Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho năm xã: Hòa Thạch, Đông Yên, Phú Cát, Phú Mãn, Đông Xuân, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội; giai đoạn 2020 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 110 trang )

Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường
LỜI CAM ĐOAN

Tên em là Tạ Thị Tuyết
MSSV: DC00203214
Hiện đang là sinh viên lớp ĐH2CM3- Khoa Môi Trường - Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
Với đề tài “ Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho năm xã: Hòa
Thạch, Đông Yên, Phú Cát, Phú Mãn, Đông Xuân, huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội; giai đoạn 2020 -2030”, em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
bản thân, được dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kiến thức đã chọn lọc, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Vũ Kim Hạnh – Viện MT giao thông Trường ĐH Giao thông vận tải. Các số liệu, tài liệu trong đồ án được thu thập một
cách trung thực,có cơ sở. Em xin cam đoan đồ án này chưa được công bố ở bất kì
tài liệu nào.
Một lần nữa em xin khẳng định sự trung thực của lời cam đoan trên và xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công bố trong đồ án này.

Hà Nội, tháng ....năm ......
Sinh viên thực hiện

Tạ Thị Tuyết

1
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN



Khoa môi trường
LỜI CẢM ƠN

Để đề tài “Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho năm xã: Hòa
Thạch, Đông Yên, Phú Cát, Phú Mãn, Đông Xuân, huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội; giai đoạn 2020 -2030 ”, được hoàn thành một cách trọn vẹn như ngày hôm
nay thì ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân thì còn nhờ vào sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội và đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Môi trường đã
tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu của mình cho em trong suốt 4
năm học vừa qua, để em nắm được những kiến thức có thể phục vụ cho đồ án tốt
nghiệp cũng như công việc sau này.
Em xin cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Vũ Kim Hạnh – Viện
MT giao thông - Trường ĐH Giao thông vận tải, người đã luôn dẫn dắt, chỉ dạy tận
tình, theo sát em trong quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bạn bè đã giúp đỡ, động viên và đóng góp ý
kiến để cho em hoàn chỉnh đề tài.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự động viên, tấm lòng thương yêu của những
người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong qá trình học tập
và thực hiện đề tài này.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian thực hiện đề tài còn hạn hẹp nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông và
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !

2
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh


SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường
MỤC LỤC

3
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTR

Chất thải rắn

NRR

Nước rỉ rác

CTNH

Chất thải nguy hại


BVMT

Bảo vệ môi trường
TNMT

Tài nguyên môi trường

BCL

Bãi chôn lấp

VNĐ

Việt Nam đồng

GDTX

Giáo dục thường xuyên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT


Thị trấn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Bản đồ huyện Quốc Oai
Hình 2. 1 Sơ đồ phương án thu gom CTR không phân loại tại nguồn (PA1)
Hình 2. 2 Sơ đồ phương án thu gom CTR phân loại tại nguồn (PA2)
Hình 3.1 Sơ đồ phương án xử lý 1 (Kết hợp phương án thu gom 1)
Hình 3.2 Sơ đồ phương án xử lý 2 (Kết hợp phương án thu gom 2)
Hình 3.3 Hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của ô chôn lấp(PA1)
Hình 3.4 Hệ thống thu gom nước rác(PA1)
Hình 3.5 Sơ đồ dây chuyền xử lý nước rỉ rác
Hình 3.6 Sơ đồ quá trình chế biến phân compost
Hình 3.7 Sơ đồ công nghệ khu vực tinh chế và đóng bao.
Hình 3.8 Hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của ô chôn lấp(PA2)
Hình 3.9 Hệ thống thu gom nước rác(PA2)

4
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường


5
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường
LỜI MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, từ khi “đổi mới” và “mở cửa”, cùng với sự phát
triển nhanh và mạnh của nền kinh tế, Việt Nam đã bước vào một thời kỳ phát triển
công nghiệp hóa và tiếp theo là đô thị hóa với tốc độ cao, thúc đẩy mọi hoạt động
phát triển kinh tế và xã hội. Việc khai thác các nguồn tài nguyên, xây dựng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu dân cư tập trung, các khu đô thị mới, các
trang trại chăn nuôi quy mô lớn, các tuyến đường giao thông mới,... cũng phát triển
rất nhanh, kéo theo đó là nhu cầu khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên phục vụ sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng, lượng chất thải thải vào môi
trường ngày càng lớn. Việc rác thải được xả bừa bãi hay không được xử lý khoa học
làm cho môi trường bị ô nhiễm trầm trọng. Chúng gây ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí, tạo điều kiện cho các sinh vật có hại cho sức khỏe của con người
phát triển mạnh làm gia tăng dịch bệnh cho loài người. Ở một số nước phát triển đã
có những biện pháp thu gom và xử lý hiệu quả chất thải này, làm cải thiện chất
lượng môi trường chẳng hạn như Singapore, Canada, Mỹ, Nhật Bản....
Cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam cũng bắt tay vào việc thu gom và
xử lý rác thải, có biện pháp quản lý khoa học. Hiện nay, huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội cũng có nhiều cố gắng trong hoạt động quản lý thu gom và xử lý chất thải

rắn, tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Do ý thức của người dân chưa cao, hoạt
động quản lý thu gom và xử lý chưa triệt để và chưa có biện pháp xử lý đạt hiệu
quả, rác thải vẫn còn vứt bừa bãi gây ô nhiễm trầm trọng, bốc mùi, tạo điều kiện
cho sinh vật gây bệnh phát triển làm ảnh hưởng xấu đến đời sống của nhân dân.
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Quy hoạch hệ thống quản lý
chất thải rắn cho năm xã: Hòa Thạch, Đông Yên, Phú Cát, Phú Mãn, Đông
Xuân, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội; giai đoạn 2020 -2030 ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được phương án quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn mới phù
hợp với quy hoạch kinh tế xã hội của khu vực năm xã Hòa Thạch, Đông Yên, Phú
Cát, Phú Mãn, Đông Xuân, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, giai đoạn 20202030.

3. Nội dung nghiên cứu
+

Vạch tuyến thu gom (02 phương án).

6
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN
+

Thiết kế hệ thống xử lý (02 phương án).

+


Khái toán kinh tế (02 phương án).

Khoa môi trường

+ Thể hiện tính toán thiết kế trên 6 bản vẽ kĩ thuật.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: tìm hiểu về quy hoạch mạng lưới
chất thải rắn, thu thập số liệu, các công thức tài liệu có sẵn và từ thực tế.
+ Phương pháp tính toán theo các tiêu chuẩn thiết kế: dựa vào tài liệu và
thông tin thu thập được để tính toán lượng rác thải của 5 xã đến năm 2030.
+ Phương pháp đồ họa (autocad): sử dụng công nghệ thông tin mô phỏng
các ý tưởng thiết kế.
Phạm vi thực hiện đề tài
Phạm vi thực hiện đề tài: Năm xã Hòa Thạch, Đông Yên, Phú Cát, Phú Mãn,
Đông Xuân, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

7
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐẶC
ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN QUỐC OAI
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý

Quốc Oai là một huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà Tây (cũ), có tọa độ
địa lý như sau:
- Vĩ độ Bắc: từ 20054’ đến 21004’;
- Kinh độ Đông: từ 105030’ đến 105043’50’’.
Quốc Oai cách Thủ đô Hà Nội 30km về phía Tây, cách quận Hà Đông 18km
và thị xã Sơn Tây 24km; ranh giới địa lý giáp các huyện Phúc Thọ và huyện Thạch
Thất về phía Bắc; giáp huyện Chương Mỹ về phía Nam; giáp huyện Hoài Đức về
phía Đông và giáp huyện Lương Sơn (Hòa Bình) về phía Tây.
Diện tích tự nhiên của Quốc Oai vào khoảng 147km2 bao gồm thị trấn Quốc
Oai và 20 xã (kể cả xã Đông Xuân mới sát nhập vào Quốc Oai từ 5/8/2008) với
tổng số dân là 163.714 người, mật độ dân số là 1.114 người/km2.
Với hệ thống đường giao thông khá phát triển, tuyến đường cao tốc Láng
Hòa Lạc qua huyện với chiều dài khoảng 9km là tuyến đường chiến lược nối Thủ
đô Hà Nội với chuỗi đô thị Miếu Môn - Xuân Mai - Hòa Lạc - Sơn Tây (đ ược Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt sẽ là vành đai phát triển thủ đô Hà Nội vào năm 2020),
Quốc Oai có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội.

Hình 1.1 Bản đồ huyện Quốc Oai

8
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

1.1.2 Địa hình

Quốc Oai nằm trên khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, địa
hình khá phức tạp, bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi. Nhìn tổng quát, địa hình có
hướng thấp từ Tây sang Đông và được chia thành 3 vùng địa hình chính:
- Vùng đồi thấp: nằm ở phía Tây của huyện, gồm 5 xã là Đông Xuân, Phú
Cát, Phú Mãn, Hòa Thạch và Đông Yên là vùng bán sơn địa, địa hình trong vùng
không đồng đều, gồm những đồi thấp xen kẽ các đồi trũng. Đất gò đồi có độ cao
phổ biến từ 20 - 25m, cốt đất dưới ruộng từ 7 - 10m. Đất đai chủ yếu nằm trên nền
đá phong hóa xen lẫn lớp sỏi ong. Tầng đất canh tác thấp.
- Vùng đồi gò bị cắt xẻ theo sườn dốc làm sinh nhiều khe rãnh, suối nhỏ, mặt
đất bị rửa trôi, vì vậy phần lớn diện tích đất của vùng này bị bạc màu nghiêm trọng,
hay đã bị thành những lớp đá ong chặt và bị chia cắt thành những đồi thấp, đỉnh
bằng phẳng sườn thoải.
Với đặc điểm như vậy rất thích hợp cho phát triển trồng cây công nghiệp và
cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.
1.1.3. Khí hậu
Khí hậu của huyện mang đặc điểm của khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng
với 2 mùa rõ rệt là mùa đông khô và lạnh, còn mùa hè nóng ẩm.
Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24 0C, lượng mưa trung bình năm 1650 - 1800
mm. Trong 15 năm qua, lượng mưa năm cao nhất (năm 1994) là 2300 mm; năm
thấp nhất (năm 1995) là 1200 mm. Trận mưa lớn nhất (tháng 11 năm 1984) là 520
mm. Lượng bốc hơi cả năm chiếm trên 60% tổng vũ lượng. Hàng năm, Quốc Oai
chịu ảnh hưởng của 2 - 3 cơn bão, gió thường dưới cấp 8, cấp 9. Những năm gần
đây ít có sương muối, song một số năm có xoáy lốc cục bộ gây hại đối với cây cối
và nhà cửa.
1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn huyện có hệ thống các con sông chảy qua đó là sông Đáy và
sông Tích. Chế độ thủy văn của huyện phụ thuộc vào sông Hồng, sông Đáy, sông
Tích và nhiều ao hồ khác. Sông Hồng tuy không chảy qua địa phận Quốc Oai nhưng
mực nước sông Hồng ảnh hưởng trực tiếp đến việc tưới tiêu cho hơn 1000ha ở vùng
ven sông Đáy. Nếu nước sông Hồng lên cao phân lũ qua sông Đáy thì vùng ven

Đáy khó khăn trong việc tiêu nước.
Các sông ở Quốc Oai có 2 mùa rõ rệt, mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, mùa
cạn từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

9
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

1.1.5. Thực trạng cảnh quan môi trường
Cảnh quan ở khu vực 5 xã mang vẻ đẹp của khu vực đồng bằng Bắc Bộ , dân
cư phân bố không đồng đều. Do tập quán sinh sống và ý thức bảo vệ môi trường của
người dân chưa cao và hệ thống giao thông, hệ thống thoát nước nội thị, vệ sinh môi
trường của khu vực vẫn chưa được quy hoạch hợp lý nên đã gây ảnh hưởng đến môi
trường. Tuy mức độ ô nhiễm chưa nhiều, về cơ bản môi trường tự nhiên của khu
vực 5 xã nói riêng và huyện Quốc Oai nói chung vẫn giữ được sắc thái tự nhiên.
Song, để đạt được sự phát triển bền vững trong tương lai, cần có các biện pháp thích
hợp và hiệu quả để bảo vệ môi trường.
1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
1.2.1. Dân số
Theo số liệu điều tra của Chi Cục Thống Kê huyện Quốc Oai – Hà Nội cuối
năm 2015 thì dân số xã Hòa Thạch là 4587 người, xã Đông Yên là 11027 người, xã
Phú Cát là 3782 người, xã Phú Mãn là 1016 người, và xã Đông Xuân là 7382 người.
Với tỷ lệ gia tăng dân số là 0,9%. Khu vực có dân số trẻ, quy mô dân số trong độ
tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ cao, có trên 55% nữ ở độ tuổi sinh đẻ.

1.2.2. Thực trạng phát triển dân cư
Dân cư của khu vực sống chủ yếu bằng nghề nông và chăn nuôi gia súc, gia cầm,
một số dân cư tham gia vào hoạt động sản xuất tại Khu công nghiệp Bắc Phú Cát và
các KCN lân cận.
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của huyện Quốc Oai năm
2015 khoảng 80.970 người, trong đó 42.511 người (chiếm 52,50%) là lao động
nông nghiệp, số lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp là 22.834 người
(chiếm 28,20% tổng số lao động). Số lao động trong ngành dịch vụ là 2.785 người (chiếm
3,44%). Hạn chế của lao động Quốc Oai là thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề. Tỷ
lệ lao động qua các trường đào tạo nghề thấp, chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm.
Lao động ở nông thôn đang thiếu việc làm, thời gian làm việc chiếm khoảng 70%,
phổ biến thuần nông, dân cư phân bố không đồng đều. Năm 2016: Lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế là 85.770 người, trong đó 45.700 người (chiếm
53,28%) là lao động nông nghiệp, số lao động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến,
chế tạo là 23.150 người (chiếm 26,99% tổng số lao động). Số lao động trong ngành
dịch vụ lưu trú, ăn uống và hoạt động dịch vụ khác là 3.168 người (chiếm 3,69%).
1.2.3. Giao thông
Quan điểm: Phát triển hệ thống giao thông huyện Quốc Oai phù hợp với quy
hoạch giao thông của TW, tỉnh. Đảm bảo mối liên kết với hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ.
Đặc biệt phải phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn khu vực. Đảm

10
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường


bảo mối liên kết hài hòa trong vùng và các tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Khu vực năm xã Hòa Thạch, Đông Yên, Phú Cát, Phú Mãn, Đông Xuân có
Quốc lộ 21A chạy qua, với chiều dài 7265km, chiều rộng Quốc lộ 40m. Ngoài ra,
khu vực có hệ thống đường lên xã được bê tông hóa, chiều rộng đường lê đến 20m.
1.2.4. Giáo dục
Hiện nay, khu vực năm xã Hòa Thạch, Đông Yên, Phú Cát, Phú Mãn, Đông
Xuân có 5 trường mầm non, và 5 trường tiểu học, 5 trường THCS phân phối đều
ở các xã. Các trường có đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm, các trường học được
trang bị các trang thiết bị gần như đầy đủ phục vụ cho quá trình học tập của các
em học sinh. Tổng số học sinh của khu vực năm xã là 8153 học sinh tính ở năm
2010, với lượng chất thải là 15kg/người.
1.2.5. Y tế
Trong thời gian qua ngành y tế đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và
chú ý nâng cao chât lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Mỗi xã có một trạm y tế
có đội ngũ y sỹ có tay nghề và có các thiết bị kỹ thuật tiên tiến phục vụ 24/24 đảm
bảo phục vụ cho người dân kịp thời. Tổng trạm y tế khu vực năm xã là năm trạm,
với tổng số giường là 25 giường, với lượng rác thải nguy hại và thông thường là 1,5
kg/giường.
1.2.6. Chợ
Khu vực có nhiều chợ nhỏ, chủ yếu là tự phát, đáp ứng được đa số lượng thực
phẩm cần thiết hàng ngày cho người dân. Nhiều cửa hàng buôn bán nhỏ được hình
thành tự phát xen lẫn với nhà ở ven đường của người dân. Tổng số chợ của khu vực
là 29 chợ, lượng rác thải phát sinh khoảng 20kg/ngày đêm.
1.2.7. Cơ sở sản xuất công nghiệp
Bảng 1.1 Danh sách các công ty trong khu vực năm xã
STT Tên công ty
Địa chỉ
Công ty TNHH Dịch Vụ Thôn 7, Xã Phú Cát, Huyện
1
Và Sản Xuất Vinh Phát Quốc Oai, Hà Nội

Công ty TNHH Thương
2

Mại Và Dịch Vụ Hoa
Thiên Ly
Công ty TNHH Kinh

3

Doanh Thương Mại
Hoàng Huy

Ngành nghề
Bán buôn tổng hợp
Bán phụ tùng và các

Thôn 7, Xã Phú Cát, Huyện

bộ phận phụ trợ của ô

Quốc Oai, Hà Nội

tô và xe có động cơ
khác

Thôn 6, Xã Phú Cát, Huyện

Bán buôn đồ dùng

Quốc Oai, Hà Nội


khác cho gia đình

11
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Công ty TNHH YUUKI


Khoa môi trường
Thôn 6, Xã Phú Cát, Huyện

Công ty Cổ Phần Ống

Quốc Oai, Hà Nội
Lô 5 Khu CN Bắc Phú

Sợi Thuỷ Tinh

Cát, Xã Phú Cát, Huyện

VINACONEX

Quốc Oai, Hà Nội.
Lô 1 Khu CN Bắc Phú

Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Vĩnh Sơn
Công ty CP Tập Đoàn
SUNHOUSE
Công ty CP TOMECO
An Khang
Công Ty TNHH
Huabotech Việt Nam
Công ty TNHH Sản
Xuất Vinh Quang
Xn May 7 - Công ty CP
May Hồ Gươm

Công ty Tnhh Dksh Việt
Nam

Cát, Xã Phú Cát, Huyện
Quốc Oai, Hà Nội.
Lô 2 Khu CN Bắc Phú
Cát, Xã Phú Cát, Huyện
Quốc Oai, Hà Nội.
Lô 4 Khu CN Bắc Phú
Cát, Xã Phú Cát, Huyện

Bán buôn thực phẩm
Sản xuất thuỷ tinh và
sản phẩm từ thuỷ tinh

Kinh tế tư nhân

Sản xuất đồ dùng điện
tử

Sản xuất cơ khí

Quốc Oai, Hà Nội.
Lô 3 Khu CN Bắc Phú
Cát, Xã Phú Cát, Huyện

Sản xuất cơ khí

Quốc Oai, Hà Nội.
Lô 6 Khu CN Bắc Phú

Cát, Xã Phú Cát, Huyện

May mặc

Quốc Oai, Hà Nội.
Lô 7 Khu CN Bắc Phú
Cát, Xã Phú Cát, Huyện
Quốc Oai, Hà Nội.
Lô 8 Khu CN Bắc Phú
Cát, Xã Phú Cát, Huyện
Quốc Oai, Hà Nội.

May mặc

Sản xuất linh kiện điện
tử

1.3. Hiện trạng quản lý CTR tại khu vực
1.3.1. Nguồn phát sinh và hiện trạng thu gom tại nguồn
Hoạt động sinh hoạt của khu dân cư ở các xã và thị trấn: có tốc độ phát sinh
chất thải rắn khoảng 0,5-0,6 kg/ng.ngày (Theo Báo cáo môi trường đô thị năm
2015) . Rác có khối lượng riêng là 300kg/m3, và độ ẩm của rác là 70%.
+ Hiện tại mỗi xã và thị trấn có 1 bãi chôn lấp rác thải, có các tổ thu gom rác thải
được thành lập tại các thôn.

12
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết



Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

Hoạt động công nghiệp: rác thải của các công ty trong Khu công nghiệp Bắc Phú
Cát.
+ Rác thải từ hoạt động cơ quan công sở , trường học: tự thu gom.
+ Rác thải từ cơ sở y tế: các trạm y tế tự thu gom và xử lý lượng rác phát sinh.
+ Rác chợ: rác phát sinh là các thực phẩm hỏng, thức ăn thừa, túi nilong….
1.3.2.Hiện trạng xử lý
Hiện tại thì thị trấn Quốc Oai và mỗi xã có 1 bãi chôn lấp CTR nhỏ. Rác thải
không được phân loại, bị chôn lấp tự do, tạo ra nhiều bãi rác nhỏ phân tán, không
đạt tiêu chuẩn gây ô nhiễm môi trường. Tại bãi đổ, rác được xử lý bằng cách đổ
đống, phun chế phẩm sau đó đổ dầu đốt tự do để giảm thể tích. Điều này tiềm ẩn
nhiều mối nguy hại nghiêm trọng đến chất lượng môi trường không khí, ảnh hưởng
tới sức khỏe người dân xung quanh và gây bức xúc trong cộng đồng dân cư. Nước rỉ
rác không được thu gom và xử lý, gây ô nhiễm môi trường đất và nước. Khu chứa
chất thải không có cách ly đối với cộng đồng dân cư, khoảng cách tới nhà dân gần
nhất chỉ khoảng 100m.
+

CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN
THU GOM CHẤT THẢI RẮN
2.1. Dự báo lượng rác thải phát sinh đến năm 2030
2.1.1. Rác thải sinh hoạt (R-SH) của khu vực
Theo thuyết minh Báo cáo quy hoạch nông thôn mới huyện Quốc Oai, dân số
năm 2020 của xã Hòa Thạch là 6563 người, xã Đông Yên là 14900 người, xã Phú
Cát là 5111 người, xã Phú Mãn là 1373 người, và xã Đông Xuân là 9975 người. Mật


13
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

độ dân số của các xã không đồng đều: xã Hòa Thạch là 3215 người/km 2, xã Đông
Yên là 4910 người/km2, xã Phú Cát là 3110 người/km2, xã Phú Mãn là 854
người/km2, và xã Đông Xuân là 5030 người/km 2 . Tỉ lệ gia tăng dân số từ năm
2020-2030 là 0,9%. Tiêu chuẩn thải rác 05 năm đầu là 0,5 kg/ng.ngày, tỷ lệ thu gom
là 85%, tiêu chuẩn thải rác 05 năm sau là 0,6 kg/ng.ngày, tỷ lệ thu gom là 95%.
Số dân (người) = mật độ dân số (ng/Km2) × diện tích(Km2)
Số dân của năm tiếp theo=số dân năm trước đó× tỷ lệ gia tăng dân số của năm
đó
Công thức tính khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh các ngày:
( kg/ngày)
Công thức tính khối lượng CTR sinh hoạt thu gom các ngày:
( kg/ngày)

14
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN


Khoa môi trường

Bảng2.1 Khối lượng rác sinh hoạt (R-SH) theo các năm

Năm

Tỉ lệ
Dân số
GTDS
( người)
(%)

Tiêu chuẩn
thải
(kg/ng.ngđ)

Tỷ lệ
thu
gom(%)

CTR phát
sinh
(tấn/năm)

CTR thu
gom
(tấn/năm)

2020-2021


0.9

37922

0.5

85

6920.77

5882.65

2021-2022

0.9

38263

0.5

85

6983

5935.55

2022-2023

0.9


38608

0.5

85

7045.96

5989.07

2023-2024

0.9

38954

0.5

85

7109.11

6042.74

2024-2025

0.9

39304


0.5

85

7172.98

6097.03

2025-2026

0.9

39659

0.6

95

8685.32

8251.05

2026-2027

0.9

40016

0.6


95

8763.5

8325.33

2027-2028

0.9

40377

0.6

95

8842.56

8400.43

2028-2029

0.9

40740

0.6

95


8922.06

8475.96

2029-2030

0.9

41106

0.6

95

9002.21

8552.1

79447.5

71951.9

Tổng (tấn/10 năm)

2.1.2. Rác thải của trường học và các cơ quan công sở (R-TH/CS)
Mỗi xã có 3 trường học gồm trường mầm non, trường tiểu học và THCS. Giả
sử tiêu chuẩn thải rác của trường học và các cơ quan công sở là 0,15 kg/ng.ngđ với
tỷ lệ thu gom là 100%.
-


Công thức tính lượng rác của trường học, cơ quan công sở:
Rth= N× g×p (kg/ngđ)
Trong đó: Rth: chất thải rắn sinh hoạt phát sinh do học sinh, nhân viên công sở
N : số học sinh (người)
g : tiêu chuẩn thải rác của mỗi học sinh, nhân viên (kg/ng.ngđ)
p: tỉ lệ thu gom rác

15
GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường
Bảng 2.2 Khối lượng rác từ trường học (R-TH)

STT

Tên cơ sở

1

Trường mầm non xã Hòa Thạch

740

0.15


100%

51.6

Lượng rác
phát sinh và
thu gom
(tấn /năm)
18.83

2

Trường tiểu học xã Hòa Thạch

1301

0.15

100%

111

40.52

405.15

3

Trường THCS xã Hòa thạch


702

0.15

100%

195.15

71.23

712.30

4

Trường mầm non xã Đông Yên

835

0.15

100%

105.3

38.43

384.35

5


Trường tiểu học xã Đông Yên

851

0.15

100%

125.25

45.72

457.16

6

Trường THCS xã Đông Yên

623

0.15

100%

127.65

46.59

465.92


7

Trường mầm non xã Phú Cát

400

0.15

100%

93.45

34.11

341.09

8

Trường tiểu học xã Phú Cát

815

0.15

100%

60

21.90


219.00

9

Trường THCS xã Phú Cát

490

0.15

100%

122.25

44.62

446.21

10

Trường mầm non xã Phú Mãn

176

0.15

100%

73.5


26.83

268.28

11

Trường tiểu học xã Phú Mãn

183

0.15

100%

26.4

9.64

96.36

12

Trường THCS xã Phú Mãn

90

0.15

100%


27.45

10.02

100.19

13

Trường mầm non xã Đông Xuân

318

0.15

100%

13.5

4.93

49.28

14

Trường tiểu học xã Đông Xuân

407

0.15


100%

47.7

17.41

174.11

15

Trường THCS xã Đông Xuân

222

0.15

100%

61.05

22.28

222.83

GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

Số học
sinh


Tiêu chuẩn
thải rác
(kg/ng.ngđ)

Tỷ lệ thu
gom

Lượng rác phát
sinh và thu
gom (kg/ngđ)

16

SVTH: SVTH: Tạ Thị Tuyết

Lượng rác
phát sinh và
thu gom
(tấn/10 năm)
188.34


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường
Bảng 2.3 Khối lượng rác từ các cơ quan công sở (R-CS)

STT

Tên cơ sở


Số

Số

lượng

người

Tiêu chuẩn
thải

rác

(kg/ng.ngđ)

Lượng

rác

Tỷ lệ thu phát sinh và
gom

thu
(kg/ngđ)

1

UBND


5

30

0,15

100%

22,5

2

Bưu điện

5

3

0,15

100%

2,25

gom

Lượng rác phát
sinh và thu gom
(tấn/năm)


Lượng rác phát
sinh



thu

gom

8,2125

(tấn/10năm)
492,75

0,82125

4,9275

2.1.3. Rác thải y tế của bệnh viện, trạm y tế của khu vực (R-YT)
Chất thải rắn của trạm y tế ở xã có tiêu chuẩn thải rác là 1,5 kg/giường.ngđ. Lượng CTNH chiếm khoảng 25% lượng CTR y
-

tế, lượng CTTT chiếm khoảng 75%. CTNH sẽ được thu gom riêng và có biện pháp xử lý phù hợp.
Công thức tính lượng rác thải y tế
Ryt = G × gyt (kg/ngđ)
Trong đó: G: số giường bệnh
gyt: tiêu chuẩn thải rác y tế (kg/giường.ngđ)

GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh


17

SVTH: SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường
Bảng 2.4 Khối lượng rác từ các trạm y tế (R-YT)
Tiêu chuẩn

STT

Tên cơ sở

Số

Số

lượng giường

Các trạm y tế

6

Lượng

Lượng rác

Lượng rác


thải rác

Tỷ lệ

rác phát

CTNH

Lượng CTR

TT thu

TT thu gom

(kg/giường.

thu gom

sinh

(kg/ngđ

TT (kg/ngđ)

gom

(tấn/10

(kg/ngđ)


)

45

11.25

(tấn/năm)
12.32

năm)
123.1875

ngđ)
1

Lượng

5

1.5

100%

33.75

2.1.4. Rác thải từ các nhà máy, xí nghiệp (R-XN)
Rác từ KCN Bắc Phú Cát
Bảng 2.5 Khối lượng rác sản xuất từ KCN Bắc Phú Cát


Diện tích
(ha)
KCN Bắc Phú Cát

75

GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

Tiêu chuẩn
thải
(tấn/ha.năm)
73

KL Rác

Rác thải

thải phát

thông

sinh

thường

(kg/ngày)
15000

(kg/ngày)
13500


18

Rác thải

Rác thải

Rác thải

nguy hại

thu gom

thu gom

(kg/ngày)

(kg/ngày)

(tấn/năm)

1500

13500

4927.5

SVTH: SVTH: Tạ Thị Tuyết

Rác thải

thu gom
(tấn/10
năm)
49275


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

2.1.5. Rác chợ (R-C)
Khu vực có 29 chợ hoạt động chủ yếu vào buổi sáng với lượng thải trung bình
tương đương nhau là 20 kg/ngày. Sẽ thu gom chung với khu dân cư.
Bảng 2.6 Khối lượng rác từ các chợ (R-C)

Tên
cơ sở

Số lượng

Chợ

GVHD: Chu Thị Thu Hà

29

Lượng

Lượng


rác thải

rác thải

(kg/ngày

(tấn

)

/năm)

20

211.7

Lượng rác
thải (tấn /
10năm)
2117

19 SVTH: SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

2.1.6. Tổng lượng CTR phát sinh và thu gom của toàn khu vực trong giai đoạn 2020-2030
Bảng2.7 Tổng lượng chất thải rắn phát sinh của toàn khu vực

Năm

1222.9
5

24.75

28.13

9.38

13500

1500

580

9002.2
1

446.38

9.03

10.27

3.42

4927.5


547.50

211.7

14607.09

550.92

79447.
5

4463.7
7

90.34

102.66

34.22

49275

5475.0
0

2117

135496.2
6


5509.2
141005.48
2

R-SH

R-TH

kg/ngày

24663.6

tấn/năm
tấn/10nă
m

2030

20202030

R-XN
CTR
CTR
TT
NH

R-C

R-CS


R-YT
CTR
CTR
TT
NH

Đơn vị
tính

CTR phát sinh
CTR
CTR TT
Tổng
NH
1509.3
40019.43
41528.80
8
15158.01

Bảng 2.8 Tổng lượng chất thải rắn thu gom của toàn khu vực

Năm

2030
2020-

Đơn
tính


vị

R-XN
CTR
TT

R-C

CTR thu gom
CTR
CTR TT
NH
1509.3
38786.25
8

R-SH

R-TH

kg/ngày

23430.42

1222.9
5

24.75

28.13


9.38

13500

1500

580

tấn/năm

8552.10

446.38

9.03

10.27

3.42

4927.5

547.50

211.7

14156.98

550.92


14707.90

tấn/10nă

71951.90

4463.7

90.34

102.66

34.22

49275

5475.0

2117

128000.6

5509.2

133509.88

GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

R-CS


R-YT
CTR
TT

CTR
NH

20

CTR
NH

Tổng
40295.62

SVTH: SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

2030

m

GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

Khoa môi trường

7


0

21

6

2

SVTH: SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

+

Khoa môi trường

2.2. Đề xuất phương án vạch tuyến thu gom
2.2.1. Nguyên tắc vạch tuyến thu gom
Khi vạch tuyến thu gom CTR cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Xác định những chính sách, đường lối và luật lệ hiện hành liên quan đến hệ thống

quản lí CTR, vị trí thu gom và tần suất thu gom.
+ Khảo sát đặc điểm hệ thống thu gom hiện hành như là: số người của đội thu gom, loại
xe thu gom.
+ Ở những nơi có thể, tuyến thu gom phải được bố trí để nó bắt đầu và kết thúc gần
đường phố chính. Sử dụng những rào cản địa lý và tự nhiên như là đường ranh giới
của tuyến thu gom.
+ Ở những khu vực có độ dốc cao, tuyến thu gom phải được bắt đầu ở đỉnh dốc và tiến

+

xuống dốc khi xe đã thu gom được chất tải nặng dần.
Tuyến thu gom phải được bố trì sao cho container cuối cùng được thu gom trên tuyến

đặt ở gần bãi đổ nhất.
+ CTR phát sinh ở những vị trí tắc nghẽn giao thông phải được thu gom vào thời điểm
sớm nhất trong ngày.
+ Các nguồn có khôi lượng CTR phát sinh lớn phải được phục vụ nhiều lần vào thời
+

gian đầu của ngày công tác.
Những điểm thu gom nằm rải rác ( nơi có khối phát sinh nhỏ) có cùng số lần thu gom,
phải sắp xếp để thu gom trên cùng 1 chuyến trong cùng 1 ngày.
2.2.2. Phương án thu gom 1: Thu gom không phân loại tại nguồn
Chất thải rắn thông thường

CTNH bệnh viện, công nghiệp

Thu gom bằng xe đẩy tay

Xe chở CTNH chuyên dụng

Điểm tập kết
Vận chuyển bằng xe ép rác

Nhà máy xử lý CTR

Hình 2. 1 Sơ đồ phương án thu gom CTR không phân loại tại nguồn (PA1)
+


CTR thông thường: Người dân chủ động mang rác thải của hộ gia đình đến đầu các
ngõ, hẻm. Mỗi tổ thu gom gồm 2-3 người sử dụng xe đẩy tay dung tích 500 lít thu gom
rác tại các ngõ, hẻm và vận chuyển đến các điểm tập trung trong khu vực nằm trên

GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

22

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

đường trục chính. Do các trụ sở, cơ quan, rác sinh hoạt của các trạm y tế có lượng rác
nhỏ nên ta thu gom cùng với rác sinh hoạt.
+

CTNH: CTNH tại các cơ sở y tế và các nhà máy, xí nghiệp được phân loại tại nguồn,
thu gom bằng xe chuyên dụng. (chỉ đề xuất, không tính toán chi tiết).
2.2.3. Phương án thu gom 2: Thu gom phân loại tại nguồn
CTR thông thường, phân loại tại nguồn
Thu gom bằng xe đẩy tay hữu cơ/vô cơ 240 lít

CTNH bệnh viện, công nghiệp
Xe chở CTNH chuyên dụng

Điểm tập kểt

Nhà máy xử lý CTR

Vận chuyển bằng xe ép rác

Hình 2. 2 Sơ đồ phương án thu gom CTR phân loại tại nguồn (PA2)
+

CTR thông thường: Rác thải được người dân tự phân loại tại từng hộ gia đình. Tại đầu
ngõ , hẻm có 2 xe đẩy tay 240 lít, 1 xe đẩy tay xanh chứa rác hữu cơ và xe đẩy tay
vàng chứa rác vô cơ khó phân hủy sinh học. Do các trụ sở, cơ quan, rác sinh hoạt của
các trạm y tế có lượng rác nhỏ nên ta cũng phân loại rồi thu gom cùng với rác sinh
hoạt. Các tổ thu gom sẽ mang các xe đẩy tay rác này đến điểm tập kết để chờ xe ép
rác đến vận chuyển.

+

CTNH: CTNH tại các cơ sở y tế và các nhà máy, xí nghiệp được phân loại tại nguồn,
thu gom bằng xe chuyên dụng. (Chỉ đề xuất, không tính toán chi tiết).

GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

23

SVTH: Tạ Thị Tuyết


Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường


2.3. Tính toán phương án thu gom CTR
2.3.1. Phương án thu gom 1: Thu gom không phân loại tại nguồn
a. Thu gom sơ cấp
+

Những người thu gom chất thải rắn điều khiển xe đẩy tay qua các dãy phố để thu gom
rác, sau khi đầy xe được đưa đến điểm tập kết. Sau đó, xe ép rác đến vận chuyển đến

Khu liên hiệp xử lý rác thải.
+ Phương tiện: Sử dụng xe đẩy tay có dung tích V = 500 lít/xe. Hệ số đầy xe: 0,8. Số
người phục vụ:1 người. Các thông số và công thức tính toán [12, tr.56-58].
+ Công thức tính số xe đẩy tay:
Trong đó: Nxe đẩy tay : số xe đẩy tay tính toán, xe
R : lượng chất thải rắn phát sinh trong ngày, kg/ngđ
K2 : hệ số kể đến xe đẩy tay sửa chữa. chọn K2 = 1
T: thời gian lưu rác, chọn t =1 ngày
ρ : khối lượng riêng của CTR, ρ = 300 kg/m3
K1 : hệ số đầy của xe. Chọn K1 = 0,8
V : Thể tích xe đẩy tay. V = 0,5 m3.
+

Công thức tính số xe đẩy tay/xe ba gác làm đầy 1 xe ép rác:

+

Trong đó: Dung tích xe ép rác
r: tỷ số nén của xe ép rác
: Dung tích xe đấy tay
Công thức tính số xe ép rác của khu vực:
Vì lượng rác thải từ các trạm y tế , chợ , đường phố và các cơ quan công sở là

không đáng kể nên có thể thu gom chung với khu dân cư.

Bảng 2.9 Thống kê số xe đẩy tay của toàn khu vực
Tên cơ sở

Dung tích xe đẩy tay

Các ô khu dân cư

500 lít

Các trường học

500 lít

Cơ sở y tế

500 lít

GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

24

Số xe đẩy tay
199
12
5
SVTH: Tạ Thị Tuyết



Trường Đại học TN & MT HN

Khoa môi trường

Công sở

500 lít

Nhà máy, xí nghiệp

500 lít

Tổng

500 lít

5
113
334

Tổng số xe đẩy tay phục vụ cho hoạt động thu gom sơ cấp là 334xe.
b. Thu gom thứ cấp
 Tính toán số chuyến thu gom
Sử dụng hệ thống container cố định: các container cố định được sử dụng để chứa
đầy CTR và vận chuyển đến bãi đổ, đổ bỏ CTR và trở về vị trí thu gom ban đầu.
Sử dụng loại xe ép rác Huyndai loại 13 m 3 tỷ số nén là 1,8 đối với rác thải sinh
hoạt thông thường của khu CN Bắc Phú Cát, tần suất thu gom:1 lần/ngày.
Số xe đẩy tay làm đầy xe ép rác là: :
Số chuyến xe ép rác cần thiết là (chuyến/ngày)
Chọn số chuyến là 2, chuyến 1 thu 56 xe, chuyến 2 thu 57 xe.

Sử dụng loại xe ép rác Huyndai loại 15 m 3 tỷ số nén là 1,8 đối với rác thải sinh
hoạt thông thường của khu dân cư, công sở, trường học, trạm y tế...
Tần suất thu gom là : 1 lần/ngày.
Số xe đẩy tay làm đầy xe ép rác là: :
Số chuyến xe ép rác cần thiết là (chuyến/ngày)
 Vạch tuyến mạng lưới thu gom rác : được thể hiện trên bản đồ vạch tuyến
 Tính toán thời gian thu gom
• Công thức tính toán đối với hệ thống thu gom xe xe đẩy tay cố định dỡ tải
bằng cơ giới [9, tr 75-76]
Thời gian yêu cầu cho một chuyến xe ép rác với hình thức xe xe đẩy tay cố định:
Tcđ = Pcđ + s + a+ bx
Trong đó :

Tcđ : thời gian cho 1 chuyến đối với hệ thống container cố định, giờ/ch
Pcđ :thời gian lấy tải cho một chuyến , giờ/ch
s: thời gian lấy tại bãi đổ, giờ/ch
a: hằng số thực nghiệm,giờ/ch
b: hằng số thực nghiệm,giờ/km
x: khoảng cách vận chuyển 2 chiều trung bình, km/ch

Pcđ = Ct (uc)+(np-1).dbc

GVHD: Th.S Vũ Kim Hạnh

25

SVTH: Tạ Thị Tuyết



×