NGUYỄN MINH QUANG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN MINH QUANG
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHO MÔN HỌC
CUNG CẤP ĐIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN
CH2010A
Hà Nội – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN MINH QUANG
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHO MÔN HỌC
CUNG CẤP ĐIỆN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. PHẠM HÙNG PHI
Hà Nội - 2011
Luận văn thạc sĩ
LỜI CẢM ƠN
Sau sáu tháng nghiên cứu và làm việc khẩn trương, được sự giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Hùng Phi luận văn với đề tài: " Xây dựng bài
giảng điện tử cho môn học Cung cấp điện " đã hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Phạm Hùng Phi, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Viện đào tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm và các thầy cô giáo khoa Sư phạm
kỹ thuật, tập thể các thầy cô giáo trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Ban giám hiệu
trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc
học tập, nghiên cứu và tiến hành luận văn
Toàn thể các các bạn bè đồng nghiệp, gia đình và người thân đã quan tâm,
động viên giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Minh Quang
1
Luận văn thạc sĩ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì tôi viết trong luận văn này là do tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và cho đến nay chưa
được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Minh Quang
2
Luận văn thạc sĩ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
1
Lời cam đoan
2
Mục lục
3
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
6
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
7
MỞ ĐẦU
9
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
13
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
13
3.1 Khách thể nghiên cứu
13
3.2 Đối tượng nghiên cứu
13
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
13
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
13
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
14
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
14
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
14
7.2.1 Phương pháp điều tra viết, phương pháp trò chuyện
14
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
14
Nội dung
Chương I
15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BÀI
GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HỌC CUNG CẤP ĐIỆN CHO HỆ CAO
ĐẲNG NGHỀ CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về soạn bài giảng điện tử
15
1.2. Công nghệ dạy học hiện đại và bài giảng điện tử.
18
1.2.1 Công nghệ
18
1.2.2 Quá trình dạy học
19
3
Luận văn thạc sĩ
1.2.2.1. Khái niệm quá trình dạy học
19
1.2.2.2. Các nhân tố cơ bản của quá trình dạy học.
20
1.2.3 Công nghệ dạy học
21
1.2.4 Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại
22
1.2.5 Tác dụng của công nghệ dạy học
24
1.2.6 Bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại
24
1.2.7 Một số điểm cần lưu ý về công nghệ dạy học
25
1.3 Tiếp cận phương pháp dạy học qua bài giảng điện tử.
26
1.3.1 Khái niệm
26
1.3.2 Phương tiện dạy học và vai trò của phương tiện dạy học
27
1.3.2.1 Phương tiện
27
1.3.2.2 Đa phương tiện
27
1.3.2.3 Phương tiện dạy học
28
1.3.2.4 Vai trò của phương tiện dạy học
29
1.3.2.5 Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học
31
1.3.3 Công cụ tạo bài giảng điện tử
32
1.3.4 Biên soạn bài giảng điện tử
34
1.3.5 Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
35
1.3.5.1 Xác định mục tiêu bài học
36
1.3.5.2 Lựa chọn kiến thức cơ bản và nội dung trọng tâm
36
1.3.5.3 Multimedia hoá các đơn vị kiến thức và lưu thành thư viện tài
36
liệu
1.3.5.4 Lựa chọn các phần mềm mô phỏng để thể hiện bài dạy thành
37
chương trình cụ thể chính là xây dựng tiến trình bài học theo ý đồ sư
phạm.
1.3.5.5 Chạy thử, sửa chữa và hoàn chỉnh bài dạy.
38
1.3.6 Cấu trúc một bài giảng diện tử
38
1.3.7 Yêu cầu đối với một bài giảng điện tử
39
1.4 Thực trạng dạy học môn học Cung cấp điện tại trường Đại học sư phạm
4
40
Luận văn thạc sĩ
kỹ thuật Nam Định
1.4.1 Lịch sử phát triển
40
1.4.2 Những thành tích nổi bật
41
1.4.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của nhà trường
41
1.4.4 Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của trường
44
1.4.5 Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính
45
1.4.6 Thực trạng sử dụng bài giảng điện tử môn học Cung cấp điện tại
46
trường
Chương II
NGHIÊN CỨU BIÊN SOẠN BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HỌC
CUNG CẤP ĐIỆN HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN
49
CÔNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NĐ
2.1 Phân tích chương trình, nội dung môn học
49
2.1.1 Vị trí môn học
49
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu của môn học
49
2.1.3 Mục tiêu của môn học
50
2.1.4 Chương trình, nội dung môn học
50
2.1.5 Đặc điểm của môn học và những phương pháp giảng dạy đặc trưng
51
2.2 Lựa chọn các chương trình để xây dựng bài giảng điện tử môn học Cung
53
cấp điện
2.3 Điều kiện để sử dụng hiệu quả bài giảng điện tử môn học Cung cấp điện
61
tại trường Đại học sư phạm kỹ thuật NĐ
2.4 Khả năng áp dụng bài giảng điện tử môn học Cung cấp điện tại trường
62
Đại học sư phạm kỹ thuật NĐ
Chương III
64
BIÊN SOẠN MINH HOẠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HỌC CUNG
CẤP ĐIỆN CHO HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ CHUYÊN NGÀNH HỆ
THỐNG ĐIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NĐ
3.1 Xây dựng BGĐT
64
5
Luận văn thạc sĩ
3.2 Kết quả nhận được qua khảo sát nghiên cứu thực tiễn
78
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
TÓM TẮT LUẬN VĂN
85
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐT
: Bài giảng điện tử
CNTT
: Công nghệ thông tin
LAN
: Local Area Networks
WAN
: Wide Area Networks
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
SV
: Sinh viên
PPDH
: Phương pháp dạy học
GDĐT
: Giáo dục đào tạo
TLTK
: Tài liệu tham khảo
6
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: So sánh đặc điểm của giáo án điện tử và giáo án truyền thống
Bảng 2: Cơ cấu nhân sự của nhà trường.
Bảng 3: Tỉ lệ HS - SV có chỗ ở trong ký túc xá.
Hình 1-1: Sơ đồ bản chất của công nghệ dạy học hiện đại
Hình 1-2: Cấu trúc của bài giảng điện tử
Hình 1-3: Cơ cấu tổ chức của nhà trường
Hình 2-1 Giao diện chương trình MS Powerpoint
Hình 2-2 Giao diện chương trình Microsoft Frontpage
Hình 2-3 Giao diện chính chương trình Xara Webstyle
Hình 2-4 Giao diện chương trình Macromedia Flash
Hình 2-5 Giao diện chương trình Hot Potatoes
Hình 3-1: Giao diện bài giảng điện tử
Hình 3-2: Trang giới thiệu
Hình 3-3: Nội dung chương 1
Hình 3-4: Xem nội dung mục 1.1
Hình 3-5: Kiến thức phần khái niệm
Hình 3-6 :Kiến thức phần phân loai
Hình 3-7: Nội dung độ tin cậy cung cấp điện
Hình 3-8: Nội dung chất lượng điện
Hình 3-9:Nội dung phần tính kinh tế
Hình 4-0: Nội dung phần tính an toàn
Hình 4-1: Nội dung phần một số ký hiệu thường dùng
Hình 4-2: Chuyển sang chương 2
Hình 4-3: Giao diện chương 2
Hình 4-4.
Hình 4-5. Mục lục chương 2
Hình 4-6: Lưới điện đô thị
7
Luận văn thạc sĩ
Hình 4-6: Lưới điện nông thôn
Hình 4-7: Lưới điện xí nghiệp
Hình 4-8: Các loại dây dẫn
Hình 4-9: Các loại cáp
Hình 5-0: Một số định nghĩa liên quan
Hình 5-1: Cấu trúc đường dây trên không
Hình 5-2: Tài liệu tham khảo.
8
Luận văn thạc sĩ
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế giới hiện nay đang ở trong thời kì biến đổi cực kì nhanh chóng đi cùng sự
phát triển mang tính xu thế tất yếu của kinh tế thị trường và sự phát triển bùng nổ
của khoa học, kỹ thuật và công nghệ đặc biệt là công nghệ truyền thông, đòi hỏi
phải luôn có sự đổi mới tư duy giáo dục kịp thời. Trong hoàn cảnh ấy giáo dục
chính là yếu tố quyết định đến sự tiến bộ đó, giáo dục không những phải cung cấp
cho sinh viên tri thức, kỹ năng mà còn giúp sinh viên rèn luyện về nhân cách, về
thái độ để khi ra đời có thể học tập suốt đời và tham gia một cách chủ động, sáng
tạo vào thế giới. Giáo dục giúp mỗi người phát hiện và phát triển thêm tiềm năng
sáng tạo của bản thân, phát huy tính độc lập tự chủ trong mỗi người điều đó sẽ giúp
mỗi người trở nên "giàu có" về cả tri thức lẫn đạo đức, và quan trọng hơn đó là quá
tình phát triển của mỗi con người và cũng là quá trình con người tự khẳng định
mình, tự thể hiện mình trong cộng đồng, trong xã hội, nghĩa là giáo dục con người
phát triển toàn diện. Chính bởi vậy việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục
đích phát huy tính độc lập sáng tạo của các học sinh, sinh viên trong các trường và
thay đổi cách dạy học thụ động truyền thống là hết sức cấp thiết. UNESCO đã đúc
kết: "Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình", đó là
4 mục tiêu được coi là trụ cột của ngành giáo dục thế kỷ 21 (Báo cáo của Uỷ ban
quốc tế về giáo dục TK 21). Muốn đạt được điều đó thì cần phải có những đột phá
trong giáo dục nhất là việc thay đổi về phương pháp giáo dục sao cho nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học nhằm phát huy được tính chủ động sáng tạo của học
sinh, sinh viên. Việc phát triển và ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền
thông, dạy học đa phương tiện vào quá trình dạy học hiện nay đang được chú trọng
và phát triển. Công nghệ thông tin đang trở thành phương tiện dạy học được áp
dụng ngày càng rộng rãi để làm tăng hiệu quả và hiệu suất của các bài giảng.
Trong những thập niên gần đây, công nghệ dạy học hiện đại đã có bước phát
triển nhảy vọt trên cơ sở công nghệ thông tin - truyền thông, mạng Internet; các lý
9
Luận văn thạc sĩ
thuyết về phát triển chương trình và giáo trình, các hoạt động sư phạm; các hệ thống
tích hợp với các lộ thông tin đa chiều, đa chức năng (Multimedia).... ở các nước
công nghiệp phát triển và đang phát triển đã hình thành các cơ sở đào tạo tin học
hóa với các phần mềm dạy học hiện đại kết nối hệ thống máy tính, Internet... trong
một mạng thông tin thống nhất.
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 nêu rõ "CNTT là
công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới
quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát
triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ
quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước.... Triển khai áp
dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng
dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có
điều kiện thiết bị tin học, xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục, phát
huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet của người học...".
Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ chính trị khoá VIII về việc đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
khẳng định: "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, ngành học".
Có thể nhận thấy rằng, các báo cáo, các chỉ thị dù đề cập đến việc áp dụng
CNTT hay đổi mới phương pháp giáo dục đều nhằm mục đích là nâng cao chất
lượng học tập của sinh viên nói chung.
Bên cạnh đó, chúng ta đều biết rằng điện năng là một nguồn năng lượng không
thể thiếu trong sản xuất và trong sinh hoạt; nó là một nguồn năng lượng không thể
thiếu với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Lịch sử ngành điện phát triển qua
nhiều thời kỳ lịch sử, đến nay về cơ bản Hệ thống điện lưới quốc gia bao gồm rất
nhiều các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Tuy
nhiên, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo nên sự thay đổi lớn trong tất cả
10
Luận văn thạc sĩ
các lĩnh vực của xã hội trong đó có cả ngành Điện, đó là sự xuất hiện của các nguồn
năng lượng điện khác ngoài thuỷ điện và nhiệt điện như năng lượng điện nguyên tử,
năng lượng điện mặt trời... Để đáp ứng được sự thay đổi đó đòi hỏi tất cả các cán bộ
công nhân viên trong ngành Điện phải đảm bảo về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
có lòng yêu nghề, đặc biệt là với các công nhân điện nói chung, những người trực
tiếp tiếp xúc với khoa học kỹ thuật, trực tiếp làm việc với nó thì phải có kỹ năng
nghề nghiệp nhất định.
Hơn thế nữa, trong tình hình giáo dục hiện nay có rất nhiều trường cùng đào tạo
công nhân điện, điều kiện và môi trường giáo dục ở mỗi một đơn vị là khác nhau
nên việc phải đảm bảo chất lượng đầu ra của sinh viên là hết sức quan trọng. Điều
này đòi hỏi các trường phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo để xây dựng
nên một đội ngũ lao động có kiến thức và có kỹ năng của ngành Điện là một nhiệm
vụ cấp thiết.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật NĐ đã và đang cố gắng đẩy mạnh triển khai
việc đổi mới chương trình, giáo trình và các phương pháp dạy học trong tất cả các
môn học và trong tất cả các hệ đào tạo bảo đảm phù hợp với mục tiêu đào tạo của
nhà trường và nhu cầu của xã hội.
Về phương pháp giảng dạy, với đặc thù là trường đào tạo các nghề về Điện có
nhiều môn học có nội dung phức tạp, có tính trừu tượng hoá cao và cần cập nhật
nhiều kiến thức công nghệ mới nên để hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp giảng
dạy, nhà trường đã đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ quá trình giảng dạy, các thiết bị
dạy học hiện đại, khuyến khích ứng dụng CNTT và các phương pháp giảng dạy mới
vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nhà trường đang khuyến
khích giáo viên của tất cả các môn học tiến hành soạn giáo án điện tử, sử dụng bài
giảng điện tử trong quá trình dạy các môn học nói chung và các môn có tính trừu
tượng hoá cao như môn Cung cấp điện nói riêng.
Để thực hiện một bài giảng điện tử thể hiện rõ các kiến thức trừu tượng thì việc
kết hợp sử dụng các phần mềm đồ hoạ hay các phần mềm chuyên dụng như
11
Luận văn thạc sĩ
Autocad, Macromedia Flash, Power Point... để xây dựng các mô hình cấu tạo và
nguyên lý làm việc của các cơ cấu đo, các dụng cụ đo lường..., sẽ tiết kiệm chi phí
cho việc chế tạo mô hình học cụ và giúp cho tiết học trực quan trở nên sinh động
hấp dẫn, các kiến thức trừu tượng có thể được mô phỏng một cách cụ thể rõ ràng,
giúp cho người học hiểu sâu hơn, từ đó ghi nhớ nhanh và lâu hơn, giảm thời gian
truyền đạt lý thuyết của giáo viên, tăng thời gian cho người học rèn luyện tay nghề
nhằm đạt mục tiêu đào tạo.
Được sự đồng ý của TS.Phạm Hùng Phi, xuất phát từ thực tế của thị trường lao
động và xuất phát từ nhu cầu của nhà trường, tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu biên
soạn bài giảng điện tử môn học Cung cấp điện hệ cao đẳng nghề chuyên ngành
điện công nghiệp tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật NĐ"
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Áp dụng và khai thác một số phần mềm vào việc biên soạn bài giảng điện tử
môn học Cung cấp điện từ đó nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Đại học sư
phạm kỹ thuật NĐ.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Cung cấp điện ở trường Đại học sư phạm kỹ thuật NĐ
3.2 Đối tượng nghiên cứu
– Nội dung và chương trình môn học Cung cấp điện
– Phương pháp giảng dạy môn học Cung cấp điện
– Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Cung cấp điện
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:
– Tìm hiểu lý thuyết biên soạn bài giảng điện tử
12
Luận văn thạc sĩ
– Phân tích nội dung, phương pháp dạy học môn học cung cấp điện
– Nghiên cứu và khai thác một số phần mềm để xây dựng một số chương, bài
cụ thể cho môn học cung cấp điện hệ Cao đẳng nghề chuyên ngành Hệ thống
điện tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật NĐ
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng bài giảng môn Cung cấp điện theo yêu cầu đổi mới PPDH, đáp
ứng các yêu cầu sư phạm có thể hỗ trợ tốt hoạt động dạy học của giáo viên, việc sử
dụng bài soạn điện tử để giảng dạy môn học Cung cấp điện làm cho quá trình học
của sinh viên được tích cực hoá nâng cao chất lượng dạy và học môn cung cấp điện
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài tập trung nghiên cứu biên soạn bài giảng điện tử môn học Cung cấp điện
hệ Cao đẳng nghề chuyên ngành điện công nghiệp
- Khả năng áp dụng bài giảng điện tử môn học cung cấp điện hệ cao đẳng nghề
điện.
- Thiết kế minh hoạ
Chương 1. Giới thiệu chung về cung cấp điện
Chương 2. Các loại lưới điện
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Đọc sách và các các tài liệu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc xây dựng bài
giảng điện tử nói chung.
- Phân tích nội dung, chương trình môn học cung cấp điện.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra viết, phương pháp trò chuyện
Tìm hiểu thực trạng xây dựng BGĐT tại trường Đại học sư phạm kỹ thuật NĐ
13
Luận văn thạc sĩ
7.2.2 Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về phương pháp giảng dạy bộ môn Cung
cấp điện, về BGĐT, về trang thiết bị phục vụ giảng dạy và về kinh nghiệm về
cách xây dựng BGĐT.
14
Luận văn thạc sĩ
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BÀI GIẢNG
ĐIỆN TỬ MÔN HỌC CUNG CẤP ĐIỆN CHO HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
1.1 Tổng quan về soạn bài giảng điện tử
Trong thời kỳ hiện nay đang đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là
phải thay đổi về phương pháp giảng dạy để phát huy hết khả năng sáng tạo, tính tích
cực chủ động tìm hiểu tri thức của học sinh, sinh viên. Nghị quyết TW2 khoá VIII
đã chỉ rất rõ và cụ thể: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện nếp sống tư duy hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, nghiên cứu cho học sinh, sinh viên..." vì
vậy, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy là một trọng tâm mà giáo dục cần phải
chú ý.
Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường cao đẳng, đại
học và các trường dạy nghề, các đề tài này mới đưa ra một số các giải pháp về bồi
dưỡng giáo viên, về đổi mới phương pháp dạy học. Ví dụ như dạy học bằng phương
pháp nêu vấn đề, dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm... hay kết hợp các
phương pháp. Nhìn chung các phương pháp này mới đưa ra được cách nâng cao
chất lượng một cách chung chung về lý thuyết mà chưa đưa ra cách ứng dụng như
thế nào vào một trường cụ thể để đạt hiệu quả.
Những năm gần đây do sự phát triển của CNTT và sự bùng nổ của Internet
trên toàn cầu làm cho việc tìm hiểu thông tin trở nên dễ dàng hơn. CNTT phát triển
đã góp phần vào sự đổi mới của phương pháp dạy học vì nó bao gồm sự kết hợp của
kỹ thuật đồ hoạ, sự hoà nhập giữa CNTT và truyền thông, công nghệ Multimedia,
công nghệ tri thức, giao tiếp người - máy, phần mềm chuyên dụng, soạn thảo tài
liệu học tập, trình chiếu PowerPoint. Ngoài ra CNTT còn tạo ra môi trường học tập
mới học trong môi trường tương tác đa phương tiện, và tạo ra nhiều cơ hội tìm hiểu
15
Luận văn thạc sĩ
tri thức cho người học, có thể học mọi nơi, mọi lúc. CNTT hay công nghệ đa
phương tiện có ưu điểm là cho phép tích hợp nhiều dạng thông tin và dữ liệu như
văn bản, âm thanh, hình ảnh, video, đồ hoạ... vào bài giảng nhằm kích thích hứng
thú trong học tập của người học. Ngoài ra CNTT còn có khả năng thay thế công
việc của người thầy gíáo như: góp phần tổ chức, điều khiển quá trình dạy học, hợp
lý hoá công việc của thầy và trò, chấm bài, kiểm tra, đánh giá, đóng vai trò là học
sinh còn học sinh làm chức năng người dạy máy tính thông qua đó lĩnh hội được tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo... Mặt khác với sự bùng nổ của công nghệ Internet thì người
thầy giáo đã tích cực giúp học sinh, sinh viên tiếp cận với các tài liệu trên mạng,
hay tham gia vào các diễn đàn để trao đổi kinh nghiệm kiến thức, về cách học, cách
trình bày ý tưởng khoa học hay tạo ra một môi trường học tập mới phù hợp có tính
tương tác cao.
CNTT tạo ra nhiều mô hình dạy học mới thay thế mô hình học tập trung như
trước đây, cụ thể là:
1. Dạy học có sự trợ giúp của máy tính (Computer Based Training - CBT)
2. Dạy học qua mạng (Online Learning Tranining - OLT).
3. Dạy học từ xa (Distance Learning)
4. Dạy học trên nền website(Web Basic Training - WBT)
5. Dạy học trên môi trường ảo (E-learning)
Vì sao chúng ta cần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học?
Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) là ngành ứng dụng công
nghệ quản lý và xử lý thông tin. Tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ làm cho
việc trao đổi thông tin trở nên nhanh chóng và làm cho vai trò của thông tin ngày
càng trở nên quan trọng, chính những khả năng ưu việt đó đã làm thay đổi cách
sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy của con người nói chung.Và cùng
với sự thay đổi đó nó đã tác động trực tiếp đến tất cả các vấn đề của xã hội trong đó
phải kể đến giáo dục.
16
Luận văn thạc sĩ
Trong bài phát biểu tại Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng vào năm
2006, TS. Nguyễn Kim Dung - Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường ĐH Sư phạm
TPHCM đã nhận định về vai trò của của Internet trong giảng dạy và học tập như
sau:
1. Giảng viên có thể giao tiếp với tất cả các đối tượng: đồng nghiệp, sinh viên,
cấp trên và các đối tượng với nhau bằng email.
2. Việc giảng dạy không những có thể diễn ra trên lớp mà có thể diễn ra ở bất
cứ lúc nào và bất cứ ở đâu.
3. Việc học của sinh viên có thể được cá nhân hóa với sự giúp đỡ của giảng
viên bằng cách trao đổi trực tiếp với giảng viên mà không ngại bị đánh giá.
4. Việc truy cập Internet thường xuyên có thể trang bị thêm cho sinh viên các
kỹ năng khác như tiếp cận và xử lý thông tin, giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng
tạo, các kỹ năng về công nghệ và ngoại ngữ nói chung.
5. Việc truy cập Internet cũng tạo cho giảng viên và sinh viên niềm say mê,
hứng thú trong học tập và giảng dạy, giúp cho họ có them động cơ học tập.
6. Sinh viên có thể chủ động trong việc xây dựng lộ trình học tập của mình và
có thể mở rộng hoặc giới hạn mối quan tâm của mình.
7. Internet là công cụ tuyệt vời trong việc giúp sinh viên thực hành khả năng
làm việc và nghiên cứu độc lập.
8. Giảng viên có thể liên kết nhiều ngành, kiến thức, kỹ năng và thái độ trong
một bài giảng có sử dụng Internet.
9. Sinh viên có thể làm việc theo nhóm, độc lập hay kết hợp với nhiều thành
viên bên ngoài lớp học, thành phố thậm chí quốc gia để có thể thực hiện việc
học tập của mình.
Với nhận định trên, có thể kết luận CNTT đã có những ảnh hưởng mạnh mẽ
đến việc dạy và học ngày nay; nó tạo ra môi trường học có tính tương tác cao, thay
đổi vai trò của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy học. Trước đây, việc dạy
và học theo phương pháp truyền thống lấy giáo viên làm trung tâm thì ngày nay đã
thay đổi là lấy học sinh làm trung tâm; giáo viên đóng vai trò định hướng trong quá
17
Luận văn thạc sĩ
trình học tập của học sinh; hướng dẫn học sinh tìm kiếm tri thức qua môi trường
CNTT và Internet.
Để có được những tài liệu đó thì phải có sự liên kết, tích hợp kho tài liệu
khổng lồ đó lại với nhau; điều này chỉ thực hiện được khi giáo viên biên soạn nguồn
tài liệu dưới dạng số hoá, biên soạn chương trình, giáo án giảng dạy theo cách hoàn
toàn mới đó chính là giáo án điện tử.
1.2 Công nghệ dạy học hiện đại và bài giảng điện tử.
1.2.1 Công nghệ
Hiện nay khái niệm về công nghệ được nhiều chuyên gia và các tổ chức
nghiên cứu, tuy nhiên khái niệm về công nghệ chưa được thống nhất và vẫn có
nhiều khái niệm khác nhau:
Theo GS.TS Nguyễn Xuân Lạc, khái niệm công nghệ được định nghĩa như
sau: "Công nghệ là một hệ thống những phương tiện, phương pháp và kỹ năng
nhằm vận dụng quy luật khách quan (khoa học) để tác động vào một đối tượng nào
đó, đạt một hiệu quả xác định cho con người" [4. tr1]
Theo Phạm Văn Danh: "Công nghệ nghĩa đơn giản là kỹ thuật hoặc công cụ và
những phương pháp có thể áp dụng được để giải quyết vấn đề cụ thể hoặc thực hiện
một mục tiêu nhất định" (Kỷ yếu hội thảo "Đánh giá năng lực ICT trong dạy học
của đội ngũ giáo viên các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề"
tháng 4/2009).
Có thể thấy rằng các khái niệm đưa ra chưa hoàn toàn thống nhất nhưng có
một số điểm chung khi nói về công nghệ là: "công nghệ bao gồm các phương pháp,
phương tiện kỹ thuật để tác động vào một đối tượng cụ thể nhằm đạt một mục tiêu
xác định".
1.2.2 Quá trình dạy học
1.2.2.1 Khái niệm quá trình dạy học
Trước hết ta cần làm rõ khái niệm: "Dạy học". Dạy học là gì?
18
Luận văn thạc sĩ
Nhiều tác giả cho rằng: Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm
chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hoá mà nhân loại đã đạt
được vào bên trong một con người".
Với cách hiểu này ta thấy rằng việc dạy học hạn chế mặt sáng tạo của người
học vì nó chỉ nhằm tái hiện những cái đã có, nhất là trong thời đại ngày nay, thời đại
mà xã hội chúng ta đang hướng đến một xã hội tri thức; một xã hội mà tri thức của
con người được số hoá với tốc độ cực lớn làm tri thức trở thành tài sản chung; thời
đại mà tri thức không phải chỉ tích hợp lưu trữ để tái hiện mà nó đòi hỏi phải nâng
lên thành tri thức mới có chất lượng cao hơn.
Do đó có thể đưa ra một khái niệm mới về dạy học: "Dạy học là một quá trình
gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có
năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh
thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hoá mà nhân loại đã đạt được để
trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ
cuộc sống của mỗi người học". Với khái niệm này đã đề cao hơn vai trò của người
học và vai trò của người thầy, nhấn mạnh việc phát triển năng lực tư duy và kỹ năng
nghề nghiệp, khả năng vận dụng tri thức và kỹ năng vào thực tiễn còn người thầy
đóng vai trò định hướng, tổ chức quá trình học của người học. Trên cơ sở khái niệm
về dạy học ta cần trả lời câu hỏi: Quá trình dạy học là gì?
Từ trước đến nay có rất nhiều các quan điểm khác nhau về quá trình dạy học
như:
- Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và điều
khiển quá trình học tập của học sinh, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ nghề nghiệp... theo những mục tiêu
đề ra.
- Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của học sinh nhằm lĩnh hội tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách và tạo tiền đề cho họ có thể vào
đời hành nghề có năng suất và hiệu quả.
19
Luận văn thạc sĩ
1.2.2.2 Các nhân tố cơ bản của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm một số nhân tố cơ bản là:
Mục đích, nhiệm vụ dạy học.
Nội dung, phương pháp dạy học.
Giáo viên (người hoạt động dạy)
Học sinh (người hoạt động học)
Phương tiện kỹ thuật dạy học.
Môi trường kinh tế, xã hội,văn hoá, KHKT.
Như vậy có thể tổng kết về quá trình dạy học như sau: Quá trình dạy học là một
hệ thống hoàn chỉnh, trong đó tất cả các nhân tố cơ bản tác động qua lại lẫn
nhau theo những quy luật nhất định nhằm đạt được nhiệm vụ dạy học.
1.2.3 Công nghệ dạy học
Qua quá trình phân tích về quá trình dạy học có thể nhận thấy vai trò quan
trọng của giáo viên (người hoạt động dạy) trong việc tổ chức quá trình học; người
dạy dùng phương pháp dạy học - chính là cách thức mà người dạy tuân thủ trong
suốt quá trình dạy - để thực hiện các công việc dạy học (bao gồm tất cả các nhiệm
vụ liên quan đến dạy như: môi trường dạy và học, tổ chức thời gian học, tổ chức
chương trình học, tổ chức đánh giá...) nhằm đạt mục đích của người học. Như vậy
khi nói đến phương pháp dạy học là nói tới công nghệ dạy học, điều này đã được Lê
Khánh Bằng thể hiện cụ thể: "Quá trình dạy học có thể xem như một quá trình công
nghệ đặc biệt, một quá trình sản xuất những sản phẩm cao cấp tinh vi nhất (con
người)". [3, tr84]
Theo nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Xuân Lạc, Công nghệ dạy học được hiểu
theo hai nghĩa như sau: Theo nghĩa hẹp "Công nghệ dạy học là quá trình sử dụng
các phương tiện kỹ thuật và các phương tiện hỗ trợ vào việc dạy học nhằm nâng cao
chất lượng học tập"
20
Luận văn thạc sĩ
Theo nghĩa rộng "Công nghệ dạy học là hệ thống các phương pháp, phương
tiện và kỹ năng dạy học hỗ trợ quá trình dạy học" (Bài giảng nhập môn công nghệ
dạy học hiện đại của Nguyễn Xuân Lạc) [5,tr2]
"Công nghệ dạy học là quá trình sử dụng những thành tựu của khoa học, kỹ
thuật, công nghệ vào quá trình dạy học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học với hiệu
quả kinh tế cao" (Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) Hà Thị Đức - Lý luận dạy học đại học )
[6.tr149].
Vậy công nghệ dạy học có thể hiểu một cách tổng quát chính là việc tổ chức quá
trình của hoạt động dạy, hoạt động học đồng thời với việc tổ chức các thành tố khác
có liên quan tham gia vào hoạt động dạy học đó. Khi nói đến dạy học theo một công
nghệ chính là nói đến quá trình dạy học đã được thiết kế một cách tỉ mỉ, chia thành
các nguyuên công và các quy tắc một cách chặt chẽ quy định bởi quá trình dạy học
bao gồm việc tổ chức môi trường dạy- học, phương pháp dạy- học và phương tiện
dạy học để đảm bảo đạt mục tiêu đào tạo.
1.2.4 Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại
Vì "Công nghệ dạy học hiện đại là một hệ thống phương tiện, phương pháp, kỹ
năng mới tác động vào con người, hình thành một nhân cách xác định" [5, tr2]; do
vậy bản chất của công nghệ dạy học hiện đại được mô tả là sự kết hợp thành tựu của
nhiều khoa học công nghệ khác nhau trong việc tổ chức quá trình dạy học bao gồm:
đầu ra, đầu vào điều kiện, phương tiện, nội dung đầo tạo, phương pháp và tiêu
chuẩn đánh giá nhằm đạt mục đích đào tạo với chi phí tối ưu.
GS Lê Khánh Bằng đã mô tả quá trình công nghệ theo một sơ đồ như sau :
[3,tr88]
21
Luận văn thạc sĩ
Thành
tựu của
khoa học
giáo dục,
tâm lý
học, giáo
dục học,
kinh tế
học ...
Thành
tựu của
khoa học
liên quan:
sinh học,
tin học,
điều
khiển
học...
Đầu ra (mục tiêu)
Đầu vào (học sinh)
Tổ
chức
khoa
học
quá
trình
dạy
học
Điều kiện, phương tiện dạy học
Nội dung đào tạo
Đạt
mục
đích
đào
tạo
với
chi
phí
tối
ưu
Hệ thống phương pháp
Tiêu chuẩn đánh giá
Hình 1.1 Sơ đồ bản chất của công nghệ dạy học hiện đại
Đặc điểm của Công nghệ dạy học hiện đại:
- Tính hiện đại: Thường xuyên áp dụng cập nhật vào thực tiễn dạy học những
đổi mới về giáo dục một cách có khoa học
- Tối ưu hoá: Chi phí ít nhất về thời gian và sức lực
- Tính tích hợp: Sử dụng thành tựu của nhiều khoa học vào việc đào tạo
- Tính lặp lại kết quả: Cùng một quá trình đào tạo phải đạt được những kết quả
mong muốn gần giống nhau
- Tính khách quan: Có các tiêu chí đánh giá kết quả học tập rõ ràng, khách quan,
kịp thời về định lượng và định tính
22
Luận văn thạc sĩ
- Tính hệ thống hoá: Chương trình hoá hoạt động từ lúc thăm dò nhu cầu xã hội,
tuyển sinh, học tập đều được tiến hành theo những quy trình.
1.2.5 Tác dụng của công nghệ dạy học
* Ưu điểm:
- Nâng cao năng suất và chất lượng của quá trình dạy học
- Người học có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Tăng cường và làm phong phú tài liệu học tập của người học.
- Giảm chi phí trong việc chế tạo mô hình học cụ cho người học
- Tạo môi trường học tập tương tác mới.
- Có thể áp dụng được vào tất cả các môn học nếu biết cách khai thác.
* Nhược điểm:
- Phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và con người.
- Giáo viên phải có trình độ về ngoại ngữ, vi tính và chuyên môn để soạn được
một bài giảng đạt chất lượng.
1.2.6 Bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại
Theo nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Xuân Lạc, từ trước tới nay GV thường
quen chuẩn bị giáo án (soạn giáo án - soạn bài) như sau: [5, tr3]
Phần chữ: Giáo viên sáng tác một phần dựa vào học vấn và kinh nghiệm của
mình, phần còn lại thường được biên soạn theo các tài liệu tham khảo như: sách,
báo, bài giảng với phương tiện thông dụng là giấy, bút... một số người dùng phương
tiện sao chụp...
Phần hình: Giáo viên sáng tác một phần theo khả năng của mình, phần còn lại
được biên soạn theo tài liệu tham khảo với phương tiện thông dụng là giấy, bút, một
số người dùng phương tiện can in, sao chụp.... các phương tiện nghe nhìn như tranh
treo, phim, băng hình... nhưng cũng không phải là thành phần trực tiếp của bài soạn
mà thường được dùng phối hợp trên lớp.
23