Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng bài giảng cho mô đun máy điện nghề điện công nghiệp tại trường trung cấp nghề cơ khí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.51 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG LIỄU

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CHO MÔĐUN MÁY ĐIỆN
NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ CƠ KHÍ XÂY DỰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

HÀ NỘI - 2012


Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng §¹i häc b¸ch khoa hµ néi
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG LIỄU

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CHO MÔĐUN MÁY ĐIỆN
NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ CƠ KHÍ XÂY DỰNG

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ĐỨC TRÍ

hµ néi - 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo trong khoa sư phạm kỹ thuật – Trường đại học Bách khoa Hà Nội, các đồng
nghiệp, gia đình và người thân đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đức Trí, người đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Xin cảm ơn cán bộ và giáo viên trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng ,
các bạn học viên cao học khóa 2009-2011 đã giúp đỡ, cung cấp thêm tư liệu và tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của
bản thân còn nhiều hạn chế, do vậy luận văn không thể tránh khỏi những sai sót
nhất định, rất mong các thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và bạn đọc xem xét,
đóng góp ý kiến bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà nội, ngày 06 tháng 02 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Liễu

1


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan những gì viết trong luận văn là do sự tìm tòi, học hỏi và
nghiên cứu của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Đức Trí.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng nào và
cũng chưa hề được công bố trên bất kỳ một phương tiện nào.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.

Hà nội, ngày 06 tháng 02 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Liễu

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
2.1. Ngoài nước.
2.2. Ở trong nước.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CHO
MÔĐUN DẠY HỌC
1.1. Khái niệm về môđun
1.1.1. Khái niệm về môđun trong kỹ thuật

1.1.2. Khái niệm về mô đun dạy học
1.1.3. Môđun kỹ năng hành nghề.
1.2. Đào tạo nghề theo mô đun
1.2.1. Đặc điểm của mô đun dạy học (đào tạo)
1.2.2. Chức năng của mô đun dạy học
1.2.3. Cấu trúc của một mô đun dạy học
1.2.4. Đào tạo theo năng lực thực hiện
1.3. Các loại cấu trúc chương trình đào tạo nghề
1.3.1. Chương trình cấu trúc theo hệ thống môn/bài học
1.3.2. Chương trình đào tạo cấu trúc theo mô đun
1.3.3. Chương trình đào tạo cấu trúc kết hợp môn học - mô đun
1.4. Ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo mô đun
1.4.1. Ưu điểm
1.4.2. Nhược điểm
1.5. Lập kế hoạch bài giảng theo mô đun
1.6. Lý thuyết về mục tiêu
1.6.1. Khái niệm
1.7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo mô đun
1.7.1. Mục đích
1.7.2. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

3

1
2
3
5
6
7
8

8
10
10
12
15
15
15
16
16
17
18
19
20
22
24
24
26
26
28
28
28
29
32
32
36
36
36


Kết luận chương 1

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CÔNGNGHIỆP
THEO MÔ ĐUN TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KHÍ XÂY DỰNG
2.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường.
2.1.1. Nhiệm vụ của nhà trường
2.1.2. Mục tiêu đào tạo của nhà trường.
2.1.3. Về tổ chức và quản lý.
2.1.4. Về công tác đào tạo.
2.1.5. Về cơ sở vật chất.
2.1.6. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên
2.2. Thực trạng về đào tạo nghề điện công nghiệp tại trường Trung Cấp nghề
Cơ khí Xây dựng.
2.2.1. Đặc điểm nội dung các môn học của nghề điện công nghiệp
2.2.2. Thực trạng về đào tạo theo môđun tại trường Trung cấp nghề Cơ khí
Xây dựng.
2.2.3. Nhận xét chung
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3 CẤU TRÚC LẠI CHƯƠNG TRÌNH VÀ XÂY DỰNG BÀI
GIẢNG CHO MÔĐUN MÁY ĐIỆN
3.1. Tái cấu trúc nội dung chương trình môđun máy điện
3.2. Xây dựng cấu trúc các mô đun
3.3. Xây dựng bài giảng cho một số mô đun
3.4. Tham khảo ý kiến chuyên gia , cán bộ giáo viên.
3.4.1. Mục đích
3.4.2. Đối tượng khảo sát lấy ý kiến
3.4.3. Nội dung khảo sát
3.4.4. Kết quả khảo sát
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHỤ LỤC

41
43
43
43
43
43
45
46
47
49
49
50
52
54
55
55
58
64
88
88
88
88
88
91
92

92

94
96

4


CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

AC

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4


DC

Điện áp một chiều

5

GD

Giáo dục

6

GDNN

7

GV

Giáo Viên

8

HS

Học sinh

9

KTĐG


10

LĐTB&XH

11



12

NLTH

Năng lực thực hiện

13

PPDH

Phương pháp dạy học

14

QTDH

Quá trình dạy học

15

TCN


16

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

17

TCDN

Tổng cục dạy nghề

Điện áp xoay chiều

Giáo dục nghề nghiệp

Kiểm tra đánh giá
Lao động thương binh và xã hội
Môđun

Trung cấp nghề

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Các mức độ hình thành kỹ năng
Bảng 1.2. Mục tiêu bài dạy thực hành

Bảng 1.3. Các mức độ nắm vững kiến thức
Bảng 2.1. Chương trình Môđun Máy điện hiện hành
Bảng 3.1. Chương trình môn học Máy điện được cấu trúc lại
Bảng 3.2. Bảng số liệu khảo sát ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên
về tính cấp thiết về việc xây dựng bài giảng Môđun Máy điện.
Bảng 3.3. Bảng số liệu khảo sát ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên về tính
khoa học của việc xây dựng cấu trúc mô đun Máy điện
Bảng 3.4. Bảng số liệu khảo sát ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên về tính
loogic của việc xây dựng cấu trúc mô đun Máy điện
Bảng 3.5. Bảng số liệu khảo sát ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên về tính
khả thi của việc xây dựng cấu trúc mô đun Máy điện.
Bảng 3.6. Bảng số liệu khảo sát ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên về các
yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai đào tạo Môđun Máy điện.

6


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Chương trình cấu trúc theo hệ thống môn/bài học
Hình 1.2. Chương trình đào tạo cấu trúc theo mô đun
Hình 1.3. Chương trình đào tạo cấu trúc kết hợp môn học - mô đun
Hình 1.4. Sơ đồ cấu trúc mục tiêu bài giảng
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà trường
Hình 3.1. Sử dụng nguồn xoay chiều để xác định cực tính
Hình 3.2. Sử dụng nguồn một chiều để xác định cực tính
Hình 3.3. Sơ đồ thực hành xác định cực tính động cơ
Hình 3.4. Sơ đồ đấu dây động cơ ba pha làm việc ở lưới điện một pha
Hình 3.5. Sơ đồ thực hành động cơ ba pha làm việc ở lưới điện một pha
Hình 3.6. Cấu tạo động cơ ba pha

Hình 3.7. Sơ đồ thực hành kiểm tra cách điện động cơ
Hình 3.8. Các bước tháo động cơ ba pha

7


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Đất nước đang trên bước đường đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần với cơ chế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế,
xã hội trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bước sang cơ chế thị trường, định hướng đào tạo hướng cung (suply driven)
đã không còn phù hợp. Ngày nay, với quy luật cung - cầu của thị trường lao động,
đào tạo phải hướng tới đáp ứng tối đa được nhu cầu lao động kỹ thuật của khách
hàng về chất lượng, số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ; do vậy để
tồn tại và phát triển, các trường dạy nghề phải chuyển sang đào tạo theo "hướng
cầu" (demand driven). Hầu hết các nước phát triển đã tiến hành cải cách đào tạo từ
những năm 1980 đến nay, và một trong những nội dung cải cách đó là chuyển đào
tạo từ "hướng cung" sang "hướng cầu", hướng tới việc làm. Để chuyển đổi đào tạo
từ hướng cung sang hướng cầu, một vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải chuyển
đổi phương thức đào tạo truyền thống với quy định về nội dung và thời lượng đào
tạo cứng nhắc, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành và tổ chức đào tạo theo niên chế
sang phương thức đào tạo NLTH linh hoạt theo học chế tín chỉ.
Ở Việt nam, Báo cáo về tình hình giáo dục của Chính phủ trình Quốc hội vào
tháng 9 năm 2004 đã đề ra giải pháp: "Ở các trường dạy nghề, TCCN, cao đẳng, đại
học cần mạnh dạn giảm bớt giờ lên lớp, tăng thời gian tự học, thời gian ôn luyện,
thảo luận chuyên đề, để tạo điều kiện áp dụng các công nghệ dạy học hiện đại và
tiếp nhận các mô hình giáo dục tiên tiến. Khẩn trương triển khai học chế tín chỉ ở

các trường đại học, cao đẳng và giáo dục nghề nghiệp" [4].
Luật Giáo dục 2005 cũng đã nêu rõ: "Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải
kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng lý thuyết để giúp người học có khả
năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc" [1].
Mặt khác, trong tiến trình hội nhập, Việt nam đã là thành viên thứ 150 của

8


tổ chức thương mại thế giới WTO và Chính phủ Việt Nam cũng đã ký Hiệp định
ASEAN. Theo đó, phải phát triển nhanh chóng hệ thống GDNN đạt chuẩn khu vực
và chuẩn quốc tế để hội nhập.
Trong khi đó, hệ thống GDNN đang bộc lộ nhiều yếu kém, đặc biệt là đào
tạo chưa gắn với sử dụng, phần lớn là đào tạo theo cái mà nhà trường có, chưa đào
tạo theo cái mà khách hàng cần, do vậy chất lượng đào tạo thấp, dẫn đến một
nghịch lý là một tỉ lệ không nhỏ HS tốt nghiệp không tìm được việc làm trong khi các
doanh nghiệp lại đang thiếu lao động kỹ thuật nghiêm trọng và đang phải nhập khẩu
lao động.
Xác định được yêu cầu đó trong Chiến lược giáo dục 2001 – 2010 đã
khẳng định cần “ Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng
tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ
thiết thực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; Nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế ; Đổi
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp chương trình giáo dục các bậc học các trình
độ đào tạo...”[5]
Để đáp ứng các yêu cầu trên, kinh nghiệm của các nước trên thế giới :hệ
thống giáo dục nghề nghiệp đang tiếp cận theo phương thức đào tạo theo mô đun.
Cách tiếp cận này chỉ ra rằng trong đào tạo nghề người lao động tương lai không
chỉ cần kiến thức, kỹ năng chuyên môn mà còn cần cả kỹ năng về phương pháp
tiếp cận giải quyết vần đề và các năng lực xã hội cần thiết thực sự cho một nghề

nghiệp tại vị trí lao động cụ thể của mình. Tuy nhiên để phù hợp với điều kiện
Việt Nam, trong sự đột phá đổi mới về phương thức đào tạo, Tổng cục dạy nghề
đã ban hành chương trình khung theo mô đun. Chương trình khung được xây dựng
theo hướng tiếp cận mục tiêu đào tạo định hướng thị trường đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực cho xã hội một cách khoa học có tính kế thừa những hạt nhân hợp
lý của phương thức truyền thống để xây dựng lên cái mới cho chương trình đào
tạo nghề. Chương trình khung có chứa đựng cả cấu trúc môn học (chủ yếu cho
phần chung) và cấu trúc mô đun chủ yếu phần chuyên môn là một bước chuyển

9


đổi cần thiết và hợp lý.
Năm 2008 Tổng cục dạy nghề ban hành và triển khai tập huấn thực hiện
chương trình khung là bước đi cần thiết, với danh mục bước đầu xây dựng 48
nghề đào tạo theo mô đun đã phản ánh sự bắt nhịp nhậy bén với xu thế đào tạo
nghề trong khu vực và thế giới.Tuy nhiên sự nhận thức về mặt lý luận về phương
thức đào tạo mới – theo mô đun còn nhiều hạn chế ở các cấp quản lý và các cơ sở
đào tạo nghề.
Đào tạo theo mô đun là cách thức đào tạo có rất nhiều ưu điểm đặc biệt với
đào tạo nghề, điều đó được thể hiện qua những lý luận và thực tiễn đã được áp
dụng ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Trường Trung cấp nghề Cơ khí xây dựng đã và đang cố gắng đẩy mạnh triển
khai việc đổi mới chương trình, giáo trình và các phương pháp dạy học trong tất cả
các môn học và trong tất cả các hệ đào tạo bảo đảm phù hợp với mục tiêu đào tạo
của nhà trường và nhu cầu của xã hội. Nhà trường đã đầu tư mua sắm thiết bị phục
vụ quá trình giảng dạy, các thiết bị dạy học hiện đại, khuyến khích ứng dụng CNTT
và các phương pháp giảng dạy mới vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học. Tuy nhiên, việc triển khai đào tạo theo mô đun đang thiếu kinh nghiệm và
gặp nhiều khó khăn.

Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Xây dựng bài giảng cho mô đun
Máy điện nghề điện công nghiệp tại trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng”
làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
2.1. Ngoài nước.
Ở Mỹ, đã sớm sử dụng mô đun trong đào tạo công nhân đó là việc đào tạo
bổ túc tức thời cho công nhân làm việc trong các dây chuyền ô tô của các hãng
General Motor và Ford vào những năm hai mươi của thế kỷ 19. Để đáp ứng yêu cầu
sản xuất theo kiểu Taylor vốn thống trị thời bấy giờ, công nhân được đào cấp tốc
trong các khoá học chỉ kéo dài 2 - 3 ngày. Học viên được làm quen với mục tiêu
công việc và được đào tạo ngay tại dây chuyền với nội dung không thừa, không

10


thiếu nhằm đảm nhận được công việc cụ thể trong dây chuyền. Khi có sự thuyên
chuyển vị trí làm việc (nội dung làm việc khác), người công nhân phải qua một
khoá học ngắn hạn tương tự [13].
Phương pháp và hình thức đào tạo này đã nhanh chóng được phổ biến và
áp dụng rộng rãi ở Anh và một số nước Tây Âu do tính thực dụng, tiết kiệm thời
gian và kinh phí đào tạo.
Tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp (The Center for Vocational Education)
ở bang Ohio người ta đã sử dụng hệ thống bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên (Performance – Based Tescher Education) trên cơ sở sử dụng 100 mô đun
thuộc 10 loại (category) nghiệp vụ sư phạm khác nhau [13].
Ở Pháp, những khoá học tương tự ở các hãng General Motor và Ford đã
được tổ chức trong thời gian sau chiến tranh thế giới lần thứ II tại các vùng mỏ
than. Điểm khác biệt giữa Pháp và Mỹ là : nếu ở Mỹ công nhân được đào tạo
nhằm đáp ứng cho các dây chuyền sản xuất, thì ở Pháp nhằm giải quyết công ăn
việc làm cho công nhân buộc phải kiếm việc làm trong các lĩnh vực khác. Tuy

nhiên, trong cả hai trường hợp trên, các khoá học đều mang tính trọn vẹn rất cao.
Ở Úc, đào tạo theo mô đun được áp dụng rộng rãi từ năm 1975, đặc biệt,
trong hệ thống giáo dục kỹ và nâng cao (hệ thống TAEE). Trong hệ thống này, các
mô đun đào tạo và các khoá học theo mô đun ngày càng được hoàn thiện và phổ
biến rộng rãi. Ví dụ như ở bang New South Wales, các nghề cơ khí ôtô và máy
bay, thương nghiệp, xây dựng, hàn (các loại)… đã được tổ chức đào tạo mô
đun (chiếm 30% số chương trình đào tạo). Cũng tại đây năm 1983, người ta đã
tiến hành điều tra tại 15 cơ sở đào tạo với 25 khoá học theo mô đun, các đối
chứng, phân tích đã được tiến hành và các chuyên gia thuộc Ban soạn thảo và cải
tiến chương trình đã đưa ra khuyến cáo nhằm khuyến khích, hướng dẫn việc sử
dựng mô đun trong đào tạo.
Ở Thụy Điển, chương trình đào tạo công nhân khai thác gỗ được cấu trúc
theo trình tự và nội dung cơ bản của quy trình khai thác gỗ. Mỗi nội dung cơ bản
được thể hiện qua các mô đun đào tạo, trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý
thuyết và thực hành nhằm đảm bảo cho người công nhân có thể đảm nhận được
một công việc cụ thể trong quy trình khai thác gỗ.
Ở Liên Xô (cũ) đã có những nghiên cứu về các đơn vị kiến thức vào những năm
70 của Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề Liên Xô, các hình thức “phiếu công nghệ”

11


trong các chương trình thực tập sản xuất, các phiếu lắp đặt (ví dụ như phiếu lắp đặt
điện) và gần đây năm 1989 là những thử nghiệm biên soạn chương trình theo khối có
thể “lắp lẫn” và sử dụng chung (ví dụ chương trình môn học “tự động hoá và tin học”
do Trung tâm phương pháp dạy nghề Liên xô (cũ) biên soạn).
Ở nhiều nước khác như Nam Triều Tiên, Thái Lan, Philipin… cũng đã áp
dụng mô đun trong đào tạo nghề. Gần đây, trong sự cải tổ bậc trung học, ở nhiều
nước như New Zealand, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan… đã đưa vào kế hoạch dạy
học chính khoá của trường trung học phổ thông các chương trình đào tạo nghề

theo mô đun [13].
2.2. Ở trong nước.
Ở nước ta, năm 1986 Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, với sự tài trợ của
UNESCO đã tổ chức cuộc hội thảo về phương pháp biên soạn nội dung đào tạo
nghề, trong đó có đề cập đến kinh nghiệm đào tạo nghề theo mô đun ở một số
nước. Tiếp đó, năm 1990 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một cuộc hội thảo
với sự tài trợ của ILO nhằm tìm hiểu khả năng ứng dụng phương thức đào tạo
nghề theo mô đun (MES) ở Việt Nam. Tháng 5-1992, Trung tâm Phương tiện
kĩ thuật dạy nghề (CREDEPRO) cũng đã tổ chức cuộc hội thảo về phương pháp
tiếp cận đào tạo nghề MES với tài trợ của UNDP. Trong thời gian những năm
1987 - 1994, một số Trung tâm dạy nghề, dưới sự chỉ đạo của Vụ dạy nghề đã thử
nghiệm biên soạn tài liệu và đào tạo nghề ngắn hạn theo mô đun. Sau đó thì việc
đào tạo nghề theo mô đun MES tạm thời lắng xuống vì những mặt hạn chế của nó.
Khi đề cương của ILO năm1993 báo cáo lại hướng tới mô đun năng lực thì tình
hình đổi khác [20]. Trong Dự án Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề đã nghiên cứu,
xây dựng và ứng dụng bước đầu những tư tưởng mới của việc đào tạo nghề
theo mô đun Năng lực thưc hiện và trình độ [6].
Nguyễn Minh Đường đã có các công trình: "Mô đun kỹ năng hành nghềPhương pháp tiếp cận và hướng dẫn sử dụng" (1993) [8], , "Phương pháp đào tạo
nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề" (1994) [10], "Đào tạo nghề theo NLTH"
(2004) [9], Nguyễn Đức Trí đã có các công trình như: "Đào tạo nghề dựa trên

12


NLTH- khái niệm và những đặc trưng cơ bản" (1995) [15]; "Tiếp cận đào tạo nghề
dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề (Báo cáo tổng kết đề
tài cấp Bộ năm 1996) [16]. Cũng đã có một số luận án Tiến sĩ và Luận văn cao học
nghiên cứu về đào tạo theo môđun như: Luận án tiến sĩ "Các giải pháp đổi mới quản
lý dạy học thực hành theo tiếp cận NLTH cho sinh viên sư phạm kỹ thuật" của
Nguyễn Ngọc Hùng (2005) Luận văn thạc sĩ "Đổi mới dạy học thực hành nghề kỹ

thuật điện tại trường Cao đẳng công nghiệp dệt may thời trang Hà nội theo NLTH"
của Vũ Văn Thảo, v.v..
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Vận dụng lý luận về dạy học theo mô đun vào việc soạn bài giảng cho mô
đun Máy điện của nghề điện công nghiệp tại Trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây
dựng nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học các môn học, môđun nói chung và môđun Máy điện nói
riêng ở trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng”.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng phương pháp dạy học theo môđun vào dạy học môđun Máy điện
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và phương pháp dạy học theo môđun.
- Đánh giá thực trạng đào tạo của trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng theo
mô đun.
- Xây dựng bài giảng cho môđun Máy điện nghề Điện công nghiệp tại trường
Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng .
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay chất lượng dạy học tại trường Trung cấp nghề Cơ khí xây dựng chưa
cao do chưa vận dụng được những phương pháp dạy học hiện đại vào quá trình dạy
học. Nếu xây dựng bài giảng và thực hiện dạy học theo Môđun thì sẽ nâng cao được
chất lượng dạy học môđun Máy điện tại trường Trung cấp nghề Cơ khí xây dựng.

13


7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng bài giảng môđun Máy điện tại trường
Trường Trung cấp nghề Cơ khí xây dựng.


8. LUẬN ĐIỂM CỦA LUẬN VĂN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA TÁC GIẢ.
8.1. Luận điểm của luận văn.
- Học nghề không phải học để “biết” mà học để “làm”. Thực hiện nguyên lý
“học đi đôi với hành”, cần đổi mới dạy học từ kiểu dạy học truyền thống sang dạy
học theo Môđun.
- Để dạy học theo Môđun, chương trình đào tạo cần được cấu trúc theo
Môđun, tích hợp giữa lý thuyết và thực hành.
8.2. Đóng góp mới của tác giả.
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về dạy học theo Môđun.
- Cấu trúc lại chương trình Môđun Máy điện.
- Xây dựng được một số bài giảng cho Môđun Máy điện .
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổ chức trao đổi lấy ý kiến của những người có kinh nghiệp trong giảng dạy,
khảo sát lấy ý kiến của những chuyên gia về xây dựng, thiết kế bài giảng.
10. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục của luận văn, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng bài giảng cho mô đun dạy học.
Chương 2. Thực trạng về đào tạo nghề điện công nghiệp theo mô đun tại Trường
Trung cấp nghề Cơ khí Xây dựng .
Chương 3. Cấu trúc lại chương trình và xây dựng bài giảng cho môđun Máy điện

14



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CHO MÔĐUN DẠY HỌC

1.1. Khái niệm về môđun
1.1.1. Khái niệm về môđun trong kỹ thuật
Thuật ngữ môđun được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật: Kiến
trúc, xây dựng, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật vũ khí, kỹ thuật du hành vũ trụ...Trong các
lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, thuật ngữ môđun có nội hàm khác nhau.
Môđun trong kỹ thuật có những đặc tính chung là:
- Môđun là một đơn vị, một khâu, một bộ phận có tính độc lập tương đối của
một hệ thống phức tạp có cấu trúc tổng thể.
- Môđun được chế tạo theo thể thức tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá với hệ
thống các thông số xác định.
- Do đó, trong công nghệ, môđun được chế tạo hàng loạt để dùng chung, lắp
lẫn trong các tổ hợp kỹ thuật khác nhau. đây chính là ưu thế nổi bật của kỹ thuật
môđun. Do đó có thể chế tạo hàng loạt các môđun có chất lượng cao để dùng
chung, lắp lẫn trong nhiều hệ thống kỹ thuật khác nhau nên công nghệ môđun đã tạo
ra được bước phát triển nhảy vọt về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong nền sản
xuất vật chất xã hội.
* Ví dụ về môđun trong kỹ thuật.
Trong ngành xây dựng có các môđun: Thiết kế, xây, trát, lát nền, quét vôi...
Trong môđun xây lại có các tiểu môđun: Xây móng, xây tường... Một học sinh sau
khi học xong một môđun nào thì có thể ra làm công việc tương ứng với môđun đó
như chỉ chuyên xây, chuyên lát nền hoặc chuyên quét vôi...
Trong may công nghiệp, mỗi nhóm công nhân phụ trách một công đoạn. Ví
dụ: May một áo sơ mi có các công đoạn: cắt, may cổ áo, may cổ tay, ráp tay, ráp
thân, đơm cúc, là, gấp. Do mỗi dây chuyền sẽ đảm nhiệm một công đoạn nên khi
nhà máy cần tuyển công nhân mới thì chỉ cần tập trung đào tạo theo từng khâu và

15



sau khi được đào tạo người công nhân có thể đảm nhận tốt công việc trong dây
chuyền của mình mặc dù không biết may cả cái áo.
1.1.2. Khái niệm về mô đun dạy học
Khái niệm mô đun dạy học được chuyển hoá từ khái niệm mô đun trong kỹ
thuật vào các lĩnh vực giáo dục ( giáo dục Đại học, dạy nghề và giáo dục thường
xuyên). Trong các lĩnh vực giáo dục kể trên, mô đun cũng được định nghĩa khác
nhau. Trong trường hợp tổng quát, người ta coi mô đun dạy học là một đơn vị, một
bộ phận của nội dung, chương trình dạy học, được tổ chức theo một nhiệm vụ hoặc
một chủ đề học tập nhất định. Trong dạy nghề, môđun đào tạo nghề là “một bộ phận
công việc được phân chia hợp lý trong toàn bộ kiến thức và kỹ năng của một nghề”.
Nó có tính độc lập tương đối về nội dung đào tạo.
Tùy theo mục đích và cách tiếp cận, đào tạo, đã có nhiều cách quan niệm và
định nghĩa về mô đun dạy học. Định nghĩa đầy đủ, cụ thể về mô đun dạy học là
định nghĩa do L.D’Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đưa ra: “Mô đun dạy học là
một đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt
nhằm phục vụ cho người học. Nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt
chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh”.
1.1.3. Môđun kỹ năng hành nghề.
a, Khái niệm
Mô đun kỹ năng hành nghề (Module of Employable Skills - MES) là một
phần nội dung đào tạo của một hoặc một số nghề hoàn chỉnh, được cấu trúc theo các
mô đun tích hợp giữa lý thuyết với thực hành mà sau khi học xong học sinh có thể
ứng dụng để hành nghề trong xã hội.[8]
Đây là một khái niệm linh hoạt, bởi lẽ phạm vi hành nghề của mỗi nghề là hết
sức đa dạng: diện nghề có thể là diện rộng, hẹp; trình độ nghề có thể cao thấp khác
nhau, tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Nói cách khác mô đun kỹ năng
hành nghề linh hoạt vì nó phụ thuộc vào tổ chức quy trình công nghệ (lao động) và sự

phân công lao động của từng giám đốc xí nghiệp cho mỗi người lao động trong từng

16


điều kiện phù hợp với cách điều hành công việc của họ. Nó cũng còn tùy thuộc vào
quy mô sản xuất và trình độ công nghệ được áp dụng trong mỗi xí nghiệp. Ví dụ,
trong một hiệu may tư nhân, thông thường người thợ may cần biết đo, cắt và may các
kiểu quần áo, nhưng cũng có những hiệu may chỉ may một loại sản phẩm như sơ mi
nam, áo dài nữ và như vậy họ chỉ cần học xong mô đun may sơ mi nam hoặc áo dài
nữ là đã có thể hành nghề được.
b, Cấu trúc của mô đun
Nội dung đào tạo của mỗi mô đun được chia thành từng phân tố gọi là đơn
nguyên học tập. Mỗi đơn nguyên học tập trình bày một vấn đề chuyên biệt về kiến thức
và kỹ năng của một công việc nào đó và có thể dùng cho người dạy lẫn người học.
Mỗi đơn nguyên học tập thường được cấu trúc bởi các phần sau đây:
-

Mục tiêu cho người học

-

Danh mục các phương tiện, thiết bị, vật liệu….cần cho việc học tập

-

Danh mục các đơn nguyên học tập có liên quan

-


Tài liệu học tập của đơn nguyên

-

Các câu hỏi, các bài kiểm tra để đánh giá kết quả học tập

Đơn nguyên học tập gồm có các loại chính sau:
-

Loại hình hoạt động

-

Loại thông tin về kỹ thuật, thiết bị, công cụ

-

Loại thông tin về vật liệu, phương pháp

-

Loại thông tin về biểu đồ sơ đồ

-

Loại lý thuyết

-

Loại an toàn lao động


1.2. Đào tạo nghề theo mô đun
Đào tạo theo mô đun là phương pháp đào tạo theo tiếp cận mục tiêu dựa trên
năng lực thực hiện trong đó nội dung đào tạo được chia thành các mô đun với tính
mở, tính mềm dẻo và linh hoạt cao, phù hợp với thị trường lao động luôn biến đổi.
Mô đun đào tạo là đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu
trúc một cách đặc biệt bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và hệ

17


thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, chúng gắn bó với nhau như một chỉnh thể
và có tính độc lập tương đối.
Khác với các môn học, các mô đun đào tạo được xây dựng dựa trên lôgíc của
hoạt động nghề nghiệp, trong đó tích hợp kiến thức lý thuyết với kỹ năng thực hành
nghề nghiệp hướng tới năng lực thực hiện các công việc và nhiệm vụ trong nghề.
Mỗi mô đun là chương trình đào tạo năng lực thành phần cần thiết để thực hiện một
công việc. Các mô đun có thể kết hợp với nhau linh hoạt để hình thành nên một
chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo năng lực cho một nghề, một việc làm
hay một phần việc làm phù hợp với nhu cầu cá nhân người học, với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và với cấu trúc của nghề
1.2.1. Đặc điểm của mô đun dạy học (đào tạo)
Ngoài một số đặc trưng của mô đun trong kỹ thuật, mô đun dạy học còn một số
đặc trưng khác. Theo L.D’ Hainaut, mô đun dạy học có những đặc trưng cơ bản sau:
- Hàm chứa một tập hợp những tình huống dạy học, được tổ chức xung
quanh một chủ đề, nội dung dạy học được xác định một cách tường minh.
- Có một hệ thống mục tiêu dạy học được xác định một cách xứng đáng, cụ
thể, rõ ràng, có tính khả thi, có thể quan sát được, đo lường được. Hệ thống mục
tiêu này ( mục tiêu chuyên biệt) sẽ định hướng quá trình dạy học.
- Có một hệ thống test điều khiển quá trình dạy học nhằm đảm bảo sự thống

nhất hoạt động dạy, hoạt động học và kiểm tra, đánh giá để phân hoá con đường
lĩnh hội tiếp theo.
- Chứa đựng nhiều con đường lĩnh hội, theo những cách thức khác nhau để
chiếm lĩnh cùng một nội dung dạy học, đảm bảo cho người học tiến lên theo những
nhịp đô riêng để đi tới mục tiêu.
- Có tính độc lập tương đối xét về nội dung dạy học. Vì vậy, để học một mô
đun, người học phải có những điều kiện kiên quyết về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Học xong một mô đun, người học có khả năng ứng dụng những điều đã học vào
môi trường hoạt động.

18


- Mô đun dạy học có nhiều cấp độ: mô đun lớn, mô đun thứ cấp, mô đun nhỏ
( tiểu mô đun). Một mô đun lớn thường tương đương với số tiết học của một
chương hoặc vài chương.
1.2.2. Chức năng của mô đun dạy học
Với những đặc trưng kể trên, mô đun dạy học có chức năng rất quan trọng
trong việc tổ chức quá trình dạy học.
- Mỗi mô đun dạy học là một phương tiện tự học hiệu nghiệm vì nó tương
ứng với một chủ đề dạy học xác định, lại được phân chia thành từng phần nhỏ ( tiểu
mô đun) với hệ thống mục tiêu chuyên biệt và các Test đánh giá tương ứng. Sau khi
học xong tiểu mô đun này, người học tiến tới tiểu mô đun tiếp theo và cứ thế mà
hoàn thành được nhiệm vụ học tập. Tâm lý dạy học đã chứng minh rằng: Nếu phân
chia nhiệm vụ học tập thành các phần nhỏ, hướng dẫn cho người học từng bước làm
việc độc lập, tiến hành củng cố và đánh giá sau mỗi phần nhỏ thì sẽ giúp cho người
học nâng cao được chất lượng học tập.
- Do tính độc lập tương đối về nội dung dạy học, có thể “lắp ghép” và “tháo
gỡ” các mô đun về xây dựng những chương trình dạy học đa dạng, phong phú, đáp
ứng yêu cầu của dạy học theo kiểu phân hoá, cá thể hoá- tiến theo nhịp độ của cá

nhân. Nhờ khả năng “lắp ghép” của các mô đun, người học dưới sự hướng dẫn của
giáo viên có thể thiết kế được chương trình học tập của riêng và học tập theo nhịp
độ cá nhân để đạt tới mục tiêu. Khi cần chuyển sang ngành học khác, họ lại “tháo
gỡ” các mô đun đã tích luỹ được, sử dụng các mô đun phù hợp và “lắp ghép” thêm
các mô đun mới để đát được mục tiêu dạy học mới (có thể là một văn bằng mới) mà
không phải học lại từ đầu như kiểu tổ chức dạy học truyền thống. Các mô đun dạy
học có tính chất “lắp ghép” và “tháo gỡ” sẽ tránh được tình trạng bỏ trống hoặc
trùng lặp nội dung dạy học như trong tổ chức dạy học theo kiểu truyền thống.
- Do mô đun dạy học được biên soạn theo một số chuẩn mực nên có thể dùng
chung, lắp lẫn trong nhiều ngành học. Đây là thuận lợi rất căn bản trong việc tổ
chức đào tạo; cải cách nội dung, phương pháp dạy học; tổ chức biên soạn và cung

19


cấp sách giáo khoa, tài liệu học tập, các phương tiện kỹ thuật dạy học, các dụng cụ
nghiên cứu và thí nghiệm cho người học.
- Do có mô đun có thể dùng chung, lắp lẫn nên người ta có thể tổ chức các
nhóm chuyên gia giỏi để biên soạn tài liệu dạy học với chất lượng cao, đảm bảo tính
kinh tế của việc sản xuất và cung cấp tài liệu dạy học.
Mô đun dạy học có nhiều cấp độ. ở các mô đun lớn và mô đun thứ cấp thì tính
chất “lắp ghép” và “tháo gỡ” thể hiện nổi trội. Chúng thường được dùng để thiết kế
các chương trình dạy học. ở các mô đun nhỏ (tiểu mô đun) thì tính chất tự học lại
thể hiện nổi trội. Mô đun nhỏ là tài liệu tự học có hiệu quả của người học. Tính “lắp
ghép” và tính “tự học được” có quan hệ biện chứng với nhau: nhờ tính “ tự học
được” mới sản sinh ra khả năng và yêu cầu “lắp ghép”; Tính “lắp ghép” lại đặt ra
yêu cầu về tính “ tự học được” của mô đun.
Đó là những điểm cần lưu ý khi biên soạn mô đun và sử dụng mô đun để thiết kế
chương trình dạy học. Khái niệm mô đun dạy học ngoài ý nghĩa của một đơn vị
chương trình dạy học, nó còn thể hiện đặc trưng của cách thiết kế và biên soạn tài

liệu dạy học.
1.2.3. Cấu trúc của một mô đun dạy học
Theo L.D’Hainaut, một mô đun dạy học gồm ba bộ phận chủ yếu.
- Hệ vào ( Entrance system).
- Thân mô đun (core of the module).
- Hệ ra ( Exit system)
Ba bộ phận này là một chỉnh thể thống nhất. Đó là sự văn bản hoá nội dung
và phương pháp dạy học.
Hệ vào--------->Thân mô đun --------------> Hệ ra.
a. Hệ vào gồm:
- Tên gọi hay tiêu đề của mô đun.
- Giới thiệu vị trí, tầm quan trọng và lợi ích của việc học theo mô đun.
- nêu rõ các kiến thức, kỹ năng cần có trước.
- Hệ thống mục tiêu của mô đun.

20


- Test đầu vào mô đun.
b. Thân mô đun:
Là một bộ phận chủ yếu của mô đun. Nó chứa đầy đủ nội dung dạy học được
trình bày theo một cấu trúc rất rõ ràng. Thân mô đun gồm một loạt những tiểu mô
đun ( về lý thuyết và thực hành) kế tiếp nhau.
Mỗi thân mô đun gồm bốn phần:
- Phần mở đầu: Giống hệ vào của mô đun.
- Nội dung và phương pháp học tập.
- Phần tổng hợp.
- Test trung gian.
Khi cần thiết, thân mô đun còn được bổ sung các mô đun phụ đạo giúp cho
người học bổ sung kiến thức còn thiếu, sửa chữa sai sót và ôn tập.

c. Hệ ra gồm:
- Một bản tổng kết chung.
- Một Test kết thúc.
- Hệ thống chỉ dẫn để tiếp tục học tập tuỳ theo kết quả tự học mô đun của
người học. Nếu đạt tất cả mục tiêu của mô đun, người học chuyển sang mô đun tiếp
theo. nếu không qua được phần lớn các Test kết thúc thì người học cần học lại
những tiểu mô đun chưa đạt hoặc mô đun phụ đạo.
Thông thường, để dạy học theo mô đun được thuận lợi, cần thiết phải có số công
cụ để tạo thành một loại “gói hàng trí dục” (Instructional package hoặc Sef-learning
Package). Gói hàng trí dục gồm:
- Những bản hướng dẫn:
+ Cho giáo viên: hướng dẫn giảng dạy.
+ Cho học viên: Hướng dẫn học tập.
+ Hoặc kết hợp hai bản hướng dẫn trên thành một bản hướng dẫn dạy học
cho cả giáo viên và học viên.
- Giáo trình: Đó là những tài liệu chứa đựng những thông tin cần thiết ứng
với các dạng hoạt động học tập khác nhau.

21


- Hệ thống Test: để điều khiển quá trình dạy học, đảm bảo mối quan hệ
ngược bên trong và ngoài.
1.2.4. Đào tạo theo năng lực thực hiện
a, Khái niệm năng lực thực hiện
Năng lực thực hiện (NLTH) là một thuật ngữ được dùng trong đào tạo, đặc
biệt là trong đào tạo nghề. “Năng lực thực hiện” hay “năng lực hành nghề” trong
một số tài liệu tiếng Việt hiện nay được dịch từ thuật ngữ tiếng Anh là
“Competence” hoặc “Competency”. Có nhiều khái niệm khác nhau về NLTH.
- Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp của Mêhicô: NLTH là khả năng sản xuất

của một cá nhân, khả năng đó được đo lường và xác định trong việc thực hiện một
nội dung lao động xác định [11].
- Theo Học viện quốc gia Empleo-Tây Ban Nha: NLTH là sự thực thi có
hiệu quả nhiệm vụ của một nghề nghiệp có liên quan đến yêu cầu các cấp trình độ
của vị trí làm việc. NLTH không chỉ là khả năng thực hiện các hoạt động chuyên
môn đơn thuần mà còn bao hàm cả khả năng phân tích, khả năng ra quyết định,
xử lý thông tin và những phẩm chất tâm lý đạo đức được xem là cần thiết cho sự
thực hiện hoàn hảo các nhiệm vụ của nghề [11].
- Theo Tổ chức Lao động thế giới – ILO: NLTH là sự vận dụng các kỹ năng,
kiến thức và thái độ cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn công
nghiệp và thương mại dưới các điều kiện hiện hành [11].
Ở Việt Nam khi nghiên cứu về đào tạo nghề theo NLTH cũng có các định
nghĩa khác nhau.
- Theo Nguyễn Đức Trí: NLTH liên quan đến nhiều mặt, nhiều thành tố cơ
bản tạo nên nhân cách con người, nó thể hiện sự phù hợp ở mức độ nhất định
của những thuộc tính tâm, sinh lý cá nhân với một hay một số hoạt động nào. hờ
có sự phù hợp như vậy mà con người thực hiện có kết quả các hoạt động ấy. Chỉ
thông qua sự thực hiện có kết quả, mọi người khác mới có thể công nhận
người đó có năng lực về hoạt động ấy [15].
- Theo Nguyễn Minh Đường: NLTH là những kiến thức, kỹ năng và thái độ

22


cần thiết mà người lao động cần phải có để có thể thực hiện một công việc hoặc một
nhiệm vụ của nghề đạt chuẩn quy định trong những điều kiện cho trước [9].
Như vậy, NLTH có cấu trúc với 3 thành tố là: kiến thức, kỹ năng và thái độ
có liên quan mật thiết với nhau để có thể thực hiện một công việc cụ thể của một
nghề. Chính vì vậy mà nó được gọi là năng lực thực hiện. NLTH một công việc
của nghề có nhiều mức trình độ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của sản xuất và

trình độ nghề nghiệp của người lao động. Để khẳng định mức trình độ này, NLTH
được đánh giá theo chuẩn quy định cho mỗi công việc cụ thể của nghề. Để đào tạo
đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, chuẩn này cần được căn cứ vào yêu cầu của
sản xuất. Mặt khác, để thực hiện được công việc đạt chuẩn quy định, người lao
động cần có những điều kiện cần thiết như máy móc, công cụ, vật liệu, … và các
điều kiện lao động như ánh sáng, vệ sinh, môi trường…
NLTH hiểu theo cách này, thể hiện rõ mối quan hệ giữa các yếu tố nhân
cách tạo nên NLTH để cấu trúc chương trình đào tạo theo NLTH cũng như
phương pháp đánh giá kết quả học tập theo tiêu chuẩn của nghề nghiệp.
b, Đào tạo dựa trên năng lực thực hiện
Đào tạo theo năng lực thực hiện (Competency Based Training) là phương thức
đào tạo dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn quy định cho một ngành, nghề chứ không
dựa vào thời gian như trong đào tạo truyền thống.
Khái niệm trung tâm trong phương thức đào tạo “mới” này là năng lực thực hiện
(NLTH), nó được sử dụng làm cơ sở để lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá quá
trình cũng như kết quả học tập. Đào tạo theo NLTH chứa đựng trong nó những yếu
tố cải cách, thể hiện ở chỗ nó gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của chỗ làm việc, của
người sử dụng lao động, của các ngành nghề.
c, Đặc điểm của đào tạo dựa trên năng lực thực hiện
Đặc điểm cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của đào tạo nghề theo NLTH là
nó định hướng và chú trọng vào kết quả, vào đầu ra của quá trình đào tạo, điều
đó có nghĩa là: Từng người học có thể làm được cái gì trong một tình huống lao
động nhất định theo tiêu chuẩn đề ra.

23


×