm việc làm
hoặc đáp ứng công việc hiện tại của họ do vậy chọn nội dung đào tạo phải
căn cứ theo nhu cầu và trình độ đầu vào của người học.
• Mục tiêu đào tạo, các tiêu chí và chuẩn đánh giá kết quả học tập phải được

công bố trước cho người học
24


×