Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu xây dựng bài giảng điện tử môn lắp đặt và bảo trì máy tính tại trường cao đẳng nghề công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------------

LÊ VĂN HÙNG

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
MÔN LẮP ĐẶT VÀ BẢO TRÌ MÁY TÍNH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: SƯ PHẠM KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS- NGUYỄN XUÂN LẠC

HÀ NỘI - 2011


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo GS.TS- Nhà
giáo Nhân dân Nguyễn Xuân Lạc, người đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, các Cô giáo khoa Sư phạm kỹ thuậttrường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Viện đào tạo sau
đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường CĐ Nghề CN Hà Nội, các
đồng nghiệp và các em học sinh khoa Công nghệ thông tin trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực
nghiệp sư phạm tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè và những người thân trong


gia đình đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù rất cố gắng nhưng luận văn không tránh
khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2011
Tác giả

Lê Văn Hùng

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn và sản phẩm của luận văn mà tôi viết ra
là do sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý
tưởng của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn đầy đủ.
Luận văn này cho đến nay vẫn chưa hề được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như nước ngoài và cho đến nay
chưa hề được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về pháp lý những gì mà tôi đã cam đoan
trên đây.
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2011
Tác giả

Lê Văn Hùng

2


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................2 
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................6 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................7 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................................8 
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................10 
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................10 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................13 
2.1 Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................13 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................13 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................14 
4. Giả thiết khoa học ....................................................................................................14 
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................14 
5.1. Phương pháp luận..................................................................................................14 
5.2. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết. ...............................................................14 
5.3. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm .........................................................14 
5.4. Các phương pháp xử lý thông tin..........................................................................15 
6. Đóng góp mới của đề tài ..........................................................................................15 
6.1. Về lý luận...............................................................................................................15 
6.2. Về thực tiễn.............................................................................................................15 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC.........................16 
1.1. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................16 
1.2. Tương tác ...............................................................................................................17 
1.3. Dạy học tương tác..................................................................................................18 
1.4. Lý luận dạy học tương tác ....................................................................................18 
1.4.1 

Bộ ba tác nhân................................................................................................19 

1.4.2 Bộ ba thao tác.......................................................................................................21 
1.4.3 Định hướng tương tác.........................................................................................25 

1.4.4 Bộ ba tương tác ...................................................................................................28 

3


1.4.5 Các liên đới của phương pháp dạy học tương tác ............................................34 
1.5. Công nghệ dạy học tương tác...............................................................................36 
1.5.1. Công nghệ dạy học tương tác .............................................................................36 
1.5.2. Tương tác người máy..........................................................................................37 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN LẮP ĐẶT & BẢO TRÌ
MÁY TÍNH TẠI KHOA CNTT - TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI ........................................................................................................43 
2.1 Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà nội................................43 
2.2. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ GV của khoa CNTT .............................44 
2.2. Thực trạng dạy học môn Lắp ráp & bảo trì máy tính . ...................................46 
2.2.1 Chương trình môn học........................................................................................46 
2.2.2. Mục tiêu của môn học.......................................................................................46 
2.2.3 Đặc điểm của môn học Lắp đặt & bảo trì máy tính .........................................47 
2.2.4. Thực trạng dạy học môn Lắp đặt & bảo trì máy tính tại khoa CNTT
trường CĐN Công nghiệp Hà Nội. ..............................................................................48 
2.3. Khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp giảng dạy ở khoa CNTT .....49 
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC VÀO MÔN LẮP ĐẶT &
BẢO TRÌ MÁY TÍNH TẠI TRƯỜNG CĐN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ...............51 
3.1. Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tương tác.................................................51 
3.2. Xây dựng bài giảng môn học “Lắp đặt & bảo trì máy tính” theo CNDHTT.57 
3.2.1. Yêu cầu bài giảng...............................................................................................57 
3.2.2. Lựa chọn phần mềm để xây dựng bài giảng......................................................58 
3.2.3. Quy trình xây dựng bài giảng............................................................................68 
3.3. Sản phẩm...............................................................................................................70 
3.3.1 Phần nội dung lý thuyết ......................................................................................70 

3.3.2 Phần thực hành...................................................................................................70 
3.3.3. Phần ôn tập, kiểm tra........................................................................................71 
4.1. Mục đích của việc thực nghiệm............................................................................74 
4.2. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm...................................................74 

4


4.3 Cách thức tiến hành thực nghiệm........................................................................75 
4.4. Các bài thực nghiệm .............................................................................................75 
4.5. Kết quả thực nghiệm............................................................................................75 
a. Kết quả điều tra của GV...........................................................................................75 
b. Kết quả điều tra của SV ...........................................................................................80 
c. Kết quả các bài kiểm tra của quá trình thực nghiệm .............................................81 
4.6. Xử lý kết quả thực nghiệm ..................................................................................81 
4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ...........................................................................85 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................88 
1.Kết luận ......................................................................................................................88 
1.1. 

Về nghiên cứu lý luận ....................................................................................88 

1.2. 

Về thực tiễn.....................................................................................................88 

2. Kiến nghị ...................................................................................................................89 
3. Hướng phát triển của đề tài. ...................................................................................90 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................91 


5


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGĐT

Bài giảng điện tử

CĐN

Cao đẳng nghề

CNTT

Công nghệ thông tin

CNDH

Công nghệ dạy học

CNDHTT

Công nghệ dạy học tương tác

ĐHBK

Đại học bách khoa

ĐHSP


Đại học sư phạm

ĐC

Đối chứng

HCTC

Học chế tín chỉ

LLDH

Lý luận dạy học

LLDHTT

Lý luận dạy học tương tác

LĐTB & XH

Lao động thương binh và Xã hội

NDLTT

Người dạy là trung tâm

NHLTT

Người học là trung tâm


PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

SP

Sư phạm

SPTT

Sư phạm tương tác

TN

Thực nghiệm

QTDH

Quá trình dạy học

GV

Giáo viên

SV


Sinh Viên

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Danh mục các bảng

1

Bảng 2.1: Bảng các cấp trình độ đào tạo

2

Bảng 2.1: Số lượng và trình độ GV

3

Bảng 2-3: Nội dung và phân phối môn học Lắp đặt &bảo trì máy tính

4

Bảng 4-1: Cặp lớp thực nghiệm - đối chứng

5

Bảng 4-2: Các bài dạy thực nghiệm đánh giá


6

Bảng 4-3: Kết quả câu 1.1

7

Bảng 4-4: Kết quả câu 1.2

8

Bảng 4-5: Kết quả câu 1.3

9

Bảng 4-6: Kết quả câu 1.4

10

Bảng 4-7: Kết quả câu 1.5

11

Bảng 4-8: Kết quả câu 2.1

12

Bảng 4-9: Kết quả câu 2.2

13


Bảng 4-10: Kết quả câu 2.3

14

Bảng 4-11: Kết quả câu 2.4

15

Bảng 4-12: Kết quả câu 2.5

16

Bảng 4-13: Kết quả câu 2.6

17

Bảng 4-14: Kết quả câu 1

18

Bảng 4-14: Kết quả câu 2

19

Bảng 4-15 : Kết quả của 3

20

Bảng 4- 16: Bảng kết quả 3 bài kiểm tra


21

Bảng 4- 17: Bảng phân phối tần số, tần suất của các bài kiểm tra

22

Bảng 4- 18: Bảng tổng hợp phân loại học sinh

7


23

Bảng 4-18: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT

Danh mục các bảng

1

Hình 1-1: Tác động của môi trường và hoạt độngdạy học

2

Hình 1.2: Bộ ba tác nhân và bộ ba thao tác của chúng

3


Hình 1-3 Các tương tác và các tương hỗ của chúng(1)

4

Hình 1-4 Các tương tác và các tương hỗ của chúng(2)

5

Hình 1-5: Các liên đới của phương pháp giảng dạy tương tác

6

Hình 1-6: Giao tiếp kiểu dòng lệnh

7

Hình 1-7: Giao tiếp kiểu menu đơn giản trong môi trường text

8

Hình 1-8 : Giao tiếp kiểu truy vấn với CSDL (dạng GUI)

9

Hình 1-9 : Giao tiếp kiểu Form nhập dữ liệu.

10

Hình 1-10: giao tiếp dạng WIMP


11

Hình 3-1: Mô hình dạy học tương tác

12

Hình 3-2 : Sơ đồ tổ chức dạy học tương tác

13

Hình 3-3: Giao diện cho người quản trị(Administrator) của Joomla

14

Hình 3-4 : Giao diện cho người dùng(Site) của Joomla

15

Hình 3-5 :Phần mềm Macromedia Dreamweaver

16

Hình 3-6: Phần mềm SnagIt

17

Hình 3-7 : Phần mềm VMware

18


Hình 3-8: Phần mềm Camtasia Studio

19

Hình 3-9: Phần mềm Adobe Captivate

20

Hình 3-10: Phần mềm Macromedia Flash

21

Hình 3-11: Phần mềm Sothink SWF Decompiler

22

Hình 3-12 : Phần mềm Wondershare QuizCreator

23

Hình 3-13: Quy trình xây dựng bài giảng điện tử theo CNDHTT

8


24

Hình 3-14: Giao diện phần nội dung lý thuyết

25


Hình 3-15: Giao diện phần thực hành

26

Hình 3-16: Giao diện phần kiểm tra, đánh giá của SV

27

Hình 3-17: Giao diện kết quả làm bài tập của SV

28

Hình 3-14: Giao diện phần kết quả kiểm tra, đánh giá

29

Hình 4-1: Đồ thị phân loại kết quả học tập của SV

30

Hình 4-2: Đồ thị các tham số thống kê.

9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với đào tạo nghề.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 xác định rõ mục tiêu

chiến lược của giáo dục Việt Nam là tập trung nâng cao chất lượng toàn diện, phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo lợi thế cạnh
tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế; nhấn mạnh đến việc “dạy người”, đồng thời
với “dạy chữ” và dạy nghề…; xác định nhiều giải pháp quan trọng về đổi mới quản
lý giáo dục; phát triển nhân lực ngành giáo dục; tiếp tục đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp dạy học và đánh giá chất lượng giáo dục; nhà nước và xã hội
tăng cường đầu tư cho giáo dục, gắn giáo dục - đào tạo với nghiên cứu khoa học và
triển khai công nghệ; đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục - đào tạo... [14]
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ
cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh mẽ. Quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta yêu cầu phải đáp ứng đủ số lượng lao
động kỹ thuật chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là các ngành công nghiệp
mũi nhọn, công nghệ cao như : Tin học, tự động hóa, điện, cơ điện tử, chế biến xuất
khẩu v.v... và đòi hỏi lao động phải được qua đào tạo, có như vậy các doanh nghiệp
mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành phải thường
xuyên bổ sung, cập nhật, hoàn thiện các chương trình dạy nghề hoặc xây dựng các
chương trình dạy nghề mới; nâng cao chất lượng đội ngũ GV, cán bộ quản lý; đầu
tư, đổi mới trang thiết bị giảng dạy và đặc biệt chú trọng đổi mới phương pháp
giảng dạy để đào tạo đội ngũ nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao trực tiếp làm việc
với kỹ thuật, công nghệ mới.
1.2. Xuất phát từ việc ứng dụng CNTT trong dạy học diễn ra hổ biến và sâu rộng
trong các nghành , trong đó có trong nghành GD trong giai đoạn hiện nay
Chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ

10


rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh

ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phàn mềm giáo dục cũng
đạt được những thành tựu đáng kể.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến
tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng
có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng
đẳng, cộng tác nhóm, ,.. cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông
tin và truyền thông.
Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền
thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư
duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Do đó, mục tiêu cuối
cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là: Nâng cao một bước
cơ bản chất lượng học tập cho SV, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương
tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, SV
được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý
quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
1.3. Xuất phát từ việc đổi mới phương pháp dạy học – Một trọng tâm của ngành
giáo dục hiện nay, đặc biệt là trong giáo dục dạy nghề.
Vấn đề phương pháp dạy học(PPDH) trong các nhà trường được xã hội quan
tâm ngay từ những năm 70. Đến đầu thập kỷ 90 vấn đề về PPDH và đổi mới PPDH
được đặt ra và phát động nhiều lần trong ngành giáo dục nhưng thực tiễn giáo dục ở
các nhà trường chưa đạt hiệu quả cao do PPDH vẫn xoay quanh, thầy đọc - trò ghi
có xen kẽ vấn đáp, giải thích minh họa là chính. Người dạy không cố gắng tạo môi
trường tương tác cho người học. Kiểu dạy học như vậy không phát huy được tính
tích cực của SV, làm cho khả năng tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của SV bị hạn chế.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong số những vấn đề trọng tâm hiện
nay. Bởi vì, với khối lượng kiến thức ngày càng phong phú, rất đa dạng và thay đổi

11



theo thời gian dẫn đến giảng dạy là phải biết khai thác và tận dụng nội lực của
người học để họ sẽ tự học suốt đời.
Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn hàng đầu
của việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Hình thức dạy học này mang đến cho
người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức thông
qua các họat động được thiết kế bởi người dạy. Người học có điều kiện phát triển
mạnh mẽ tính chủ động, tư duy sáng tạo và các kỹ năng sử dụng những công cụ
hiện đại của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn đối với sản phẩm
đào tạo. Trong các hình thức dạy học tương tác, việc sử dụng phần mềm và các
phòng học đa chức năng có nối mạng internet hoặc mạng nội bộ tỏ ra có nhiều ưu
điểm và được nhiều nước trên thế giới quan tâm theo đuổi. Kết hợp với các hình
thức seminar và thực hiện cộng tác đội (teamwork), dạy học tương tác tạo ra sự
phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.4. Đặc điểm và thực trạng dạy môn “Lắp đặt & bảo trì máy” tính tại trường
CĐN Công nghiệp Hà Nội
Môn học “Lắp đặt & bảo trì máy tính” là một môn học rất quan trọng đối với
các chuyên ngành cao đẳng Quản trị mạng; cao đẳng Quản trị cơ sở dữ liệu. Đặc
biệt càng quan trọng hơn đối với sinh viên các trường nghề như Trường cao đẳng
Nghề Công nghiệp Hà Nội. Nó là một môn học được đánh giá cao ở kỹ năng thực
hành và năng lực thực hiện. Học tin học nói chung và học cao đẳng Nghề các
chuyên ngành Công nghệ thông tin nói riêng là luôn phải đi đôi lý thuyết với thực
hành và thực hành đóng vai trò quan trọng và chủ yếu trong nội dung học. Trong
quá trình dạy học, người dạy và người học luôn tương tác với nhau và tương tác
trực tiếp với máy tính. Môn học Lắp đặt & bảo trì máy tính với thời lượng thực
hành chiếm tới 78% thời gian. Nhiều lớp học song song với thời lượng lớn(từ 6tiết
đến 12 tiết/1 tuần/ 1 lớp),
Hiện nay môn học Lắp đặt & bảo trì máy tính tại Trường Cao đẳng nghề công
nghiệp Hà Nội được giảng dạy cho các lớp cao đẳng Nghề quản trị mạng và cao

đẳng nghề quản trị cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, môn học Lắp đặt & bảo trì máy tính

12


cũng có một phần trong môn học “Lắp đặt, bảo trì máy tính & mạng máy tính” của
các lớp trung cấp chuyên nghiệp ngành “Kỹ thuật viên Tin học”. Để thực hiện giảng
dạy môn học “Lắp đặt & bảo trì máy tính” thì chỉ có khoảng 06 máy tính hỏng để
phục vụ phần nhận dạng các thành phần cơ bản của máy tính và lắp ráp. Phần cài
đặt hệ điều hành; cài đặt các chương trình ứng dụng thì SV thực hành chung các
máy tính, học xen kẽ các ca học với các môn học khác như “Thiết kế mạng LAN”;
“Quản trị mạng máy tính”; “Hệ điều hành Linux”,… Chính vì vậy mà việc phân
chia & Format ổ đĩa cứng; Cài đặt hệ điều hành; Cài các chương trình ứng dụng;
…. Đều phải thực hiện trên các máy tính ảo nhờ công cụ VMware để không làm
hỏng hệ điều hành; hỏng các chương trình ứng dụng của các môn học khác; của các
ca học khác.
Những yêú tố trên là lý do để tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Dạy học tương
tác và ứng dụng trong môn học "Lắp đặt & bảo trì máy tính” ở trường Cao đẳng
nghề Công nghiệp Hà Nội
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận về dạy học tương tác và công nghệ dạy học tương tác trong
giảng dạy môn “Lắp đặt & bảo trì máy tính” cao đẳng nghề nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cực và chủ động của
người học, góp phần đối mới phương pháp dạy học “Lắp đặt & bảo trì máy tính”.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích trên, tôi phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu về lý luận dạy học tương tác.


-

Nghiên cứu về các công nghệ dạy học tương tác đặc biệt là tương tác người
- máy.

-

Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học tương tác vào dạy học các
môn kỹ thuật nói chung và môn “Lắp đặt & bảo trì máy tính” nói riêng.

13


-

Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm tạo máy ảo và tạo tương tác trong môn
“Lắp đặt & bảo trì máy tính”.

-

Xây dựng một số bài giảng môn “Lắp đặt & bảo trì máy tính” minh họa việc
ứng dụng công nghệ dạy học tương tác.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học tương tác đặc biệt là tương tác
người-máy.


-

Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng phương pháp dạy học tương tác trong dạy
học các môn kỹ thuật cụ thể là môn “Lắp đặt & bảo trì máy tính”.

4. Giả thiết khoa học
Nếu ứng dụng một cách hợp lý và khoa học phương pháp dạy học tương tác
trong phần giảng dạy môn “Lắp đặt & bảo trì máy tính” thì sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học theo các mức độ:
-

SV nắm vững, tự sửa đổi hoặc mở rộng kiến thức cho bản thân.

-

Đa dạng hóa các hoạt động nhận thức và gây hứng thú học tập cho SV từ đó
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận.
-

Quan điểm tiếp cận hệ thống.

-

Quan điểm tiếp cận công nghệ

-


Quan điểm tiếp cận hoạt động.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát các nguồn tư liệu để xây dựng cơ
sở lý thuyết cho đề tài.
5.3. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
-

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm : Quan sát, xây dựng các chương trình
thử nghiệm và các bài giảng minh họa.

-

Phương pháp điều tra: Trắc nghiệm, phỏng vấn, dự giờ.

14


-

Phương pháp chuyên gia : Lấy ý kiến các GV trong tổ môn và trong Khoa.

-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

5.4. Các phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp toán học thống kê: Lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị và tính các
tham số thống kê đặc trưng.
6. Đóng góp mới của đề tài

6.1. Về lý luận
Lý luận: “Sư phạm tương tác-Một tiếp cận khoa học thần kinh” mà hai nhà
khoa học giáo dục Jean-Marc Denommé & Madeleine Roy cùng với các nhà
khoa học khác đã chỉ rõ được định hướng tương tác và mối quan hệ hai chiều của
bộ ba tác nhân người dạy - người học - môi trường. Đề tài này đã góp phần làm
sáng tỏ và phong phú thêm lý luận dạy học tương tác bằng cách phân tích vấn đề:
Lúc, chỗ và độ của tương tác đồng thời mở rộng hơn quan hệ tương tác của bộ ba
tác nhân trên đó là tương tác giữa các phần tử trong nội bộ tác nhân.
6.2. Về thực tiễn
-

Đề xuất mô hình và sơ đồ tổ chức dạy học tương tác.

-

Đề xuất quy trình xây dựng bài giảng điện tử môn “Lắp đặt & bảo trì máy
tính” theo công nghệ dạy học tương tác

-

Nghiên cứu và vận dụng các phần mềm để xây dựng các bài giảng môn “Lắp
đặt & bảo trì máy tính” có tính tương tác cao

-

Áp dụng hiệu quả phương pháp dạy học tương tác vào quá trình giảng dạy
môn học “Lắp đặt & bảo trì máy tính” tại trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Hà Nội

15



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Kurt levin (1890 - 1947) – Nhà tâm lí học người Đức - là người khởi xướng
trào lưu tương tác nhóm vào đầu những năm 40 của thế kỉ XX.
Lý thuyết tương tác chính thức ra đời vào những năm 70 của thế kỉ XX với kết
quả nghiên cứu của các tác giả như Guy Brouseau, Claude Comiti,… thuộc viện Đại
học đào tạo giáo viên ở Gremnoble (Pháp). Họ đã đưa ra cấu trúc tác động dạy học
gồm 4 nhân tố: Người dạy, người học, nội dung kiến thức và môi trường.
Trong tác phẩm [19], tác giả đã mô tả logic của hoạt động dạy học và mở ra
một quan điểm sư phạm tương tác với cấu trúc là một “bộ ba” gồm: người học,
người dạy và môi trường, còn nội dung kiến thức như là một yếu tố khách quan mà
người dạy muốn hướng người học chiếm lĩnh.
Từ cuối thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á như Singapore, Malaysia, Thái Lan,
Indonesia, Việt Nam, … đều tiến hành đổi mới phương pháp dạy học trong đó đặc
biệt chú trọng đến người học để họ được phát huy tính sáng tạo hơn, tích cực hơn,
giúp người học có khao khát tìm kiếm tri thức, khám phá cuộc sống và bản thân.
Trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay, ngoài các phương pháp giảng
dạy như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, mô phỏng, ... thì phương pháp dạy học
tương tác với sự trợ giúp của công nghệ thông tin đã và đang đem lại hiệu quả rất
lớn vì thế mà nó được áp dụng ngày một phổ biến trong trường học cũng như trong
một số công ty, tổ chức… Tuy nhiên, cơ sở lý luận và công nghệ dạy học tương tác
chưa được nghiên cứu kỹ, vì thế mà việc áp dụng nó vẫn chưa đạt được hiệu quả
mong muốn và vẫn chưa trở thành một trào lưu áp dụng. Vì vậy, dạy học tương tác
cần được nghiên cứu tổng thể, sâu sắc hơn nhằm đánh giá hiệu quả cũng như khả
năng áp dụng trong thực tiễn ở Việt Nam.

16



1.2. Tương tác
Thuật ngữ tương tác trong tiếng Anh là “Interaction”, được ghép từ hai từ
đơn : Inter và Action. Trong đó “Inter” mang nghĩa là: Sự liên kết cùng nhau, nối
liền với nhau, nối nhau [15]; còn “Action” có nghĩa là: Sự tiến hành làm điều gì,
hoạt động, hành động; là ảnh hưởng, tác động [15]. Mặt khác, “ Interaction” còn có
nghĩa: Sự hợp tác, ảnh hưởng qua lại; sự tác động qua lại trực tiếp giữa các yếu
tố[2]. Theo Từ điển mở Online [20] (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia), đã định
nghĩa tương tác (Interaction): Là hành động tương hỗ giữa các đối tượng hoặc hành
động dựa trên một đối tượng khác; Một cuộc thảo luận hoặc trao đổi giữa người
này với người khác. Còn theo từ điển tiếng Việt [5], tương tác được định nghĩa là
tác động qua lại.
Như vậy, tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các yếu tố với nhau
nhằm tạo ra sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mỗi yếu tố đó. Vì thế, với
mỗi chuyên ngành khác nhau thì khái niệm tương tác cũng có khác nhau, ví dụ như:
- Tương tác cơ học: Tác động qua lại của hai hay nhiều vật thể hiện qua lực
tương tác
- Tương tác thuốc: Tác động của thuốc tới cơ thể thể hiện qua các phản ứng
sinh hóa.
- Tương tác truyền hình(Interactive television): Người xem và nguồn phát có
thể trao đổi thông tin với nhau thường xuyên trong quá trình chương trình
được thực hiện.
- Tương tác dạy học: Tác động của GV, SV và môi trường thể hiện qua việc
dạy hoạt động dạy và học
- ...

17


1.3. Dạy học tương tác.

Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình xã hội. Về hình thức, đó là quá
trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học. Về bản chất, QTDH là quá
trình học tập (nhận thức và thực hành) độc đáo của người học được tiến hành dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học[11].
Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học.
Không có tương tác sẽ không tạo nên quá trình dạy học. Tương tác tạo nên tình
huống và tình huống lại nảy sinh tương tác. Dạy học sẽ mất định hướng và không
đạt kết quả nếu để các tương tác trong quá trình dạy học diễn ra một cách tự nhiên.
Dạy học tương tác là quá trình dạy học dựa trên sự tác động qua lại giữa ba
tác nhân cơ bản: người dạy, người học, môi trường và sự tương tác giữa các
phần tử nội bộ trong ba tác nhân đó.
1.4. Lý luận dạy học tương tác
Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống từ xưa tới nay đều có tương tác,
vấn đề này ai cũng biết và sử dụng. Từ phương thức dạy học truyền khẩu của các cụ
đồ nho đến việc giảng dạy sử dụng các phương tiện hiện đại để tăng tính tương tác
trong dạy học. Việc sử dụng tương tác trong dạy học chỉ là khả năng tích lũy được
trong các quá trình nghiên cứu về các phương pháp dạy học mà chưa dựa trên một
cơ sở khoa học. Phải đến khi tác phẩm [20] mới trình bày cách tiếp cận khoa học
thần kinh nhận thức của việc học và dạy dựa trên sự vận hành năng động của hệ
thần kinh trong quá trình tiếp thu và xử lí thông tin.
Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm(hay
tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá trình tương tác
đặc thù giữa bộ ba tác nhân – Người học, người dạy và môi trường – trong đó,
người học là trung tâm, là người thợ chính, người dạy là người hướng dẫn và
giúp đỡ [8].
Luận điểm SPTT được đề xuất và trình bày trong tác phẩm [20] nêu bật những
vấn đề cơ bản đó là:

18



- Bộ ba tác nhân (3E): Người học (étudiant), người dạy (enseignant) và môi
trường (environnement).
- Bộ ba thao tác (3A): Học (Apprendre), giúp đỡ (Aider/Assister) và tác động
(Agir).
- Bộ ba tương tác : người học- người dạy- môi trường và tương hỗ giữa chúng.
- Định hướng tương tác: coi người học là trung tâm, là tác nhân chính của quá
trình đào tạo và nhấn mạnh các tác động qua lại giữa người học, người dạy và
môi trường.
Ta đi sâu vào phân tích từng vấn đề về lý luận dạy học tương tác mà hai nhà
khoa học trên đã xây dựng
1.4.1 Bộ ba tác nhân
a/ Người học.
Khái niệm người học (étudiant) có nguồn gốc từ tiếng la tinh (studium) với ý
nghĩa là “cố gắng và học tập”. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ này có hàm nghĩa là cam
kết và trách nhiệm. Trong quan điểm sư phạm tương tác, khái niệm người học dùng
để chỉ tất cả những ai có tham gia (thực hiện) hoạt động học.
Người học là người tìm cách hiểu tri thức và chiếm lĩnh nó. Người học trước
hết là người đi học mà không phải là người được dạy.
b/ Người dạy
Người dạy(enseignant) là người được xã hội uỷ thác chuyên trách trong chức
năng chuyển giao tri thức, kinh nghiệm xã hội cho người học. Người dạy là người
được đào tạo, huấn luyện với những chuyên môn nhất định nên có đủ các phẩm chất
và năng lực để thực hiện được chức năng nói trên.
Người dạy chỉ cho người học cái đích cần phải đạt, giúp đỡ, làm cho người
học hứng thú và đưa họ tới đích. Chức năng chính của người dạy là giúp đỡ người
học học và hiểu. Theo phương pháp dạy học tương tác thì người dạy phải làm nảy
sinh tri thức ở người học theo cách của người dạy. Người dạy phục vụ người học.
c/ Môi trường


19


Hoạt động của người dạy và người học diễn ra trong không gian và thời gian
xác định với ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau. Đó
là môi trường dạy học, môi trường dạy học do cả người dạy và người học cùng nhau
phối hợp tổ chức.
Môi trường dạy học các môn học công nghệ thông tin rất đa dạng, phong phú.
Đặc biệt là trong thời kỳ công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh như
hiện nay. Ngoài môi trường là các máy tính hiện đại, mạng internet phổ cập rộng rãi
với nhiều thông tin phong phú thì còn có rất nhiều các phương tiện hiện đại khác.
Theo quan điểm tương tác “Người dạy và người học không phải là những
sinh vật trừu tượng, xung quanh họ là thế giới vật chất văn hóa. Cả người học và
người dạy đều có một tính cách rõ rệt và các giá trị cá nhân được phát triển trong
một đất nước có các thể chế, chính trị, gia đình và nhà trường mà chúng tất yếu có
ảnh hưởng đến họ. Tất cả những yếu tố này bên trong cũng như bên ngoài tạo thành
môi trường dạy và học” [20]).
Có thể hiểu môi trường dạy học là những điều kiện cụ thể, đa dạng do người
dạy tạo ra và tổ chức cho người học hoạt động, phù hợp với người học nhằm đạt tới
mục tiêu của nhiệm vụ dạy học. Môi trường có thể là phương tiện dạy học, môi
trường học tập (.cơ sở vật chất nhà trường, không khí lớp học,...) đến các phạm trù
lớn hơn như gia đình, nhà trường và xã hội,..
Trong môi trường dạy học thì phương tiện (means), đóng một vai trò không
kém phần quan trọng. Phương tiện trực tiếp để dạy học bao gồm những phương tiện
chứa các thông tin, mang thông tin về các sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra
trong tự nhiên như: Sách giáo khoa, chương trình môn học, sổ tay, vở ghi
chép…Ngoài ra còn có các phương tiện mang tin thính giác như: Băng, đĩa; các
phương tiện mang tin thị giác như: Bản vẽ, bản đồ…; Các phương tiện mang tin
nghe nhìn như: Audio, video…; Các phương tiện mang tin dùng cho sự hình thành
khái niệm, và thao tác như: Mô hình, đồ vật, thiết bị…

Chú ý : Vấn đề đặt ra là tại sao trong lý thuyết dạy học tương tác, khi đề cấp
đến các thành tố của quá trình dạy học, người ta chỉ quan tâm đến 3 nhân tố: người

20


dạy, người học và môi trường. Phải chăng yếu tố nội dung dạy học đã không chú
trọng đến? Có thể khẳng định rằng lý thuyết dạy học tương tác không bỏ qua yếu tố
nội dung dạy học mà ngược lại đề cao yếu tố này như một tất yếu trong phương
pháp dạy và phương pháp học, gắn chặt với GV và SV . Bởi vì:
-

Với SV, nội dung dạy học là điểm kết thúc đối với hoạt động của chính họ và
do đó có ý nghĩa của yếu tố định hướng kích thích đối với SV

-

Hoạt động của GV gắn liền đối với nội dung dạy học và nội dung dạy học
được xem là điểm xuất phát đối với hoạt động của GV. GV phải xây dựng kế
hoặc dạy học, tổ chức các hoạt động và hợp tác với người học trong giờ học.
Tất cả các hoạt động này đều được gắn kết với nội dung dạy học trong đó kế
hoạch dạy học(giáo án) là một sự thể hiện tiêu biểu của mối quan hệ này.
Những phân tích trên cho thấy lý thuyết dạy học tương tác không hề phủ nhận

yếu tố nội dung dạy học trong quá trình dạy học. Thông qua các nội dung cụ thể
hoạt động của GV và SV, dạy học tương tác đã gắn kết chặt chẽ phương pháp dạy
và phương pháp học với nội dung dạy học, coi đó là những yếu tố đương nhiên
trong hoạt động của hai nhân tố GV và SV.
1.4.2 Bộ ba thao tác
Hoạt động dạy học bao gồm toàn bộ các hành động của người học khi học và

của người dạy khi giúp đỡ người học trong quá trình học. Thực tế hoạt động dạy
học bao gồm bộ ba thao tác:
a/ Học (Apprendre)
o Học là hoạt động của chủ thể nhằm biến đổi bản thân. Học được hiểu theo nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Theo Tâm lí học nhận thức: “Học là quá trình biến đổi
và cân bằng cấu trúc nhận thức để thích nghi với môi trường”. Theo lí thuyết
thông tin: “Học là quá trình thu nhận và xử lí thông tin từ môi trường sống của
chủ thể, làm cho chủ thể tự biến đổi”. Từ đó, học được hiểu là “quá trình
chuyển hoá tri thức của nhân loại thành tri thức của cá nhân"

21


o Người học sử dụng nội lực, để kiểm định kiến thức và kỹ năng nảy sinh trong
mình theo một phương pháp học nào đó. “Phương pháp học là khái niệm miêu
tả con đường mà người học phải theo bằng cách đưa ra hành động học”.[20].
o Phương pháp học bao gồm toàn bộ quá trình mà người học tiến hành để chiếm
lĩnh tri thức, hình thành cho bản thân các kỹ năng, kỹ xảo. Trong quá trình này
người học thực hiện các hành động học tập tương ứng đối với các đối tượng học
tập. Do dó nội lực của người học là xuất phát điểm và cũng là lực đẩy bên trong
của những hành động được người học thực hiện. Kết quả thực hiện các hành
động học tập, người học sẽ đưa ra những tri thức vốn tồn tại khách quan với bản
thân vào hệ thống các tri thức đã có của mình, đồng thời có thể hòa nhập được
với tình huống thực tiễn khi hoạt động học được diễn ra. Khi đó người học đã
đồng hóa được một tri thứ mới. Như vậy theo tương tác dạy học, phương pháp
học là khái niệm mô tả về con đường giúp cho người học đồng hóa được những
tri thức mà người học phải lĩnh hội.
o Phương pháp học tập của người học được quy định bởi mục đích, nội dung của
từng môn học, từng bài học, bởi môi trường lớp học, phương tiện học tập, kinh
nghiệm của bản thân và phương pháp hướng dẫn của GV.

o Phương pháp học tập phụ thuộc rất nhiều vào ý thức học tập của từng SV, phải
biết tự vượt qua chính mình. Sự say mê, hứng thú, quyết tâm, sự tập trung chú ý
vào các nhiệm vụ học tập sẽ tạo nên kết quả học tập tốt. Phương pháp học còn
phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, thói quen, kỹ năng học tập và tính khoa
học của từng SV. Kết quả học tập quyết định bởi năng lực tự học, kỹ năng thu
thập, xử lý, trình bày thông tin của cá nhân.
b/ Giúp đỡ (Aider/Assister)
o Theo C. Margolinas, dạy là làm sống lại kiến thức, làm cho kiến thức được tạo
ra bởi chính SV như là câu trả lời cho tình huống; giúp đỡ SV đạt đến một sự
hiểu biết cá nhân và chính xác hoá hiểu biết cá nhân thành kiến thức khoa học.
o Người dạy can thiệp vào tất cả các yếu tố của hoạt động dạy học một cách có
chủ đích (người dạy là người quyết định tri thức nào cần dạy và dạy như thế

22


nào; tri thức nào người học cần học, và học như thế nào). Người dạy là
người lựa chọn và tổ chức nội dung thành các tình huống dạy học và áp dụng
các cách thức hành động phù hợp và tạo điều kiện để người học tích cực tham
gia vào hoạt động lĩnh hội tri thức, kĩ năng và các giá trị mới - môi trường hoạt
động tích cực cho cả người học lẫn người dạy.
o Người dạy bằng kiến thức, kỹ năng và ứng xử của mình làm nảy sinh kiến thức
và kỹ năng ở người học theo cách của một người hướng dẫn và hỗ trợ (Phương
pháp dạy).Phương pháp dạy được sử dụng trong dạy học tương tác là toàn bộ
các can thiệp của người dạy trong mục đích hướng người học thực hiện phương
pháp học.
o Phương pháp dạy thể hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của GV, nó biểu hiện rõ
nét nhất tính khoa học, tính kỹ thuật, tính nghệ thuật và đạo đức sư phạm. tính
khoa học thể hiện ở phương pháp tiếp cận sư phạm, tính kỹ thuật thể hiện ở hệ
quy trình, tính nghệ thuật thể hiện bằng những thao tác khéo léo khi giải quyết

các tình huống dạy học, tính đạo đức thể hiện ở thái độ, nhiệt tình, tâm huyết
"tất cả vì SV thân yêu". Phương pháp dạy của GV còn bao hàm cả các yếu tố
của phương pháp giáo dục như: khích lệ, động viên, khơi dậy tính tích cực, sáng
tạo, hứng thú, kiên trì và quyết tâm học tập của SV.
c/ Tác động (Agir)
o Trong quá trình diễn ra hoạt động sư phạm, một tập hợp phức tạp các yếu tố
môi trường ảnh hưởng (tác động) rất lớn tới cả việc dạy và việc học vì người
học và người dạy đều là những nhân cách được hình thành và phát triển trong
những điều kiện tự nhiên, vật chất, xã hội và văn hóa nhất định.
o Các yếu tố bên ngoài như môi trường vật chất, nhà trường, đia đình, xã hội và
người học hoặc người dạy gây ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động sư phạm. Chẳng
hạn, điều kiện về không khí cũng tác động không ít đến hiệu quả học tập.
Không khí mát mẻ trong lành trong lớp học sẽ tạo cho SV thoải mái, ngược lại
nếu không khí nặng nề ẩm thấp nhanh chóng dẫn đến mệt mỏi, chán nản. Trong
một ngày nóng bức, dễ thấy thiếu sự hào hứng của người học. Điều kiện bất ổn

23


về gia đình như tài chính bấp bênh, bố mẹ ly dị, bệnh tật,... sẽ đặt người học vào
một trạng thái không an toàn về tinh thần, thường gây bất lợi cho kết quả học
tập.
o Các yếu tố bên trong như tiềm năng trí tuệ, xúc cảm, giá trị, vốn sống , phong
cách dạy, phong cách học cũng như tính cách đều có khả năng làm dễ dàng
hoặc cản trở đến hoạt động dạy học. Thí dụ, một SV mà người dạy đã làm cho
anh ta cảm thấy lợi ích của môn toán trong đời sống hàng ngày, sẽ biểu lộ hứng
thú đối với môn học này.
Người học

Người dạy


Gia đình

Môi trường

Xã hội

Nhà trường

Môi trường
ngoại vi
Phương pháp học/Phương pháp dạy
Môi trường
bên trong
Tiềm năng

Xúc cảm

Giá trị

Vốn sống

Phong cách

Nhân cách

Hình 1-1: Tác động của môi trường và hoạt độngdạy học
Hình 1-1 giới thiệu toàn bộ các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài tác
động ít nhiều đến hoạt động dạy học, nó thể hiện sự năng động được rút ra bởi mối
quan hệ tương hỗ của ba tác nhân người dạy, người học và môi trường.

Để phối hợp chặt chẽ ba tác nhân với các thao tác của họ và thu hút sự chú ý
vào sự kết hợp này, bộ ba thao tác A ( Học – giúp đỡ - tác động ) giống như một hồi
âm trả lời bộ ba tác nhân E.( Người học – Người dạy – Môi trường ).

24


×