Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học môn cơ khí đại cương ở khoa sư phạm kỹ thuật đại học sư phạm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 105 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ nhu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo
của nước ta.
Khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, để phổ biến khoa học tới mọi
tầng lớp, ngành giáo dục của nước ta cũng đã từng bước đổi mới để đáp ứng nhu
cầu giáo dục của thời đại. Nghị quyết TW2-1997 cũng nêu: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục – đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến,
phương tiện hiện đại vào quá trình giáo dục đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh”
Về mục tiêu dạy học ở bậc đại học, triết lí giáo dục cũng phải phù hợp với
hoàn cảnh xã hội như Ủy ban giáo dục UNESCO đã đề ra: “ học thường xuyên suốt
đời” làm nền móng, dựa trên bốn trụ cột của việc học: “ học để biết, học để làm, học
để cùng chung sống và học làm người”. Bộ GD và ĐT cũng có chỉ thị 15/1999/CTBGDĐT yêu cầu các trường Sư phạm “đổi mới phương pháp giảng dạy trong
trường Sư phạm nhằm phát huy tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên. Nhà
giáo giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy
học, còn người học giữ vai trò chủ động trong quá trình học tập và tham gia nghiên
cứu khoa học”
Để đáp ứng được yêu cầu xã hội về mục tiêu cũng như nội dung dạy học thì
việc lựa chọn phương pháp phải phù hợp với quan điểm tiếp cận sau:
- Quan điểm tâm lý: Cải tiến phương pháp bằng cách tăng cường vai trò chủ
thể của người học, tìm mọi cách phát huy tính tích cực, độc lập, cá nhân hóa quá
trình dạy học.
- Quan điểm điều khiển học: Hướng dẫn người học giải phóng và cải thiện
mối quan hệ giữa thầy và trò “lấy học sinh làm trung tâm” đang được mọi người
hướng đến.

1



- Quan điểm công nghệ giáo dục: Vận dụng KHKT vào công nghệ GD.
Hay nói cách khác là chúng ta đang chú ý tới ba tiêu chí “Dạy cách học, học cách
học”, “tính chủ động của người học”, “ công nghệ thông tin truyền thông”.
Trên cơ sở đó, xu hướng tương tác trong dạy học đã và đang được quan tâm,
nghiên cứu và vận dụng có kết quả nhất định.
Xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu và đặc điểm của môn Cơ khí đại cương
Trong chương trình học khoa Sư phạm kĩ Thuật- trường Đại học sư phạm Hà
Nội, thời lượng dành cho bộ môn Cơ Khí nằm rải rác từ năm 2 đến năm 4 của sinh
viên. Điều đó cho thấy vai trò của bộ môn là vô cùng quan trọng. Để học tốt bộ môn
này, môn học đầu tiên sinh viên làm quen là môn cơ khí đại cương. Môn học Cơ khí
đại cương không chỉ là môn cơ sở của bộ môn cơ khí, mà còn là cơ sở liên quan đến
kiến thức chung của mọi ngành kỹ thuật trong hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng và
dạy nghề. Môn học trang bị cho sinh viên những thuật ngữ kỹ thuật, những khái
niệm cơ bản liên quan đến các môn học kế tiếp của hầu hết các ngành kỹ thuật. Do
đó, việc nâng cao chất lượng dạy và học với bộ môn Cơ Khí Đại Cương là vô cùng
cần thiết.
Quan điểm sư phạm tương tác là một cách tiếp cận cơ bản, năng động, mang
tính hệ thống và khoa học dựa trên sự tương tác giữa 3 yếu tố cơ bản là người dạy,
người học và môi trường liên quan đến việc dạy học. Trong đó, yếu tố người học
luôn được đề cao nhằm tạo ra sự tích cực, chủ động và hiệu quả trong quá trình tiếp
thu kiến thức qua đó giúp người dạy và người học thu được hiệu quả cao nhất trong
quá trình dạy và học.
Quan điểm sư phạm tương tác đã đề ra những chiến lược dạy học có khả
năng đáp ứng những mục tiêu trên đồng thời góp phần khắc phục thực trạng học tập
của sinh viên hiện nay nói chung và với môn học nói riêng. Xuất phát từ lý do trên
mà tác giả luận văn chọn đề tài: “ Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào
dạy học môn Cơ khí đại cương ở khoa Sư phạm kĩ thuật – Đại học Sư phạm
Hà Nội”

2



2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận về Sư phạm tương tác
- Thông qua việc vận dụng quan điểm sư phạm tương tác một cách hợp lý để
thiết kế bài giảng theo nội dung môn học Cơ khí đại cương nhằm tích cực hoá hoạt
động học tập của sinh viên góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn cơ khí đại
cương nói riêng và nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên kỹ thuật nói chung.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Ứng dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn “Cơ
khí đại cương” tại khoa Sư phạm kỹ thuật – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng sư phạm tương tác trong dạy học môn “Cơ
Khí Đại cương” tạii Khoa Sư phạm Kĩ thuật trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Giả thuyết nghiên cứu:
- Nếu vận dụng quan điểm sư phạm tương tác một cách hợp lý vào thiết kế
bài giảng nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của sinh viên sẽ nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn Cơ Khí Đại Cương ở khoa Sư phạm kĩ thuật trường Đại học
Sư Phạm Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1- Tìm hiểu cơ sở lý luận, thực tiễn của lý thuyết quan điểm sư phạm tương tác.
5.2. Thực trạng việc dạy học môn cơ khí đại cương ở khoa sư phạm kĩ thuật
trường Đại học sư phạm Hà Nội.
5.3. Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác thiết kế một số bài giangr theo
nội dung môn học Cơ Khí Đại Cương ở Khoa Sư Phạm kĩ thuật trường Đại học Sư
phạm Hà Nội
5.4 Kiểm nghiệm và đánh giá
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
Phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm tìm kiếm các kinh nghiệm quốc tế và
trong nước vào dạy học tương tác trong dạy học kỹ thuật.

6.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3


- Phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi
- Phương pháp trao đổi phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp quan sát (dự giờ thăm lớp, nghiên cứu hồ sơ, giáo án)
6.3.Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thực tập sư phạm
- Phương pháp thống kê toán học
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn vận dụng quan điểm Sư phạm tương tác
vào dạy học kỹ thuật
Chương 2: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học bộ môn Cơ
khí đại cương cho sinh viên ngành Sư phạm Kĩ Thuật- trường Đại học sư phạm
Hà Nội.
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM
SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC VÀO DẠY HỌC KỸ THUẬT
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề


1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Tác giả Thurmond (2004) [66] đã chỉ ra 4 dạng tương tác trong dạy học
gồm: người học với nội dung học tập, người học với người học, người học với
người dạy, người học với phương tiện, thiết bị dạy học. Sự học chính là sự trao đổi
thông tin giữa người học với người học, với người dạy nhằm mở rộng sự phát triển
tri thức trong môi trường học tập.
Trong công trình nghiên cứu của Diallo Sessoms (2008) [56] cho rằng
dạy học tương tác là sự kết hợp của việc dạy và học tương tác được hỗ trợ bởi các
thiết bị công nghệ. Trong triển khai dạy học được kết hợp vận dụng lý thuyết kiến
tạo kết hợp với việc sử dụng màn chiếu tương tác và công cụ Web2.0. Việc kết hợp
các công cụ tạo ra một môi trường tương tác, cho phép người dạy có cơ hội để dạy
trong một môi trường dạy học tương tác.
Dạy học kỹ thuật đã xuất hiện từ lâu ở một số nước trên thế giới đặc biệt là các
nước có nền công nghiệp phát triển.
-

Cuốn "Lý luận dạy học thực hành nghề" (xuất bản vào những năm đầu thập

kỷ 70 thế kỷ XX) của Đức [45], đã được tác giả Nguyễn Đức Trí dịch sang tiếng Việt.
Đây là một trong những tài liệu đầu tiên về lý luận DHTH nghề ở Việt Nam.
Giai đoạn cuối thể kỷ XX và đầu thế kỷ XXI nền khoa học công nghệ phát
triển mạnh mẽ, đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ tương xứng để có thể đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn, vì thế trong giáo dục đào tạo nhất là đào tạo dạy nghề
kỹ thuật đã có bước chuyển biến mạnh mẽ thông qua việc nghiên cứu và vận dụng
các quan điểm dạy học như: dạy học tích hợp, dạy học theo mô đun, dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực, CDIO,...
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Quan điểm sư phạm tương tác được Jean - Marc Demonme’ và Madeleine
Roy giới thiệu lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2000. Thật ra, đã có nhiều người

5


nghiên cứu đến vấn đề Tương tác Dạy- Học. Các tác giả đã chỉ ra rằng hoạt động
dạy học là sự tương tác lẫn nhau giữa 3 tác nhân: Người học – Người dạy- Môi
trường. Tài liệu cũng nêu rõ vai trò và nhiệm vụ của từng tác nhân cùng với cơ sở
thần kinh nhận thức (Bộ máy học) dưới tác động của các yếu tố khác: Vốn sống,
xúc cảm, phong cách…ở người học, người dạy; cùng với sư phạm hứng thú, sư
phạm thành công, sư phạm hợp tác.
Tác giả Nguyễn Xuân Lạc [22], [23] cho rằng: "Sư phạm tương tác là
một dạng tiếp cận dạy học hiện đại, coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc
thù giữa bộ ba tác nhân người học, người dạy và môi trường, trong đó, người học là
trung tâm, là người thợ chính, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ". Tác giả
quan tâm nhiều đến mối tương tác người - máy, "máy" ở đây là thiết bị, phương tiện
công nghệ như máy tính điện tử sử dụng các phần mềm có giao diện kéo - thả,
tương tác tham số và nhất là thực hành tương tác ảo, cho phép người dạy, người học
có thể vấn - đáp, tương tác tức thì.
1.2.

Một số khái niệm
1.2.1. Tương tác
Theo định nghĩa của “Đại từ điển Tiếng Việt” ( tác giả Trần Như Ý chủ biên)

thì “tương tác là tác động qua lại lẫn nhau” [9]. Để có tác động qua lại này thì phải
có ít nhất hai đối tượng mà trong đó mỗi đối tượng vừa là chủ thể của tác động vừa là
đối tượng cho tác động của chủ thể kia. Trong đó chủ thể này không chỉ có con người
mà còn bao gồm các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội.
1.2.2. Dạy học
Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt

động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
1.2.3. Dạy học tương tác
Vậy, tương tác trong dạy học là những tác động hai chiều tích cực chủ yếu ở
người học – người dạy – môi trường nhằn thực hiện chức năng dạy học; có sự
hoạch định, tổ chức, điều khiển của người dạy theo hướng sư phạm nhằm phát triển
nhận thức và năng lực cho người dạy.

6


1.3.

Một số vấn đề lý luận về dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác

1.3.1 Quan điểm sư phạm tương tác.
Quan điểm sư phạm tương tác theo hướng tiếp cận khoa học thần kinh về học
và dạy. Hoạt động xung quanh bộ máy học của người học là sự tương tác của người
học - người dạy và môi trường. Trong đó người học là trung tâm- tác nhân chính.
Người dạy đóng vai trò giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho người học
thực hiện hoạt động học tập của mình dưới ảnh hưởng của yếu tố môi trường và
ngược lại.
1.3.2. Các tác nhân.
1) Người học:
Nếu như trước kia người ta xem người học chỉ tồn tại trong mối quan hệ thầy
trò thì theo quan điểm sư phạm tương tác được mở rộng hơn. Người học lúc này
được coi là những đối tượng đi học.
Với tư cách là một thành viên tích cực, để có thể tồn tại và đáp ứng kịp thời
yêu cầu của xã hội không ngừng phát triển như ngày nay đòi hỏi người học phải
không ngừng tự học, tự trang bị cho mình những tri thức, kĩ năng và năng lực nhất
định. Để có những năng lực thực tiễn thì người học phải lỗ lực rèn luyện rất nhiều

mà không phải do thừa hưởng yếu tố di truyền.
2) Người dạỵ
Theo quan điểm sư phạm tương tác, người dạy không phải đóng vai trò “cái
máy bơm tri thức vào đầu học sinh”. Họ phải là người có tri thức sư phạm, kinh
nghiệm và trách nhiệm, dự đoán được các tình huống sư phạm có thể xảy ra để có
biện pháp hỗ trợ kịp thời người học, và sử dụng tốt phương pháp dạy học của mình.
Để thực hiện trách nhiệm của mình, người dạy phải xây dựng kế hoạch, thiết kế, tổ
chức và giúp người học biết con đường cần đi, các phương tiện hỗ trợ để đạt được
cái đích đã đặt ra. Người dạy không phải là chủ thể của quá trình dạy học.
3) Môi trường.
Theo quan điểm sư phạm tương tác, môi trường bao gồm môi trường bên
trong và bên ngoài của người học và người dạy. Môi trường bên trong là tư tưởng

7


tình cảm, tâm lý, ý thức, vốn sống…Môi trường bên ngoài là môi trường vật chất
bao quanh người học và người dạy. Môi trường gần gũi nhất với người học và
người dạy đó là gia đình, nhà trường và xã hội.
1.3.3. Các thao tác.
Tương ứng với các tác nhân trên là các thao tác sau:
1) Học (Quá trình học)
Hoạt động học được coi như người học sử dụng bộ máy học của mình để
chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, tận dụng triệt để yếu tố nội lực để phát triển
kiến thức dưới sự giúp đỡ của người dạy. Vì vậy, người học phải sử dụng bộ máy
học của mình hiệu quả. Hoạt động học của người học không diễn ra một cách êm ả
mà luôn có sự vận động, phát triển tiến tới trạng thái thứ 3 (Trạng thái T) để bổ sung
và cân bằng, làm giàu tri thức. Do đó người học cần tìm ra phương pháp học tập phù
hợp với mình.
2) Dạy (Cách thức giúp đỡ)

Để quá trình học diễn ra đạt hiệu quả, không thể thiếu sự hỗ trợ của người
dạy. Vậy người dạy cần hiểu bộ máy học của người học, từ đó tìm ra phương pháp
giúp người học đạt được mục đích học tập, phát triển khả năng tự học. Ngoài ra, đối
tượng tác động của phương pháp sư phạm là sự phát triển nhân cách của người học.
Để làm được điều này, người dạy cần huy động toàn bộ phẩm chất và năng lực của
mình để tác động vào nhân cách của người học.
3) Tác động (Môi trường)
Cả hai hoạt động học và dạy đều phải diễn ra trong một môi trường nhất định và
chịu nhiều sự tác động của môi trường này. Nó có thể ức chế hoặc kích thích đến hệ
thần kinh. Ngược lại, cả người học và người dạy cùng với phương pháp sư phạm và
phương pháp học của mình tác động trở lại môi trường theo hướng có lợi cho bản thân.
1.3.4. Các tương tác.
Theo quan điểm của J.M. Dnommé và M.Roy đã đưa ra sự tương tác của bộ
ba tương tác: người dạy – người học – môi trường

8


Mỗi tác nhân khi thực hiện thao tác của mình đều thể hiện một ứng xử và
chịu sự tác động trở lại của hai tác nhân kia.

Hình 1.1. Bộ ba tương tác

Như vậy, sẽ có ba dạng tương tác chính trong dạy học như sau:
Tương tác người dạy – người học
Tương tác môi trường – người học
Tương tác môi trường – người dạy – người học.
1) Tương tác người dạy – người học
Đây là dạng tương tác phổ biến và được đề cập như môt quy luật cơ bản của
quá trình dạy học và phần lớn được quan tâm. Tương tác này có thể diễn ra một

cách trực tiếp hoặc gián tiếp: qua câu hỏi, lời bình, qua phong cách, hành động, cử
chỉ của người dạy và người học… Nó được cụ thể hoá dưới dạng một số phương
pháp, quan điểm dạy học như: Lấy học sinh làm trung tâm, tích cực hoá hoạt động
học tập của người học. Thông qua những tác động ngược trở lại của người học mà
người dạy bằng những kinh nghiệm, những phương pháp sư phạm của mình có
những điều chỉnh sao cho phù hợp nhất với người học. Giáo dục ngày nay đang cố
gắng thực hiện để hoạt động học tập của người học giữ vai trò chủ yếu trong giờ học
2) Tương tác môi trường – người học
Người học bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố môi trường. Trong đó đặc biệt là
tinh thần, cảm xúc và thái độ học tập. Môi trường tác động về thời gian ở mọi lúc,

9


về không gian ở mọi nơi, đến điều kiện học tập của người học. Có thể nói môi
trường quyết định đến chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít người quan
tâm đến dạng tương tác này và bị xem nhẹ trong ba yếu tố quyết định tới chất lượng
của quá trình dạy học.
3) Tương tác môi trường – người học – người dạy
Thường thì trước kia người ta chỉ quan tâm tới việc truyền tải một khối lượng
kiến thức lớn trong sách giáo khoa, giáo trình cho người học mà ít khi quan tâm đến
người học nghĩ gì, cần gì. Và chưa thấy được tác động của môi trường trong quá trình
dạy học; nếu có chăng thì chỉ là điều kiện về không gian diễn ra quá trình dạy học.
Sự chú ý phối hợp tương tác đồng đều của ba tác nhân này trong quá trình dạy
học hiện nay đang ngày được quan tâm hơn. Để phát huy được ảnh hưởng tích cực
trong quá trình dạy học thì một mặt cả người dạy và người học phải hợp tác cải tạo
môi trường theo hướng có lợi, nâng cao chất lượng của nó đồng thời phải tổ chức
các hình thức dạy và học theo hướng phát triển tự nhiên, có tính bền vững. Để làm
được điều đó người dạy phải tìm hiểu kĩ môi trường dạy học, tìm cách phát huy thế
mạnh của nó qua những tác động và xử lí khéo léo của mình.

- Tìm hiểu về học sinh: vốn sống, hệ giá trị, xúc cảm, thế mạnh, phong cách
để có thể phát huy tiềm năng ở người học.
- Tổ chức hình thức học tập phong phú, đa dạng, tận dụng lợi thế yếu tố môi
trường: Chủ động tìm hiểu kiến thức qua phương tiện thông tin đại chúng, trao đổi
thông tin bạn bè, gia đình của người học, tương tác với người học và phương tiện
dạy học hiện đại…
- Tăng cường hơn nữa sự tiếp cận và tương tác, trao đổi thông tin giữa người
dạy và người học với môi trường.
* Tương tác người học – môi trường – người dạy được xem như một thể
thống nhất.
Thực tế cho thấy ngay cả chính bản thân người học cũng có sự tương tác. Sự
mâu thuẫn giữa kiến thức mới và cũ cũng tạo nên sự tương tác bên trong của người
học. Đó là sự nghi ngờ và khi mâu thuẫn này xảy ra đỉnh điểm sẽ thôi thúc người
học phải đấu tranh suy nghĩ, tìm hiểu để giải đáp.

10


Sự tương tác thể hiện rõ hơn khi người học tham gia hình thức học tập theo
nhóm. Sự tương trợ trong học tập và làm việc của các thành viên đã tạo ra sự tương
tác để cùng thực hiện nhiệm vụ. Điều đó đã tạo nên không khí thi đua, sự hưng phấn
trong học tập. Vô hình bản thân người học dưới sự giúp đỡ, tổ chức của người dạy
đã tạo nên môi trường học tập tích cực.
Trong một môi trường, giữa các bộ phận hay giữa các bộ phận với nhau như
hình thức đào tạo gắn với thị trường lao động, đào tạo liên kết, đào tạo liên
thông…cũng xảy ra tương tác với nhau. Khi đó người học nhận thức rõ hơn kiến
thức, kĩ năng, trách nhiệm học tập cần có để đáp ứng nhu cầu môi trường làm việc .
Để thời gian dạy học trở nên hứng thú, hấp dẫn hơn thì ngoài việc đảm bảo đúng,
đủ kiến thức sách giáo khoa người dạy còn phải khơi gợi những kiến thức ứng dụng
trong thực tiễn. Hiện nay, môi trường và phương tiện tìm hiểu, thu thập tài liệu, trao

đổi kinh nghiệm dạy học vô cùng đa dạng. Chính những người dạy học tập và trao
đổi kinh nghiệm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ lẫn nhau đã góp phần tạo lên
một môi trường sư phạm ngày càng hoàn thiện hơn. Việc tìm hiểu và mở rộng kiến
thức sách giáo khoa luôn là điều cần thiết với bất kì người dạy và người học nào.
Tóm lại, người dạy bằng phương pháp sư phạm của mình thực hiện cách giúp
đỡ người học thông qua những hệ thống câu hỏi hỗ trợ, gợi mở kèm theo đó là thái
độ, cử chỉ và nét mặt biểu cảm…Từ đó người học có những phản ứng trở lại sau
khi đã huy động toàn bộ tư liệu học tập của mình và nhu cầu tham khảo tài liệu
nhiều hơn. Nhờ đó môi trường học tập của người học được mở rộng: học trên sách
báo, trên internet,… Người dạy thông qua thái độ, hành động và nội dung câu trả lời
của người học từ đó xác định phương án hỗ trợ hoạt động học tập tiếp theo.
Như vậy, QĐSPTT theo tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy, trong đó
người học là trung tâm, người dạy hướng dẫn và giúp đỡ. Theo Lời giới thiệu bản
dịch [3], các tác giả cũng chỉ rõ ba vấn đề chính: Người học học như thế nào?- Sử
dụng bộ máy học của mình như thế nào? Người dạy dạy như thế nào? Người dạy
giúp người học sử dụng bộ máy học như thế nào cho hiệu quả? Và môi trường tác
động như thế nào đến người học và người dạy? - kích thích hay ức chế sự vận hành
của hệ thần kinh khi học hay dạy.

11


Nhờ công nghệ thông tin, tương tác hiện đại phát triển. Ngoài tương tác thật
theo hướng truyền thống, còn có thể phát triển tương tác ảo trong bài học lý thuyết
và thực hành. Dù là tương tác thật hay tương tác ảo vẫn phải dựa trên định hướng
lấy người học là trung tâm. Định hướng này ngày càng thể hiện rõ hơn nhờ ứng
dụng công nghệ thông tin. Môi trường học tập nhờ đó cũng được mở rộng. Người
học có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, hoặc có thể học lại một bài nhiều lần. Cũng
nhờ có hệ thống học tín chỉ… giúp cho người học tự chủ động chọn lựa lộ trình học
tập, thầy giáo dạy phù hợp với phong cách học tập của mình để đạt hiệu quả hơn.

1.3.5. Nguyên lý cơ bản của dạy học theo quan điểm tương tác
*Nguyên lý thứ nhất : Người học là trung tâm, là tác nhân chính của hoạt động học.
Người học là tác nhân chính của họat động học bởi trong họ có bộ máy sản
sinh ra tri thức. Người học có khả năng khai thác tri thức được tích lũy trong những
trải nghiệm và nảy sinh những cái mới . Ngoài ra, ở người học còn có ý thức, trách
nhiệm và hứng thú với việc học. Đây chính là tiềm năng của người học, tiềm năng
này là cơ sở để khơi dậy ở người học tính năng động và sự cố gắng hoàn thành công
việc của mình.
Nguyên lý này đòi hỏi trong quá trình dạy học, người dạy phải xuất phát từ chính
nhu cầu của người học để lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phù hợp, đồng thời
phải tạo điều kiện cũng như huy động sự tham gia của người học và gây hứng thú trách
nhiệm của người học nhằm phát huy tối đa tính tích cực, nỗ lực của người học.
*Nguyên lý thứ hai : Người dạy là người đồng hành hướng dẫn và giúp đỡ,
là người can dự chính bên người học.
Phương pháp sư phạm tương tác xem người dạy là người hướng dẫn và giúp
đỡ, là người can dự chính bên người học. Vai trò của người dạy thể hiện ở chỗ
người dạy hợp tác và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện
nhiệm vụ học tập.
Ngoài vai trò là người dẫn đường thì người dạy còn phải liên kết chặt chẽ,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho người học thực hiện phương pháp học của mình trong
12


việc lĩnh hội kiến thức mới. Trong sự hợp tác đó thì người dạy đóng vai trò là người
dẫn đường có nghĩa là người dạy phải tuân thủ mọi quy luật của hệ thần kinh; từ đó
thiết kế, tổ chức các hoạt động học tập cho người học, còn người học sẽ đóng vai trò
là người thực thi các thiết kế của người dạy. Vì vậy, người dạy và người học trong
quá trình dạy học phải hợp tác với nhau để hoàn thành công việc.
Nguyên lý này đòi hỏi người dạy trong quá trình dạy phải xây dựng kế hoạch
dạy học với tư cách là người hướng dẫn. Đó là: Xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức

thực hiện nó và hợp tác cùng người học trong quá trình người học thực hiện các kế
hoạch do người dạy đề ra.
*Nguyên lý thứ ba: Tác động tất yếu của môi trường tới hoạt động dạy và học
(nghĩa là luôn đòi hỏi ở các tác nhân những hoạt động điều chỉnh để thích nghi).
Phương pháp học của mỗi người học và người dạy đều mang bản tính riêng,
phong cách, qua di truyền, giáo dục, qua cảm xúc, giá trị văn hóa hay từ bên ngoài
như gia đình, trường học, xã hội. Trong quá trình dạy và học thì cả người học và
người dạy cùng tồn tại trong một môi trường vật chất, xã hội nhất định nên môi
trường ảnh hưởng đến cả người dạy và người học. Sự tác động này không chỉ là một
chiều đơn thuần mà nó còn chiều ngược lại, đó là người dạy và người học cùng với
phương pháp sư phạm và phương pháp học tác động trở lại môi trường, điều chỉnh
môi trường theo hướng có lợi cho bản thân mình.
1.3.6. Dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác
1.3.6.1. Mô hình dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác.
Theo lý thuyết hoạt động, quá trình xử lý kinh nghiệm của người học chịu sự
tác động của các yếu tố sau:
- Động cơ học: Động cơ học thúc đẩy hoạt động học xảy ra, được bổ
sung và phát triển trong hoạt động của người học. Do đó, động cơ học tập chỉ
được hình thành khi người học nhận thức rõ về ý nghĩa v à t ự t i n v ớ i k h ả
năng chiếm lĩnh được tri thức khoa học, sử dụng được những tri thức này trong
học tập, trong thực tiễn.
13


- Các hành động học (sự tham gia) Hành động học vừa là phương tiện, vừa
là sản phẩm của hoạt động học. Chủ động tích cực tham gia bền bỉ các hoạt động
của tập thể sẽ giúp hoạt động học diễn ra hiệu quả hơn đồng thời tăng cường gắn
kết giữa họ.Thông qua các hành động học mà khái niệm được hình thành ở
người học. Vì vậy, bản chất của quá trình hình thành tri thức ở người học là quá
trình hình thành các hành động học.

- Mục tiêu học: Người học phải có tinh thần trách nhiệm với mục tiêu học
đề ra. Đó là hình ảnh về kết quả của từng hoạt động học do người học hình dung
trước để định hướng cho các hành động học, nó yêu cầu một nội dung học phải
phù hợp và những phương pháp học phải có hiệu quả. Mục tiêu càng cụ thể thì
người học càng dễ thực hiện đạt hiệu quả.
Do đó, theo lý thuyết hoạt động, cấu trúc của hoạt động học được xác định
như sau:
1. Có động cơ thúc đẩy hoạt động học xảy ra
2. Mục tiêu học là sự cụ thể hoá của động cơ học và được thực hiện bởi các
hành động học;
3.Phương tiện học để tiến hành các thao tác của hành động học đạt được mục tiêu học;
Với cấu trúc này, lôgic của hoạt động học theo QĐSPTT gồm các bước sau:
Bước 1: Hình thành động cơ học tập.
Động cơ học chỉ được hình thành ở người học khi người học:
- Nhận thức được ý nghĩa của môn học đối với chương trình học của cá
nhân, với thực tế cuộc sống và lao động sản xuất, từ đó người học đề ra các mục
tiêu học cụ thể trong quá trình nghiên cứu đối tượng học tập.
- Tìm thấy những nội dung kiến thức môn học phản ánh các ý nghĩa của
môn học và đáp ứng mục tiêu học.
- Tìm thấy những phương pháp, phương tiện tiến hành những hành động học
đạt được mục đích học đã đề ra.
- Tìm thấy những cách thức xác nhận kết quả so với mục đích đã đề ra.
- Tham vọng và niềm tin vào bản thân sẽ giúp người học (NH) tự đua với
chính mình trong suốt quá trình học.
14


Bước 2: Tự giác, tích cực thực hiện bền bỉ các hành động học trong những tình
huống cụ thể.
Hoạt động học được thôi thúc bởi động cơ học sẽ diễn ra một cách tự

giác, người học tích cực và bền vững trong suốt quá trình học, luôn sẵn sàng khởi
động nguồn tiềm năng của mình. Ở đó, dưới sự hướng dẫn chính xác, chặt chẽ cả
về kiến thức và phương pháp, người học được huy động ở mức cao nhất những
nguồn lực vốn có để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và cách thức hành động làm
nền tảng cho việc khám phá tri thức, kỹ năng và cách thức hành động trong tình
huống mới có hướng đích.
Luôn tích cực duy trì sự tham gia vào hoạt động nhóm, hoạt động của lớp học.
Bước 3: Người học chịu trách nhiệm toàn bộ việc học của mình để đạt được
mục đích học.
Với vai trò là chủ thể của hoạt động học; Người học phải chịu trách nhiệm
toàn bộ quá trình học. Điều đó không chỉ giúp người học đạt được mục tiêu học tập đã
đề ra, duy trì hứng thú nhận thức, mà còn tạo cơ hội rèn luyện các nét tính cách, các
hành động trí tuệ và các kỹ năng tự học như tính kiên trì, tính độc lập, kỹ năng thu
thập, lưu giữ, xử lý kiến thức,… Để đạt được điều này, đòi hỏi người học phải:
+ Tiếp cận, nhận thức lại vấn đề ;
+ Bền bỉ, có trách nhiệm chứng minh tính sáng tạo của mình khi xuất hiện bế tắc
của quá trình học.
+ Tìm kiếm thêm mối liên hệ về kiến thức;
+ Tích cực hợp tác, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với những người cùng hoạt động;
+ Nội lực ý chí, bồi dưỡng tình cảm và niềm tin vào khả năng nhận thức của bản thân.
Bước 4: Kết thúc quy trình và chuyển sang một quy trình mới.
Một quy trình trọn vẹn được khởi đầu từ khi hình thành mục đích học cho
đến khi xác nhận kết quả học so với mục đích đã định trước để tin chắc rằng những
kiến thức thu lượm được từ hoạt động tương tác với đối tượng đã trở thành kiến
thức xã hội, có ý nghĩa hiện tại và tương lai.

15


Tương tác với hoạt động học là hoạt động dạy. Đó là hoat động có tổ chức,

điều khiển và giúp đỡ người học. Do đó, lôgic của hoạt động dạy cho phép người
học tự biến đổi tri thức của mình, tự hình thành tri thức mới thông qua sự tương
tác tích cực với đối tượng học trong các tình huống dạy học có hướng đích do
người dạy vạch ra. Hoạt động này gồm các bước sau:
Bước 1: Hình thành động cơ, hứng thú học tập, định hướng tự học cho NH (Khởi động).
Giai đoạn này khơi dậy cảm hứng và làm cho NH nhận thức rõ ý nghĩa của
việc học tập với cuộc sống, với nghề nghiệp tương lai; những phương pháp,
phương tiện cần huy động để chiếm lĩnh nội dung đó và hướng kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập. Những việc làm này được người dạy chuẩn bị trước khi lên
lớp, đó là việc xây dựng kế hoạch bài học và tìm những phương án chuyển giao
kế hoạch đến người học. Từ đó giúp họ phương hướng vạch ra kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ học tập đã được giao (kế hoạch tự học). Chất lượng của giai đoạn này
có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của các giai đoạn sau.
Bước 2: Tổ chức các hoạt động học tập cho người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ
năng, hình thành thái độ học tập đúng đắn và rèn luyện kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu. Để làm tốt nhiệm vụ này, người dạy cần thực hiện các nội dung sau:
- Nêu rõ nhiệm vụ học tập;
- Cung cấp những phương tiện cần thiết để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ học tập;
- Yêu cầu người học tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập,
giải quyết tình huống, đảm nhận trách nhiệm giải quyết vấn đề trong đó người dạy
từ chối can thiệp trực tiếp.
Bước 3: Hợp tác, giúp đỡ người học thực hiện việc học để đạt được mục tiêu học.
Trong quá trình người học thực hiện các nhiệm vụ học tập, người học
thường gặp những khó khăn bên ngoài (thời gian và các điều kiện học tập khác)
và khó khăn bên trong (rỗng kiến thức, phương pháp học tập hiện tại chưa phù
hợp, động cơ học tập chưa rõ nét,…).Những khó khăn này ảnh hưởng xấu đến

16



hứng thú học tập của người học, hoặc đi lệch hướng mục tiêu học tập; làm cho họ
thiếu trách nhiệm đến cùng trong việc học hoặc thiếu tự tin, thiếu tính tích cực và
sáng tạo trong dự án học. Để khắc phục được khó khăn này, người học cần sự can
thiệp sư phạm và sự giúp đỡ của người dạy. Đó là sự hợp tác giữa người dạy và
người học trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, hứng thú học
tập,…
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá kết quả của người học.
Khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học giúp người dạy,
người hướng dẫn xác nhận kết quả học tập, rèn luyện và tiêu chuẩn kiến thức của
người học cần có. Người dạy là người quyết định những nội dung, hình thức và
thời điểm kiểm tra. Công việc này không chỉ phân loại người học mà chủ yếu giúp
người dạy tìm ra cơ sở để điều chỉnh phương pháp sư phạm, từ đó giúp người học
điều chỉnh phương pháp học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Vì vậy,
việc kiểm tra, đánh giá cần được tiến hành thường xuyên và có hệ thống trong suốt
quá trình học với nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Trong mối tương tác giữa người dạy và người học, lôgic của hoạt động dạy
được xác lập tương thích với lôgic cuả hoạt động học tạo nên tính tương thích giữa
dạy và học trong hệ thống dạy học, trong đó hoạt động học của người học giữ vị
trí trung tâm, nhưng nếu việc học của người học không được định hướng sẽ không
đạt được mục đích dạy học. Do đó, hai yếu tố chính trong sự tương tác là hoạt
động dạy và học sẽ kéo theo sự thay đổi các yếu tố khác thuộc cấu trúc hoạt động
dạy học, tạo nên chất lượng mới cho cả hệ dạy học.

17


Như vậy, dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác không chỉ xác định được các nhân tố
tham gia hoạt động dạy học (nội dung, người dạy, người học và môi trường) mà còn mô tả
vai trò riêng biệt của từng nhân tố đên những thao tác, tác dộng tương hỗ của nhân tố này đến
nhân tố kia tạo thành một liên kết chặt chẽ.

1.3.6.2. Quy trình dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác
Xây dựng kế hoạch bài học là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy
học. Khâu này đòi hỏi người dạy phải chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp, có như
vậy quá trình dạy học mới đem lại hiệu quả cao. Vận dụng QĐSPTT vào xây
dựng kế hoạch bài học chính là việc xác định mục tiêu, nội dung nào của bài học
có thể tổ chức các hình thức dạy học phù hợp, tương tác tốt nhất và việc vận dụng
quy trình dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác đạt hiệu quả cao, quy
trình lập kế hoạch bài học theo QĐSPTT gồm các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu về người học.
Trên cơ sở tìm hiểu về hồ sơ, hoàn cảnh gia đình, học lực,... để xác định rõ
đối tượng NH của lớp mình sẽ giảng dạy, ND bước đầu xác định được mục tiêu
từng bài học phù hợp với chương trình đề ra và phù hợp với trình độ chung của
18


NH. Người dạy xây dựng môi trường có tính kích thích sự hứng thú và hỗ trợ
một cách thuận lợi cho người học. Trong những trường hợp và điều kiện cho phép,
ND nên tổ chức kiểm tra để đánh giá, xác nhận về NH trước khi lập kế hoạch bài
học mới.
Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung của bài học, lựa chọn các hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức, xác định thời điểm kiểm tra đánh
giá NH.
Để việc vận dụng QĐSPTT vào dạy học đạt hiệu quả cao, người dạy cần lưu ý một
số điểm sau:
- Xác định rõ được mục tiêu từng bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ, tư
duy và thể hiện được từng hoạt động của NH và ND, các hình thức, biện pháp tổ
chức dạy học, … phù hợp với cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin của hệ thần kinh
của người học nhằm tạo hứng thú học tập cho NH.
- Sử dụng linh hoạt một số hình thức dạy học có khả năng tổ chức các tương
tác hiệu quả nhất.

- Dự kiến tiến trình dạy học, dự kiến việc tiếp cận các nội dung kiến thức,
thời gian và cách thức tiếp cận nội dung kiến thức đó.
- Trong từng đơn vị kiến thức, ND cần xác định các mức độ cần thiết mà NH
cần phải nắm được và lên kế hoạch kiểm tra đánh giá NH. Việc kiểm tra đánh
giá NH còn giúp ND thu được thông tin ngược để có những điều chỉnh cần thiết
và NH biết được khả năng của mình để điều chỉnh phương pháp học.
Bước 3: Xác định dạng tương tác và lập nội dung tương tác.
Để vận dụng QĐSPTT vào tổ chức dạy học những nội dung đã chọn, người
dạy có thể tiến hành như sau:
- Xác định cách thức tổ chức nội dung dạy học (khám phá, kiến tạo tri thức
mới hay củng cố, luyện tập, hướng dẫn tự học,...) để thiết lập quy trình dạy học cho
phù hợp.
- Xây dựng tình huống học tập thu hút sự chú ý của người học, kích thích sự
hứng thú ở người học.

19


- Lựa chọn phương tiện dạy học hợp lý để hỗ trợ, thể hiện nội dung kiến
thức, tăng cường các tương tác.
Tạo hứng thú học tập cho NH là một biện pháp dạy học có ảnh hưởng quyết
định tới sự thành công hay thất bại của việc dạy học theo QĐSPTT. Tạo hứng thú
học tập cho NH có thể thực hiện bằng hai con đường: Tạo hứng thú bên trong và
tạo hứng thú bên ngoài.
Tạo hứng thú bên trong: Tạo hứng thú bên trong thường được xuất phát từ
tình huống gợi vấn đề, kích thích vào nhu cầu nhận thức của người học và xuất
phát từ nội bộ môn học. Khi ND tạo ra tình huống gợi vấn đề, tức là đã tạo ra mâu
thuẫn trong quá trình nhận thức của NH giữa kiến thức mới và đã biết. Ngoài
ra, để tạo hứng thú bên trong người học, ND phải giúp NH có được sự tự tin vào
khả năng sẽ vượt qua được những khó khăn, tin tưởng vào sức mình, vào niềm vui

của sự thành công.
Tạo hứng thú bên ngoài: Việc tổ chức có ý nghĩa từ những hình thức học
tập, các hoạt động ngoài giờ bằng nhiều hình thức, việc kết hợp sử dụng hợp lý các
phương tiện dạy học,… sẽ tạo hứng thú bên ngoài đối với NH trong quá trình học.
Do đó, việc tạo tâm lý hứng thú bên ngoài sẽ góp phần tạo môi trường thuận lợi
cho các hoạt động học tập của NH.
- Xây dựng những tình huống học tập (hệ thống câu hỏi, những gợi ý,
hướng dẫn,...) để huy động vốn kinh nghiệm NH học tập.
Theo QĐSPTT, phương pháp học phải dựa trên chính tiềm năng, nền tảng kinh
nghiệm đã được tích luỹ ở NH. Trong quá trình dạy học, người dạy cần thể hiện là
người dẫn dắt hoạt động và giao tiếp tài giỏi, thân thiện, gần gũi HS, kích thích nhu
cầu ở người học, sự thiếu hụt kiến thức so với nội dung sắp học. Tình huống dạy
học phải phù hợp với vốn sống, kinh nghiệm của N H. N D cần dựa vào kinh
nghiệm, vốn sống của N H ở mức độ nhất định phù hợp để huy động làm điểm
xuất phát cho các cách thức dạy học, công việc này cần được tiến hành trong suốt
quá trình học bằng cách sử dụng hệ thống câu hỏi hợp lý, tạo điều kiện để NH tham
gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và kiểm tra lẫn nhau.

20


Bước 4: Tiến hành xây dựng kế hoạch dạy học cho nội dung học tập.
Người dạy tiến hành thiết kế nội dung học tập theo quy trình đã đề ra để đạt
hiệu quả cao nhất, phát huy được tính độc lập, tích cực, chủ động của người học.
1.3.6.3. Lựa chọn hình thức học tập phù hợp với quan điểm sư phạm tương tác
Dựa trên cơ sở lý luận của QĐSPTT đã phân tích, dưới đây chúng tôi xin đề
xuất một số hình thức tổ chức dạy học phù hợp với quan điểm sư phạm tương tác.
Học cá nhân: Trước đây, hình thức học cá nhân diễn ra phổ biến. Trong hình
thức học cá nhân, sự tương tác chủ yếu diễn ra giữa người dạy và người học.Với
hình thức tổ chức lớp học thì người dạy không thể trao đổi cũng như qua tâm tới

từng NH. Vì vậy, khả năng bao quát và tổ chức các hoạt động dạy học của người
dạy là rất quan trọng. ND cần dành một thời gian hợp lý trong giờ học để hướng
dẫn, giúp đỡ NH có khả năng nhận thức chậm; với đối tượng NH khá, giỏi, ND
cần khuyến khích NH tự kiểm tra kết quả học tập của mình và kiểm tra lẫn nhau,
tìm ra nhiều phương án để giải quyết vấn đề của bài học hay nhiệm vụ học tập, làm
tiếp những bài tập khác,… Có như vậy mới đảm bảo bình đẳng về chất lượng giáo
dục và khuyến khích phát triển năng lực cá nhân của người học.
Học theo nhóm: Việc tổ chức cho NH học tập theo nhóm sẽ làm gia tăng sự
tương tác giữa người học với người học, tạo bầu không khí hợp tác học tập có tổ
chức, có trách nhiệm giữa các thành viên trong nhóm. Ở hình thức học này, mỗi
NH phải phát biểu ý kiến riêng của mình và thực hiện những công việc cụ thể để
hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm. Không những vậy, học theo nhóm sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi thực sự của tư duy, vốn sống, kinh nghiệm và cả
sự tranh luận giữa NH với nhau.
Người dạy cũng cần dự kiến những tình huống có thể xảy ra để có sự can
thiệp khi cần thiết, giúp các nhóm cùng hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Học theo lớp: Hình thức dạy học theo lớp thường được sử dụng khi ND
cần tổ chức cho NH lĩnh hội, giới thiệu một khái niệm mới, cần chữa các bài tập
khó hoặc cần tổ chức thảo luận chung, khi cần thông báo, thuyết trình, giải thích,
tổng kết các ý kiến của NH, hướng dẫn chung cho cả lớp thực hiện nhiệm vụ học

21


tập, cả lớp cùng theo dõi một vài NH chữa bài tập sau khi đã làm việc cá nhân,…
Trong hình thức học theo lớp, sự tương tác diễn ra giữa NH và ND ở mức độ cao.
Do đó, ND phải luôn quan sát sự phản ứng từ phía NH để thu nhận những thông
tin ngược và có sự điều chỉnh kịp thời các hoạt động dạy học tiếp theo.
Sự giao lưu giữa thầy với trò hoặc giữa trò với nhau trong quá trình giáo dục
có tác dụng trao đổi thông tin hoặc chia sẻ kinh nghiệm. Các hoạt động giao lưu

nhiều khi có tác động lớn đến tâm hồn con người, đến hình thành và phát triển nhân
cách mỗi thành viên. Khi giao lưu, người ta sử dụng các phương tiện, ngôn ngữ, lời
nói, điệu bộ...trong các loại hình hoạt động và quá trình dạy học. Một nụ cười, một
ánh mắt, một cái nhìn thân thiện người dạy đều có thể tạo nên được sự hứng thú,
nhẹ nhàng trong việc xây dựng bầu không khí học tập của người học, của lớp học.
Một trong những nguyên tắc chi phối quan hệ giao lưu trong giáo dục đó là “Tôn
trọng kết hợp yêu cầu cao đối với nhân cách của người học”
Tóm lại, khi xây dựng một kế hoạch cho một bài học, ND là người quyết
định lựa chọn, phối hợp sử dụng hợp lý các hình thức tổ chức dạy học để tạo nên
bầu không khí lớp học sôi nổi nhằm kích thích hứng thú học tập cho NH.
Do đó, trong dạy học, dù vận dụng hình thức dạy học nào thì người dạy
cũng cần dành khoảng thời gian nhất định để tạo điều kiện cho mỗi NH hoặc
từng nhóm HS hoặc cả lớp được suy nghĩ trước về một vấn đề cụ thể. Có như vậy,
NH mới tham gia vào hoạt động học dựa vào kinh nghiệm, kiến thức vốn có,
cùng trao đổi với nhau để phát hiện vấn đề và tìm ra cách giải quyết và đạt được
mục tiêu học.
1.3.6.4. Lựa chọn một số phương pháp dạy học phù hợp với quan điểm sư phạm
tương tác
* Phương pháp đàm thoại
Là PPDH mà GV đưa ra một hệ thống những câu hỏi để NH trả lời nhằm gợi
mở cho họ sáng tỏ vấn đề mới, tìm ra những tri thức mới. Trong quá trình đó có sự
trao đổi qua lại giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với giáo viên dưới sự
chỉ đạo của GV
Phương pháp này có thể vận dụng khi kiểm tra bài cũ (Vấn đáp tái hiện), giải thích

22


cấu tạo, nguyên lý, quan điểm kỹ thuật, giải quyết vấn đề kỹ thuật; trao đổi ý kiến
với NH (Vấn đáp gợi mở, vấn đáp giải thích minh hoạ).

Phương pháp dạy học trực quan
Là phương pháp dạy học trong đó sử dụng những phương tiện trực quan,
những phương tiện kỹ thuật nhằm giúp NH cảm giác, tri giác tài liệu mới. Trên cơ
sở đó nắm được các thuộc tính của đối tượng kỹ thuật.
Những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật được sử dụng có thể là
đối tượng thực: máy móc, thiết bị dụng cụ, nguyên vật liệu, sản phẩm các quá trình
sản xuất…; có thể là mô hình: hình vẽ, sơ đồ, phim ảnh… Chính vì vậy, phương
pháp này được sử dụng khi dạy vềqình thành khái niệm kỹ thuật, diễn biến của quá
trình kỹ thuật, quá trình biến đổi, gia công vật liệu và năng lượng
* Phương pháp dạy học thực hành
Là phương pháp được chia theo tiến trình dạy thực hành:
a, Phương pháp làm mẫu: Là sự biểu diễn hành động kỹ thuật kết hợp với giải thích
do GV thực hiện. Mục đích của làm mẫu là giúp NH nhìn rõ ràng từng động tác
riêng lẻ của kỹ thuật lao động và nhận thức trình tự các động tác ấy nhằm tạo cho
họ khả năng lao động đã chỉ dẫn và tin tưởng vào sự đúng đắn của nó.
b, Phương pháp luyện tập và huấn luyện:
+ Phương pháp luyện tập là sự lặp đi lặp lại một hành động kỹ thuật một cách có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống nhằm hình thành, rèn luyện kỹ năng và củng cố
kỹ xảo.
+ Phương pháp huấn luyện: Là phương pháp dạy học thực hành kỹ thuật do ND chỉ
đạo mà trong đó có sự luyện tập xảy ra.
*Phương pháp dạy học dự án:
Là phương pháp phức hợp. Bằng phương pháp này cả ND và NH cùng nhau
giải quyết những vấn đề không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về thực tiễn một nhiệm
vụ học tập, tạo điều kiện để NH tham gia và quyết định trong các giai đoạn học tập.
Kết quả là tạo ra một sản phẩm nhất định.
Phương pháp này đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của

23



NH. Trong quá trình làm việc có sự cộng tác theo nhóm, với lực lượng xã hội khác.
Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. Học tập theo phương pháp
này có thể tích hợp rất nhiều môn học, nhiều lình vực; Có tính định hướng hoạt
động thực tiễn và định hướng sản phẩm.
1.3.6.4. Qui trình dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác
Trên cơ sở lý luận của QĐSPTT đã phân tích, kế thừa những quy trình dạy
học thông dụng, trong đề tài này, tác giả có tham khảo và xin bổ sung quy trình tổ
chức thực hiện kế hoạch bài học theo QĐSPTT nhằm vận dụng vào dạy học môn cơ
khí đại cương như sau:
Bước 1: Xác định nội dung, mục tiêu bài học
Mục tiêu là cái đích mà người học cần hướng tới, nó giúp người học và người
dạy đi đúng hướng . Căn cứ vào nội dung chương trình môn học, dựa trên khả năng,
trình độ và nhu cầu của người học; người dạy xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ
năng và thái độ của bài học. Mục tiêu càng rõ ràng và cụ thể thỉ người học càng dễ
đạt được mục tiêu học tập của mình.
Bước 2: Lập đề cương nội dung bài học
Sau khi nghiên cứu nội dung học tập của môn học, người dạy cần lập đề cương
chi tiết cho nội dung bài học, nội dung trọng tâm và logic trong bài học từ đó có những
phương án củng cố, luyện tập kiến thức cơ bản và nâng cao, mở rộng. Đồng thời xác
định các nội dung cần thiết, trừu tượng với người học để có phương pháp, phương tiện
hỗ trợ, phát triển tư duy và năng lực sáng tạo hiệu quả cho người học.
Thu thập và xử lý thông tin tài liệu liên quan đến bài học, tài liệu tham khảo
cho bài học.
Bước 3: Lựa chọn hình thức tương tác
Tùy theo tính chất, đặc điểm của nội dung môn học, điều kiện môi trường
mà ta lựa chọn phương tiện và phương pháp tương tác phù hợp. Hiện nay, chúng ta
thường sử dụng các phần mềm, không gian tương tác, để hỗ trợ người học và người
dạy. Người dạy phải xây dựng các hoạt động định hướng, chiếm lĩnh kiến thức.
Bước 4 : Thiết kế bài soạn theo QĐSP tương tác.


24


Sau khi xác định được phần mềm tương tác, ta tiến hành soạn giáo án. Soạn
giáo án sẽ giúp người dạy hướng dẫn người học theo đúng trình tự logic bài học
thông qua cách tổ chức, hệ thống các câu hỏi, các hình ảnh, video, hay hiện vật mô
phỏng để người học nhận thức một cách dễ dàng.
Bước 5 : Thiết kế bài dạy tương tác
Sau khi đã có các mô phỏng và hệ thống các câu hỏi, người dạy tiến hành
thiết kế bài dạy. Phần mềm sử dụng hỗ trợ trong bước này thường phải đơn giản, dễ
sử dụng, dễ thao tác. Bài dạy tương tác hiện nay chủ yếu được xây dựng trên nền
của phần mềm Powerpoint hoặc ProntPage,…
Bước 6: Liên kết các mô phỏng, các câu hỏi tương tác vào bài
Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh không gian học tập mà người dạy xác định vị trí
các mô phỏng, các câu hỏi, các hình ảnh, video hoặc tạo ra các link liên kết các nội
dung mô phỏng đã thiết kế vào bài dạy phù hợp đảm bảo các nguyên tắc dạy học.
Bước 7: Kiểm tra, chỉnh sửa các chi tiết liên quan và hoàn thiện
Đây là bước quyết định đến chất lượng của bài dạy. Sau khi hoàn thiện cần
kiểm tra, chỉnh sửa xem có đạt yêu cầu như thiết kế không. Nếu chưa đạt cần phải
điều chỉnh ở những bước trên đó.
Bước 8: Giảng dạy và lưu trữ
Tiến hành giảng dạy và lưu trữ là công việc cuối cùng cần làm. Lưu trữ bằng
cách copy hay chuyển file vào kho dữ liệu hay đưa lên mạng phục vụ đào tao từ xa,
tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.
Bước 9: Xây dựng kế hoạch đánh giá NH, rút kinh nghiệm cho giờ dạy.
Vận dụng kiến thức, kỹ năng và đánh giá kết quả học tập. Có thể là kết thúc
bài học, người dạy tiến hành kiểm tra, đánh giá nhằm xem xét mức độ đạt được vè
kiến thức, kỹ năng của học sinh bằng cách cho học sinh vấn đáp, tự luận, thực
hành…Thông qua kết quả mà người dạy nhận được để đánh giá và rút kinh nghiệm

cho những giờ dạy sau

25


×