Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Quy chế pháp lý về góp vốn bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp thực trạng và phương hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN CÔNG HUY

QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ GÓP VỐN BẰNG NGOẠI
TỆ TRONG DOANH NGHIỆP – THỰC TRẠNG VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN CÔNG HUY

QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ GÓP VỐN BẰNG
NGOẠI TỆ TRONG DOANH NGHIỆP – THỰC
TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Hưng

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016




Lời cam đoan
Tôi tên là – mã số học viên: 7701240542A, là học viên lớp Cao học Luật,
Khóa 24 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Quy chế pháp lý về
góp vốn bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp - thực trạng và phương hướng hoàn
thiện” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Trần Công Huy


MỤC LỤC
Tóm tắt luận văn ....................................................................................................1
1) Bối cảnh nghiên cứu ..........................................................................................2
2) Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
3) Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
4) Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4
5) Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................4
6) Kết cấu bài: ......................................................................................................4
CHƯƠNG I: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP .....................................................................................................................6
1.1.


Khái niệm hành vi góp vốn ......................................................................6

1.2.

Chủ thể góp vốn ........................................................................................7

1.3.

Quyền góp vốn ........................................................................................10

1.3.1.

Quyền tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp..............................11

1.3.2.

Tự do quyết định số vốn bỏ ra và loại tài sản góp vốn.................12

1.4.

Tài sản góp vốn .......................................................................................14

1.5.

Ý nghĩa của hoạt động góp vốn .............................................................16

1.5.1.

Đối với công ty .................................................................................16


1.5.2.

Đối với thành viên công ty ..............................................................17

1.5.3.

Đối với chủ nợ ..................................................................................18

1.6.

Nguyên tắc góp vốn ................................................................................19

1.6.1

Tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi .............................................20

1.6.2

Thỏa thuận và thống nhất ý chí. ....................................................22

1.6.3

Minh bạch ........................................................................................24

CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT GÓP VỐN BẰNG NGOẠI TỆ TRONG DOANH
NGHIỆP – THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................28
2.1. Pháp luật về hoạt đông động góp vốn ngoại tệ thông qua hình thức
đầu tư trực tiếp. ................................................................................................28
2.1.1. Thỏa thuận góp vốn ............................................................................29



2.1.2. Thành lập dự án .................................................................................30
2.1.4. Mở tài khoản vốn ................................................................................33
2.1.4.1. Thực hiện cam kết góp vốn..............................................................33
2.1.4.2. Mở tài khoản vốn đầu tư ..................................................................34
2.2. Pháp luật hoạt động góp vốn bằng ngoại tệ thông qua hình thức góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.....................................................................37
2.2.1. Khái niệm góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp .............................37
2.2. 2. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp ............................37
2.2.3. Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài. .....................................................................................................................39
2.2.3.1. Theo luật Đầu tư ............................................................................39
2.2.3.2. Theo quy định về ngoại hối ...........................................................40
2.3. Thực trạng hoạt động góp vốn bằng ngoại tệ và kiến nghị ......................44
2.3.1. Thực trạng hoạt động góp vốn bằng ngoại tệ. .....................................44
2.3.2. Hậu quả pháp lý khi nhà đầu tư góp vốn ngoại tệ sai quy định. .......46
2.4. Tình huống thực tế........................................................................................48
2.4.1. Tóm tắt tình huống 1 ..............................................................................48
2.4.2 Tóm tắt tình huống 2 ...............................................................................50
2.5. Kiến nghị ........................................................................................................ 54
KẾT LUẬN ..............................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................1


1

Tóm tắt luận văn
Đề tài “Quy chế pháp lý về góp vốn bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” mang tính lý luận và thực tiễn về hoạt
động góp vốn bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp.

Luận văn làm rõ các vấn đề then chốt trong hoạt động góp vốn bằng ngoại tệ
của nhà đầu tư nước ngoài, tác giả đã phân tích các vấn đề cơ bản trong hoạt động
góp vốn như định nghĩa, nguyên tắc, bản chất của góp vốn, quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên liên quan đến hoạt động góp vốn cũng như các loại tài sản dùng để góp
vốn. Trong đó tác giả nhắm đến trọng tâm về mối quan hệ cơ bản giữa chủ nợ, công
ty, thành viên công ty thông qua phần vốn góp của các thành viên trong công ty.
Nguyên tắc tự do, quyền tự do trong hoạt động kinh doanh cũng được tác giả chú
trọng tới vì đây là một trong những quyền cơ bản của quyền con người. Những vấn
đề trên được tác giả làm rõ tại chương I.
Chương II, tác giả tập trung phân tích hoạt động góp vốn bằng ngoại tệ trong
thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; phân tích các quy
định pháp luật đồng thời đưa ra các quan điểm trái chiều và phân tích tính đúng đắn
các quan điểm thông qua tình huống thực tế. Trên cơ sở các phân tích đánh giá tác
giả làm rõ những hậu quả khi các nhà đầu tư góp vốn ngoại tệ sai tài khoản và đưa
ra các kiến nghị giải quyết.
Luận văn mang tính chất là một bài đánh giá, dựa trên tình huống có thật mà
tác giả gặp phải để nói lên hiện trạng tư duy của một số cán bộ, công chức hiện nay.
Mong là qua luận văn này người đọc sẽ cảm nhận được nhiều khi những cách hiểu
khác nhau của quy định pháp luật sẽ ảnh hướng đến hoạt động đầu tư của đại bộ
phận nhà đầu tư nước ngoài.


2

1) Bối cảnh nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình hội nhập và đổi mới. Từ khi
Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực và nay thay thế bằng Luật Doanh nghiệp 2014,
quá trình phát triển và hoạt động đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam bùng
nổ. Căn cứ vào cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, trong năm 2014, cả
nước có 74.842 doanh nghiệp1 đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là

432.286 tỷ đồng, giảm 2,7% về số doanh nghiệp và tăng 8,4% về số vốn đăng ký so
với cùng kỳ năm trước. Trong năm 2015, cả nước có 94.754 doanh nghiệp2 đăng ký
thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 601,5 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6% về số
doanh nghiệp và tăng 39,1% về số vốn đăng ký so với năm 2014. Trong 6 tháng đầu
năm 2016, tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt
động của cả nước là 69.403 doanh nghiệp, trong đó: có 54.501 doanh nghiệp thành
lập mới và 14.902 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động3.
Tài sản góp vốn trong doanh nghiệp rất đa dạng tiền mặt, vật, giấy tờ có giá,
nợ… Tuy nhiên, tập trung nhiều vấn đề vướng mắc trong pháp lý, sự đan xen giữa
các quy định trong pháp luật trước và sau hoạt động góp vốn chủ yếu xảy ra đối với
hoạt động góp vốn bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp.
Gắ n liề n với viê ̣c xác đinh
̣ tính hơ ̣p lê ̣ của các hình thức góp vố n trên là hoa ̣t
đô ̣ng xử lý vi phạm hành chin
́ h trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp về hoa ̣t đô ̣ng
Kế hoạch và Đầu tư, “tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 12 năm 2014”, Cổng thông tin Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (26/12/2014), thao khảo tại,
ngày truy cập: 01//2/2016;
2
Kỳ Thành, “giải thể và tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp”, Đầu tư online (26/12/2015), thao khảo tại:
ngày truy cập: 19/2/2016.
3
Cổng thông tin doanh nghiệp, “tình hình đăng ký kinh doanh 6 tháng và 6 tháng đầu năm 2016” (30/6/2016),
tham khảo tại: ngày truy
cập: 19/9/2016.
1Bộ


3


góp vố n của công ty. Ngày 11/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định
155/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư có hiệu lực
ngày 01/01/2014 nay được thay thế bằng Nghị đinh 50/2016/NĐ-CP ban hành ngày
01/06/2016 có hiệu lực vào ngày 15/7/2016 nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến
hoạt động hoạt động góp vốn của doanh nghiệp.
Trước thực tế này, tôi quyết định chọn đề tài “Quy chế pháp lý về góp vốn
bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp - thực trạng và phương hướng hoàn thiện”.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Hoa ̣t đô ̣ng góp vố n trong doanh nghiê ̣p tưởng chừng là rấ t đơn giản. Tuy
nhiên trong nhiề u trường hơ ̣p phát sinh ra khá nhiề u vấ n đề và để la ̣i nhiề u hâ ̣u quả
sau này.
Phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động góp vốn trong doanh nghiệp, tập
trung vào khái niệm hành vi góp vốn, loại tài sản góp vốn (ngoại tệ), chủ thể, ý
nghĩa của hành vi góp vốn.
Phân tích, bình luận tài sản góp vốn bằng ngoại tệ theo quy định của Luật
Doanh nghiệp 2014.
Phân tích, bình luận các vi phạm trong hoạt động góp vốn bằng ngoại tệ dựa
trên các quy định pháp luật trước đây, các quy định pháp luật hiện hành và các vụ
việc thực tiễn.
Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật ở
Việt Nam và đưa ra các kiến nghị góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt
động góp vốn trong doanh nghiệp.

3) Phạm vi nghiên cứu


4

Hoạt động góp vốn được xem xét trên nhiều khía cạnh tài chính, kinh tế, thuế,
pháp luật… Tuy nhiên, bài luận văn chủ yếu xem xét hoạt động góp vốn dưới góc

độ các quy định pháp luật có liên quan.
Công ty được quyền tự do kinh doanh, tự do góp vốn thành lập doanh nghiệp
theo quy định pháp luật. Tài sản góp vốn trong doanh nghiệp rất đa dạng tiền mặt,
giấy tờ có giá, nợ… Tuy nhiên, tập trung nhiều vấn đề vướng mắc trong pháp lý, sự
đan xen giữa các quy định trong pháp luật trước và sau hoạt động góp vốn chủ yếu
xảy ra đối với hoạt động góp vốn bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài.

4) Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phân
tích, chứng minh, thống kê, so sánh. Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ
nội dung, nội hàm, ý nghĩa của quy định pháp luật, từ đó đánh giá điểm hợp lý và
chưa hợp lý của các quy định pháp luật. Luận văn sử dụng phương pháp chứng
minh, đánh giá nghiên cứu thực tiễn các quy định pháp luật hiện hành và nhận định
việc thực hiện pháp luật trong thực tế, thực trạng hiện nay thông qua các vụ việc cụ
thể.

5) Câu hỏi nghiên cứu:
- Vì sao các nhà đầu tư khi thực hiện góp vốn bằng ngoại tệ không thực hiện
đúng các quy định pháp luật ngoại hối?
- Những hậu quả pháp lý nào xảy ra khi các nhà đầu tư khi các nhà đầu tư
góp vốn sai tài khoản?

6) Kết cấu bài:
Luận văn được chia làm hai chương:


5

Chương I: Pháp luật về hoạt động góp vống bằng ngoại tệ trong doanh
nghiệp

Chương II: Pháp luật góp vốn bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp – thực
trạng và kiến nghị

Luận văn này có tính lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, do hoạt động góp vốn
trong doanh nghiệp khá rộng do đó luận văn chỉ giới hạn phân tích hoạt động góp
vốn bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp. Thông qua tình huống thực tiễn luận văn nói
lên những hậu quả pháp lý xảy ra sau khi xử lý vi phạm hành chính trong doanh
nghiệp.


6

CHƯƠNG I: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm hành vi góp vốn

Nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh và áp lực cạnh tranh đã khiến các
thương nhân có xu hướng hợp sức lại với nhau để có thể tồn tại và phát triển
trên thị trường. Biểu hiện rõ ràng và mạnh mẽ nhất của xu hướng này chính là
việc “hùn hạp” vốn, góp vốn để cùng tích luỹ vốn. Điều đó đã thúc đẩy các
thương nhân tìm kiếm các mô hình kinh doanh làm sao để tận dụng được các
nguồn lực để tạo ra được hiệu quả lợi nhuận cao hơn. Mô hình công ty ra đời
và được ghi nhận trong các đạo luật của các quốc gia chính là sự đáp ứng yêu
cầu của hoạt động kinh doanh. Như vậy, góp vốn trước tiên là hoạt động xuất
phát từ nhu cầu kinh doanh của các thương nhân riêng lẻ, sau đó được nâng
lên thành một hành vi pháp lý được pháp luật thừa nhận.
Góp vốn được hiểu khá giống nhau theo một số từ điển luật học, đó là
đóng góp tiền hoặc tài sản vào vốn của một doanh nghiệp bởi một đối tác, chủ

sở hữu hoặc cổ đông hoặc là một khoản tiền hoặc tài sản được giao cho một
doanh nghiệp hoặc đối tác bởi một trong các chủ sở hữu hoặc đối tác, việc
góp vốn làm tăng giá trị vốn của chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý thuộc Bộ Tư pháp cũng đưa
ra định nghĩa tương đối gần với các định nghĩa trên, góp vốn là “việc nhà đầu
đưa tài sản dưới các hình thức khác nhau vào doanh nghiệp để trở thành chủ
sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu doanh nghiệp”.
Theo cách hiểu này thì hành vi góp vốn chính là hoạt động của nhà đầu
tư đưa tài sản của mình vào doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu của doanh
nghiệp đó.
Hành vi góp vốn chính thức định nghĩa trong các văn bản luật của Việt
Nam bắt đầu tư Luật Doanh nghiệp 1999. Khái niệm này tiếp tục được ghi
nhận và giữ nguyên nội dung khi Luật Doanh nghiệp 2005. Sau khi Luật
Doanh nghiệp 2014 được ban hành thì hành vi góp vốn được hiểu như sau
“góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty”


7

Có thể thấy theo định nghĩa của các từ điển luật học thì hành vi góp vốn
đều có đối tượng nhận vốn khá rộng là doanh nghiệp/thương nhân, còn khái
niệm góp vốn mà pháp luật Việt Nam đưa ra là một khái niệm hẹp bởi đối
tượng nhận góp vốn chỉ có thể là công ty mà không bao hàm đối với tất cả các
loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
Góp vốn được thể hiện qua hành vi “đưa tài sản vào công ty”. Việc đưa
tài sản vào công ty có thể là hoạt động trực tiếp đưa tài sản vào công ty hoặc
theo cách thức khác như nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế vốn góp của
thành viên công ty. Và hành vi này có thể diễn ra vào thời điểm bắt đầu để
thành lập mới một công ty hoặc trong quá trình công ty hoạt động.
1.2.


Chủ thể góp vốn

Chủ thể góp vốn trong công ty rất rộng, có thể là tổ chức, cá nhân không phân
biệt quốc tịch đều được quyền góp vốn vào công ty nếu đáp ứng được các điều kiện
góp vốn và không thuộc trường hợp cấm thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp. Đây
cũng chính là một trong những quyền tự do kinh doanh của cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế thị trường hiện nay và quyền này luôn được Hiến pháp Việt Nam bảo
vệ, coi trọng.
Pháp luật Việt Nam quy định rất rõ quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Theo đó tại Khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 các tổ chức, cá nhân có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp pháp luật quy định cấm. Khoản 1 Điều 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP
hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp 2015 quy định thành lập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ. Về
mặt phạm vi góp vốn chủ thể góp vốn của Luật Doanh nghiệp 2014 khá tương đồng
với Luật Doanh nghiệp 2005. Theo Điều 12 Nghị định 102/2010/NĐ-CP tất cả các
tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân không phân
biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều
13 của Luật Doanh nghiệp 2005, đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh


8

nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp, quy định này đã bó hẹp
phạm vi góp vốn của các chủ thể kinh doanh. Để góp vốn thành lập doanh nghiệp
chủ thể kinh doanh phải là pháp nhân hoặc cá nhân mới được tham gia góp vốn
thành lập doanh nghiệp. Quy định này đã được Luật Doanh nghiệp 2014 cụ thể hóa
hơn khi đem điều khoản này vào trong luật tại Khoản 4 Điều 183 Luật Doanh

nghiệp 2014 doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua
cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần; Điểm đ, Khoản 1, Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 Tổ chức, cá
nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
“…Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân…”. Pháp luật cụ thể
hóa quy định này vì một cách hiểu đơn giản hành vi góp vốn là việc người (tổ chức,
cá nhân) góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Theo Điều 84 Bộ Luật
Dân sự 2005, khi một tổ chức không có tư cách pháp nhân đồng nghĩa với việc tổ
chức đó không có tài sản độc lập. Vì vậy, tổ chức đó không có tài sản để góp vốn
vào công ty, không thể tiến hành chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty
được. Theo đó doanh nghiệp tư nhân không thể góp vốn vào ba loại hình doanh
nghiệp trên, vì doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, theo
cách hiểu này thì ta nhận thấy chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tham gia góp vốn,
thành lập doanh nghiệp được vì chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có tài sản độc lập.
Chính vì điều này mà Luật Doanh nghiệp 2014 đã cụ thể hóa quy định trên vào Luật
Doanh nghiệp.
Mặc dù phạm vi chủ thể góp vốn thành lập doanh nghiệp tại Luật Doanh
nghiệp 2014 khá rộng. Tuy nhiên nhằm quản lý chặt chẽ, tránh lạm dụng chức
quyền của cán bộ, công chức trong kinh doanh nhà nước ta đã quy định một số đối
tượng bị cấm góp vốn vào công ty cụ thể: Theo Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh
nghiệp 2014 chia đối tượng bị cấm góp vốn thành lập công ty làm hai nhóm. Tổ
chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam:


9

Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức; theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 tại Điều 20
quy định cán bộ, công chức không được làm những việc liên quan đến sản xuất,
kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật
và của cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động góp vốn vào công ty có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh nên bị cấm. Tại Điều 37 quy định về những việc cán
bộ, công chức không được làm “Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu
khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”, “Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được
góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực
tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước”. Như vậy, cán bộ, công chức chỉ cấp góp vốn
thành lập công ty nếu ngành nghề công ty đó liên quan đến hoạt động mình quản lý,
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những
người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành,
nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp;


10

Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác;

Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Nhìn chung phạm vi chủ thể có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Luật Doanh nghiệp 2014 khá tương đương với Luật Doanh nghiệp 2005. Bên cạnh
đó, Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về các trường hợp tổ chức, cá nhân không
được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật như:
Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Các đối tượng không
được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Về quy định chủ thể góp vốn của Luật Doanh nghiệp 2014 khá rõ ràng. Tuy
nhiên, việc thẩm định, xác minh các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện góp vốn,
thành lập doanh nghiệp hay không là một bài toán khó cho cơ quan đăng ký kinh
doanh.
1.3.

Quyền góp vốn

Quyền góp vốn hay quyền góp vốn thành lập công ty, quyền góp vốn mua cổ
phần là một trong những quyền cơ bản thể hiện quyền tự do kinh doanh của công


11

dân. Khi muốn kinh doanh, người kinh doanh phải xác lập một tự cách pháp lý để

thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Theo thông lệ, thì chủ thể kinh doanh sẽ
hoạt động kinh doanh thông qua ngành nghề mà mình đăng ký. Chủ thể kinh doanh
có thể là một cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi kinh doanh để sinh ra lợi
nhuận.
Quyền góp vốn là quyền quyết định đưa tài sản ra để kinh doanh của chủ thể,
là quyền cơ bản của công dân. Nhu cầu kinh doanh là một trong những nhu cầu căn
bản của con người được quy định và bảo vệ trong hiến pháp, các chủ thể tham gia
kinh doanh cũng rất đa dạng. Công dân có quyền sở hữu tài sản, có quyền tặng cho,
mua bán, thừa kế và cả đầu tư bằng tài sản của mình. Do đó, quyền góp vốn là một
quyền cơ bản của công dân. Miễn sao hoạt động góp vốn hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật, không trái quy định pháp luật.
Doanh nghiệp (công ty) là một chủ thể được pháp luật công nhận có tư cách
pháp lý trong kinh doanh. Quyền thành lập, góp vốn vào công ty là hai quyền cơ
bản trong tự do kinh doanh và là cơ sở để cá nhân, tổ chức được nhà nước công
nhận là chủ thể kinh doanh hợp pháp, là tiền đề để tiến hành kinh doanh sau này.
1.3.1. Quyền tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp.
Nhà đầu tư được tư do lựa chọn loại hình doanh nghiệp mà mình muốn thành
lập hoặc góp sao cho phù hợp với khuôn khổ pháp luật. Khoản 2 điều 7 Luật Doanh
nghiệp 2014 đã trao cho nhà đầu tư được tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp mà
mình muốn; doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức
kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ
động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Tuy nhiên, tùy mỗi quốc gia
mà có các loại hình doanh nghiệp khác nhau và chủ thể kinh doanh chỉ được quyền
chọn lựa một trong các loại hình doanh nghiệp đó. Pháp luật chỉ định ra những loại
hình công ty mà nhà nước cho rằng phù hợp với điều kiện nền kinh tế của quốc gia
và trong phạm vi những loại hình này, pháp luật có thể đảm bảo các quyền của nhà


12


đầu tư. Ví dụ: ở Việt Nam thì có các loại hình doanh nghiệp như: Công ty TNHH 1
thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư
nhân ngoài ra các cá nhân còn có thể chọn lựa hình thức kinh doanh theo hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể… Khác với nước ta ở Pháp4 thì lại có mô hình kinh doanh
khác như: công ty cổ phần, công ty hợp vốn cổ phần, công ty cổ phần đơn giản,
công ty TNHH, công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản còn ở Úc5 thì có
công ty công ty sở hữu chủ, công ty công cộng. Mỗi quốc gia sẽ có quy định về loại
hình doanh nghiệp khác nhau, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các loại hình
doanh nghiệp trong phạm vi khuôn khổ này.
1.3.2. Tự do quyết định số vốn bỏ ra và loại tài sản góp vốn
Các nhà đầu tư, thành viên góp vốn được tự do lựa chọn. Luật pháp Việt Nam
hầu như không giới hạn số vốn góp của nhà đầu tư để thành lập công ty. Tuy nhiên,
trong một số ngành nghề có vốn pháp định như tài chính ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán…pháp luật mới yêu cầu phải đáp ứng mức vốn pháp định tối thiểu
như sau:
Mức vốn

STT Ngành

pháp định
NHTM

3000

nhà nước

VNđ

Văn bản quy định


tỷ
Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày
26/01/2011 Sửa đổi, bổ sung một số

01

Ngân hàng

NHTM cổ 3000
phần

tỷ điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-

VNđ

CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về
ban hành về Danh mục mức vốn pháp

NH
doanh

liên 3000

tỷ

định của các tổ chức tín dụng.

VNđ

Lê Minh Phiếu (2006), Các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Pháp, Tạp chí khoa học pháp lý, số 4/2006,

trang 35-38.
5
Bùi Xuân Hải (2004), Vài nét về các loại hình công ty theo Luật Công ty của Úc, Tạp chí khoa học pháp lý,
số 6/2004, trang 55-59.
4


13

NH 100%
vốn nước
ngoài

3000
VNđ

3000
NH đầu tư

tỷ

tỷ

VNđ

5000

tỷ

NH chính VNđ

sách

Quỹ

tín

dụng nhân
dân TW

02

dụng

phi

ngân hàng

tỷ

VNđ

ty 500

Công
Tổ chức tín

3000

tỷ
Nghị


VNđ

tài chính

đinh

76/2015/Nđ-CP

ngày

10/09/2015 quy định chi tiết thi hành
Công
cho

ty
thuê

tài chính

150

tỷ

VNđ

một số điều của Luật Kinh doanh bất
động sản.

Điều 3 NĐ 153/2007/NĐ - CP ngày

03

Kinh doanh BĐS

20 tỷ VNđ

14/06/2007, Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh
bất động sản

04

Dịch vụ đòi nợ

2 tỷ VNđ

Điều 13 NĐ 104/2007/NĐ - CP, ngày


14

14/06/2012, về kinh doanh dịch vụ
đòi nợ.
Ngoài các ngành nghề kinh doanh yêu cầu pháp vốn pháp định, các nhà đầu tư
có thể lựa đăng ký vốn theo năng lực tài chính của mình. Việc không ràng buộc về
vốn giúp các nhà đầu tư tự do hơn trong việc kinh doanh.
Ngoài ra, nhà đầu tư còn được tự mình lựa chọn loại tài sản góp vốn vào công
ty. Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa các thành viên trong công ty, việc loại tài
sản nào được chấp nhận góp vốn vào công ty là do chính các nhà đầu tư lựa chọn.
Nhà đầu tư có thể dùng bất cứ loại tài sản nào để góp như tiền, vàng, ngoại tệ, giấy

tờ có giá… miễn thỏa các điều kiện quy định tại Điều 163 Bộ Luật dân sự 2005.
Tóm lại, pháp luật Việt Nam luôn tôn trọng quyền góp vốn của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước và đây là một trong những quyền cơ bản của công dân, của con
người được hiến pháp Việt Nam bảo vệ.
1.4.

Tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn là một trong những nội dung quan trong để hiểu rõ được hành
vi góp vốn. Tài sản góp vốn trong công ty rất đa dạng và phong phú. Theo Điều 35
Luật Doanh nghiệp 2014 liệt kê tài sản góp vốn trong doanh nghiệp rất chi tiết: “Tài
sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền
sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản
khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng
để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu
hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp
vốn” điều này hoàn toàn khác so với Luật Doanh nghiệp 2005. Ngoài ra, một điểm
khác biệt nữa trong quy định về tài sản của Luật Doanh nghiệp 2014 mở ra một lối


15

mở hơn cho nhà đầu tư. Tài sản góp vốn trong doanh nghiệp là các tài sản khác có
thể định giá được bằng tiền Việt Nam so với Luật Doanh nghiệp 2005 là các tài sản
khác ghi trong điều lệ. Điều này có thể được hiểu rằng các thành viên công ty có thể
góp vốn khác với điều lệ trong trường hợp có thỏa thuận giữa các bên và không làm
ảnh hưởng đến vốn điều lệ công ty.
Hoạt động góp vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ sẽ được tác giả phân tích

tại mục 1.2 Chương I và Chương II. Riêng góp vốn bằng tài sản khác có thể thẩm
định được bằng Đồng Việt Nam ta có thể hiểu đây là loại tài sản góp vốn đã được
mở rộng cho các nhà đầu tư lựa chọn, nhà đầu tư có thể lựa chọn bất cứ loại tài sản
nào để làm tài sản góp vốn của công ty miễn là tài sản đó đảm bảo thỏa quy định tại
Điều 163 Bộ Luật Dân sự 2005 tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản.
Tài sản theo vật được chia làm hai loại tài sản vô hình và hữu hình. Tài sản
hữu hình6 như: vật, tiền đồng, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng… Tài sản vô hình là
tài sản đặc biệt, không giống như các loại tài sản hữu hình, giá trị tài sản vô hình
phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khách quan, cả khách quan và chủ quan. Chính
vì vậy, việc định giá đối với tài sản vô hình là một hoạt động phức tạp. Một số tài
sản vô hình như: giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,
bí quyết kỹ thuật, các quyền tài sản khác. Thực tế ở Việt Nam cũng đã xuất hiện
nhiều trường hợp góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ. Quyền tài sản được hiểu theo
Điều 181 Bộ Luật dân sự 2005 là quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có
thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Giá trị quyền tài
sản có thể thông qua các hình thức pháp lý khác như: thông qua giao kết dân sự như
quyền đòi nợ, sử dụng tài sản thuê… Được cơ quan nhà nước giao quyền sử dụng
đất, quyền khai thác tài sản… Quyền tài sản có thể được phân chia làm hai loại:
quyền đối vật và quyền đối nhân. Quyền đối vật được biểu hiện như quyền cầm cố,
6

Bình luận khoa học BLDS năm 2005 (tập 1), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, trang 356-366


16

quyền thế chấp, quyền hưởng hoa lợi… Quyền đối nhân của một người thường
tương ứng với nghĩa vụ tài sản của người khác. Ví dụ: Quyền yêu cầu người khác
phải làm một việc hoặc không làm một việc. Như vật, tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do

chuyển đổi, vàng và giấy tờ có giá.
Trong hoạt động góp vốn chỉ có những chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản
mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Như vậy, nhà đầu tư có thể dùng
bất cứ tài sản nào được coi là hợp pháp (là tài sản và thuộc sở hữu chính mình) và
trị giá được bằng tiền để góp vốn vào công ty. Xuất phát từ nhu cầu vốn và sử dụng
vốn cùng với việc đánh giá tính hữu ích của tài sản đối với công việc kinh doanh mà
mỗi công ty sẽ chấp nhận hay không những loại tài sản khác nhau để tạo thành vốn
cho công ty mình. Quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 là phù hợp với thực
tiễn kinh doanh, góp phần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn.
1.5.

Ý nghĩa của hoạt động góp vốn
1.5.1. Đối với công ty

Về kinh tế, hành vi góp vốn trực tiếp của thành viên công ty đã hình thành nên
vốn điều lệ của công ty khi công ty thành lập hay khi công ty tăng vốn trong quá
trình hoạt động. Trên cơ sở nguồn vốn có được do sự đóng góp trực tiếp này thì
công ty có được nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động kinh doanh và thực hiện
các nghĩa vụ tài sản của công ty. Bởi công ty muốn kinh doanh thì phải có vốn mà
vốn có được là từ đóng góp của thành viên công ty, nhất là khi doanh nghiệp thành
lập thì việc góp vốn đầy đủ , đúng tiến độ càng có ý nghĩa với hoạt động kinh doanh
của công ty. Mặt khác kinh doanh thì không thể tránh khỏi rủi do, công ty có thể tự
mình tiến hành các giao dịch và thực các nghĩa vụ tài sản có liên quan tới giao dịch
của mình. Chính vì vậy việc thành viên góp vốn vào công ty đúng cam kết là điều
kiện để công ty thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba.
Về pháp lý, hành vi góp vốn là một trong những yếu tố xác lập nên tư cách
pháp nhân của công ty trước pháp luật. Trước hết, khi thành lập doanh nghiệp, điều


17


kiện đầu tiên và tiên quyết chính là việc phải đăng ký vốn điều lệ. Khi đó, tư cách
pháp lý của công ty mới được công nhận. Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã
cụ thể hóa điều này với việc yêu cầu một trong những nội dung của giấy đề nghị
đăng ký kinh doanh (thành phần hồ sơ đăng ký công ty) là phải có nội dung về vốn
điều lệ công ty. Hành vi góp vốn còn đặc biệt ý nghĩa đối với các công ty kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật yêu cầu phải có vốn pháp định. Bên
cạnh đó, trong quá trình hoạt động, nếu số vốn điều lệ tự do các thành viên đóng
góp không đạt yêu cầu các điều kiện pháp luật quy định, công ty sẽ bị chấm dứt
hoạt động như lâm vào tình trạng phá sản, giải thể, sáp nhập… Tóm lại, việc góp
vốn tạo cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động của công ty đồng thời đảm bảo cho
công ty tham gia một cách độc lập vào mối quan hệ pháp luật7.
1.5.2. Đối với thành viên công ty
Việc góp vốn trước hết là cơ sở để xác lập tư cách thành viên công ty cho
người góp vốn. Về lý thuyết, khi tổ chức, cá nhân góp vốn vào công ty thì trở thành
thành viên của công ty. Việc góp vốn có thể thông qua các cách thức khác nhau
nhưng chúng đều có ý nghĩa xác lập tư cách thành viên công ty cho người góp vốn.
Chính vì vậy mà khi thành viên thực hiện góp vốn vào công ty theo đúng thủ tục
theo quy định của pháp luật thì họ sẽ là thành viên công ty.
Hành vi góp vốn còn là cơ sở phân chia quyền lợi trách nhiệm đối với nghĩa
vụ tài sản của công ty. Nếu như góp vốn, xét từ phương diện kinh tế, là tạo ra tài sản
cho công ty, nhằm đảm bảo cho những chi phí trong hoạt động của công ty và đảm
bảo quyền lợi cho các chủ nợ, thì góp vốn, xét từ phương diện pháp lý, là hành vi
chuyển giao tài sản hay đưa tài sản vào sử dụng trong hoạt động kinh doanh để đổi

Bộ Tư pháp – Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB. Từ điển Bách khoa & NXB. Tư
pháp, Hà Nội, trang 312.
7



18

lấy quyền lợi đối với công ty8. Thật vậy, tỷ lệ phần vốn góp của chủ sở hữu trên
tổng số vốn điều lệ của công ty (tỷ lệ vốn góp đối với thành viên công ty TNHH và
tỷ lệ vốn cổ phần đối với cổ đông) là tỷ lệ quyền lực9 quyết định phạm vi quyền
hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư đối với mọi vấn đề về tổ chức và hoạt
động của doanh nghiệp như: quyền tài sản, quyền quản trị, trách nhiệm khi công ty
bị phá sản.
Quyền tài sản và quyền quản trị công ty sẽ tương ứng với tỉ lệ phần vốn góp
của các thành viên công ty. Đối với trách nhiệm công ty khi bị phá sản thành viên
công ty đương nhiên được giải phóng trách nhiệm tài sản khi hoàn thành nghĩa vụ
góp vốn10. Nghĩa là, các thành viên hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm thay hay
bổ sung cho các nghĩa vụ của công ty. Họ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp. Đặc biệt lưu ý,
vào thời điểm phá sản mà các chủ sở hữu chưa thực hiện xong cam kết góp vốn vào
vốn điều lệ thì phần chưa thực hiện đó vẫn được coi là tài sản công ty, mối quan hệ
giữa công ty và chủ sở hữu công ty lúc này là quan hệ chủ nợ và con nợ. Bởi vì,
“Tài sản phá sản của công ty vào thời điểm bị tuyên bố phá sản là tài sản hiểu theo
nghĩa pháp lý”. Bên cạnh đó, khi phạm vi cam kết góp vốn, thành viên phải chịu
những hậu quả pháp lý nhất định. Tóm lại, khi tiến hành góp vốn vào công ty, nhà
đầu tư đã xác lập tư cách thành viên kèm theo các quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm cho mình.
1.5.3. Đối với chủ nợ
Chủ nợ của công ty có thể là ngân hàng cho vay tiền, cơ quan thuế, đối tác làm
ăn… Về mặt pháp lý, vốn của công ty là do thành viên đóng góp và nó được cả luật
pháp lẫn tập tục ở Anh và Mỹ coi là phương tiện để công ty trả nợ. Đối với chủ nợ,
Nguyễn Như Phát (2009), Quyền sở hữu cá nhân – cội nguồn của tự do kinh doanh trong kinh tế thị trường,
Quyền con người: Tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội, NXB. Khoa học xã hội, Hà Nội, trang
88.
9

TS. Huỳnh Viết Tấn (2005), Luật trong kinh doanh diễn giải, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, trang 141
10
Phan Huy Hồng – Lê Nết (2005), “trách nhiệm tài sản của pháp nhận: hữu hạn hay vô hạn”, trang 23-28.
8


19

số tiền mà các thành viên bỏ vào công ty chính là sự cam kết lâu dài cho việc đầu
tư. Cần lưu ý, vốn dùng để trả nợ không chỉ bao gồm vốn điều lệ mà còn có nguồn
gốc từ lợi nhuận, các nguồn vốn khác. Chính vì vậy, chúng ta không nên tuyệt đối
hóa tính chất trả nợ của vốn điều lệ, không nên xem vốn điều lệ là phương tiên duy
nhất và quan trọng nhất để trả nợ.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là xem thường vai trò của việc góp vốn
điều lệ đối với quyền lợi của chủ nợ. Việc góp vốn điều lệ là sự cam kết mức trách
nhiệm vật chất của chủ sở hữu công ty đối với chủ nợ của công ty. Trước khi buộc
thanh toán nợ, các thành viên của công ty cũng chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh
trong phạm vi phần vốn đó và cũng chỉ được hưởng lợi từ những phần lợi được tạo
ra từ phần vốn đó mà thôi11. Các quy định về thủ tục, thời hạn góp vốn cũng như
yêu cầu buộc thành viên công ty phải góp vốn đầy đủ rất quan trọng. Căn cứ vào đó,
các chủ nợ biết được khả năng tài chính, đánh giá được mức độ rủi ro, mức độ đảm
bảo việc thanh toán để quyết định cho công ty vay nợ.
Xuất phát từ quy chế trách nhiệm hữu hạn mà lợi ích của chủ nợ nhiều khi
không được đảm bảo. Khi công ty phá sản, chủ công ty chỉ trả nợ trong mức toàn bộ
giá trị tài sản hiện có của công ty. Khi đã thanh toán hết tài sản của mình, dù khoản
nợ chưa được thanh toán đủ thì nghĩa vụ trả nợ của công ty vẫn chấm dứt. Vì thế,
các chủ nợ đứng hàng cuối cùng trong danh sách thứ tự ưu tiên thanh toán không
còn hi vọng đòi được nợ hoặc đòi đủ nợ nữa. Tuy vậy, dưới góc độ chủ nợ, họ phải
chịu rủi ro như một nguyên lý bình thường của hoạt động kinh doanh nên khi cho
các công ty này vay vốn, các chủ nợ cần cân nhắc và đánh giá kĩ càng. Tóm lại, khi

nghiên cứu đối với vấn đề góp vốn bằng ngoại tệ tác giả sẽ đi sâu vào phần cấu trúc
vốn điều lệ, vốn dự án, cách thức góp vốn vào công ty.
1.6.

Nguyên tắc góp vốn

Trương Trọng Hiểu (2006), “Ý nghĩa của vốn và lý do tháo bỏ quy định về vốn pháp định”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, trang 46.
11


20

Xét về quá trình thì góp vốn là góp vốn trước tiên là hành vi cam kết giữa
những người cùng góp vốn, nó cũng là một dạng của hợp đồng và trong thực tế hình
thức tồn tại của cam kết là hợp đồng góp vốn giữa các thành viên; sau đến là việc
đưa tài sản vào công ty, thực chất đây là hoạt động thực hiện nghĩa vụ theo cam kết
ban đầu. Do hoạt động góp vốn xuất phát từ hợp đồng do vậy hoạt động góp vốn
cũng phải thoả các nguyên tắc trong giao kết hợp đồng dân sự: Tự nguyện, bình
đẳng và cùng có lợi, thoả thuận và thống nhất ý chí, minh bạch.
1.6.1 Tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi
Góp vốn hoàn toàn dựa trên sự bình đẳng, tự nguyên, tự do ý chí của chủ thể,
không do áp đặt ý chí của bất kì tổ chức, cá nhân nào hoặc bị những cản trở trái với
ý chí của mình. Việc bỏ tài sản của chính mình ra tạo nên chủ thể kinh doanh mới
để tự mình hoặc cùng với những người khác kinh doanh hoàn toàn xuất phát từ ý
định cảu bản than người góp vốn. Thành viên góp vốn tự nguyện tìm đến và lựa
chọn các thành viên khác là đối tác cùng họ kinh doanh và quan trọng là tự mình
quyết định việc bỏ vốn đề hùn hạp với những người khác. Pháp luật yêu cầu người
bỏ vốn phải là chủ sở hữu của tài sản đưa vào công ty, chỉ khi có sự tự nguyện thì
việc chuyển giao tài sản này mới được cho là hợp pháp bởi nó được thực hiện trên

cơ sở ý chí của chính chủ sở hữu mà không phải do hành vi nhầm lẫn, lừa đão hay
bị đe doạ. Xét về quá trình thì góp vốn trước tiên là hành vi cam kết giữa những
người cùng góp vốn, nó cũng là một dạng hợp đồng và trong thực tế hình thức tồn
tại của cam kết là hợp đồng góp vốn giữa các thành viên; sau đến là việc đưa tài sản
vào công ty, thực chất đây là hoạt động thực hiện nghĩa vụ theo cam kết ban đầu.
Như vậy, góp vốn xuất phát từ giao kết hợp đồng của những người góp vốn; hợp
đồng này chỉ có giá trị khi nó được các bên tự nguyện ký kết. Pháp luật Việt Nam
ghi nhận trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được
áp đặ, cấm đoán, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào. Dưới góc độ là một quan hệ
dân sự, tự nguyện trở thành nguyên tắc, tiêu chí, cơ bản nhất trong quan hệ góp vốn.


×