Chế độ dinh dưỡng dành cho có thai và cho con bú
Môn : Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
Nhóm thực hiện : 1. Vũ Thị Anh
2. Võ Đăng Lân
3. Trương Kim Trọng
I. Dinh dưỡng dành cho phụ nữ mang thai
1.Sự cần thiết phải bồi bổ cho phụ nữ mang thai.
2. Xây dựng khẩu phần ăn cho phụ nữ mang thai.
II. Dinh dưỡng cho bà mẹ cho con bú.
1. Sữa mẹ được tạo ra như thế nào.
2. Lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ.
3. Sự thay đổi của sữa mẹ.
4. Chế độ ăn của mẹ.
5. Một số món ăn tăng tiết sữa.
6. Lưu ý cho bà mạ cho con bú
Phần I. Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai:
I. Sự cần thiết phải bồi bổ cho phụ nữ mang thai:
Dinh dưỡng của người mẹ là dinh dưỡng của mầm sống mới, bà bầu thiếu dinh dưỡng có
nghĩa là nguồn chất chuyển hóa của bào thai bị thiếu hụt, quá trình sinh trưởng, phát triển của bào thai sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Việc bồi bổ cũng phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thai nhi thì mới đạt hiệu
quả cao.
Thường chia làm 3 giai đoạn dinh dưỡng :
Ở thời kỳ đầu mang thai (giai đoạn 3 tháng đầu), thai nhi phát triển tương đối chậm, do vậy
nhu cầu về các loại chất dinh dưỡng chỉ cần đáp ứng giống như trước khi mang thai, nghĩa là đủ dinh
dưỡng hợp lý cung cấp cho người mẹ cả về đạm, đường, mỡ và các yếu tố vi lượng như khoáng chất và
các vitamin.
Ở thời kỳ giữa mang thai (được 4-7 tháng): Giai đoạn này thai nhi phát triển mạnh, do đó đòi
hỏi nhu cầu về các loại chất dinh dưỡng tăng lên rất cao. Nếu như không đáp ứng lượng dinh dưỡng cần
thiết sẽ xuất hiện nhiều hiện tượng khó chịu như thiếu máu, chuột rút...
Trong thời kỳ này, người mẹ cần ăn nhiều các thức ăn giàu dinh dưỡng như trứng, thịt nạc,
cá, đậu, sữa, rau xanh và trái cây để tăng cường đạm, đường, các khoáng chất đặc biệt là canxi, sắt, kẽm,
iốt, axit folic, sêlen..., các vitamin đặc biệt là nhóm B, vitamin C, A, D, E... ăn ít mỡ, nhưng lại cần ăn cá
nhiều để dễ hấp thu canxi và axit béo omega-3.
Khi mang thai ở tuần thứ 15, mỗi ngày nên uống 2g canxi để huyết áp luôn giữ ở mức thấp hơn trung
bình trong suốt thai kỳ
Thời kỳ cuối mang thai (được 8-9 tháng), thai nhi phát triển nhanh hơn, song lượng dinh
dưỡng cần được tích trữ trong thai nhi cũng cao nhất ở giai đoạn này. Vì vậy nhu cầu về chất dinh dưỡng
trong từng bữa cơm cũng rất cao, nên người mẹ phải ăn đa dạng thức ăn giàu dinh dưỡng để bảo đảm nhu
cầu phát triển nhanh chóng của thai nhi.
II. Xây dựng thực đơn dành cho phụ nữ mang thai:
Khi xây dựng một thực đơn cho bữa ăn đầy đủ chất cần phải hội tụ 3 nguyên tắc:
- Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: chất đạm, chất béo, chất bột đường, các vitamin và
muối khoáng, chất xơ.
- Cần đủ nước cho cơ thể để chuyển hóa các chất thông qua các phản ứng sinh hóa trong
cơ thể, giải phóng năng lượng, thực hiện quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể, đào thải các cặn bã,
chất độc trong cơ thể qua đường niệu, mồ hôi, hơi thở..., điều hòa thân nhiệt, tuần hoàn huyết dịch... Vì
vậy, nước chiếm hầu hết trong cơ thể và các tế bào kể cả tế bào xương, thần kinh...
- Thực phẩm phải an toàn: Thịt, cá, hải sản, trái cây phải tươi sống, thực phẩm chế biến
sẵn như sữa chua, xúc xích, ruốc bảo đảm không có hóa chất, biến đổi gen... Các loại rau quả khi chế
biến không làm nhàu nát để khi rửa không làm mất các vitamin tan trong nước như nhóm B, C, PP, acid
folic...
Nhu c u nng l n g
Bng 1: Nhu cu nng l n g ng i tr n g thành và ph n co thai và cho con bú.
Gii Tui Nng l ng theo lao ng (Kcal/ngày)
Nh Va Nng
Nam 18-30 2300 2700 3300
31-60 2200 2700 3200
>60 1900 2200
N 18-30 2200 2300 2600
31-60 2100 2200 2500
>60 1800
Ph n có thai 6 tháng cui + 350 + 350
Ph n có con bú 6 tháng u +550 +550
Nhu c u các ch t dinh d n g
1. Protein
Nhng khuyn ngh v nhu cu protein cho ng i ph n có thai cn cân nhc ti các
yu t sau:
* xây dng bào thai, nhau thai, các mô ca c th ng i m ng i ph n mang
thai cn 80g protein/ngày, khong 15g nhiu hn so vi nhu cu ca ph n không mang thai.
Protein cn chim khong 20% trong ch n bình th ng ca ph n mang thai.
* Nhu cu protein tng lên do nit gi li tng lên trong sut quá trình mang thai
* Nhu cu protein tng lên m bo cho s phát trin thai nhi, nhau thai, các mô
ca ng i m.
* Nhu cu protein ca ph n cho con bú 6 tháng u tng thêm so vi ng i bình
th ng là 28g/ngày
Bng 2: Nhu cu protein ng i tr n g thành và ph n có thai và cho con bú
Gii Tui Protein (g/ngày)
Nam 18-30 60
31-60 60
>60 60
N 18-30 55
31-60 55
>60 55
Ph n có thai 6 tháng cui +15
Ph n cho con bú 6 tháng u +28
2. Nhu cu Lipid :
Ngày càng có nhiu bng chng cho thy acid béo thit yu lineoleic và
alpha-linolenic (mt trong 3 acid béo) óng vai trò quan trng i vi thai nghén. Nhng acid
béo này cn cho s phát trin thn kinh và th giác thai nhi và có th giúp gim nguy c
non. Nhng thc n có cha các acid béo này gm du thc vt, du u nành và du cá, ví
d cá hi.
Ng c li vi các acid béo thit yu, các trans acid c to ra khi du thc vt
hydrogen hoá li có tác dng không có li cho sc kho và ph n có thai và không có thai
nên tránh. Có mt s bng chng cho thy các trans acid gim cân nng ca thai nhi và vòng
u.
Ph n có thai cn h ng ti vic m bo khu phn cht béo vào khong 20% trong
tng calo.
Carbonhydrate cn chim 50% tng calo cn thit cho c th trong thi k thai nghén.
i vi ph n không mang thai, thc phm loi ht là ngun carbonhydrate tt, và nên hn
ch nhng loi bt m mn.
3. Cht khoáng
3.1. Calci: cn thit cho ph n mang thai cung cp cho thai nhi xây dng x ng, ng i
m chuyn calci cho tr t khi bt u mang thai n khi sinh khong 30g. Ng i m có tình
trng dinh d ng tt kho d tr có trên 1000g calci d tr s chuyn 9g t bn thân ng i m.
Nhu cu calci nhng tháng u khi mang thai ch cn tng lên 110mg/ngày, t thai k th
hai s tng thêm 350mg/ngày, s nhu cu calci ca ph n mang thai 6 tháng cui và cho con
bú 6 tháng u là 1000mg/ngày. áp ng nhu cu Calci, ng i ph n cn dùng nhng sn
phm cung cp can xi hàng ngày. Calci có trong nhng thc vt h lá xanh nh ci xon, c
ci, mù tt. Vitamin D cn thit cho quá trình hp th can xi.
3.2. S t : cn thit cho quá trình tng hp hemoglobin. Ngun thc n cha st bao gm
protein ng vt, ht và thc n nu trong nhng bp bng st. Mt thc n hp lý vi
2500 kcal cha khong 15mg st; tuy nhiên, s hp th st không hiu qu và ch 10% c
hp th vào c th. Khi mang thai, ng i ph n cn thêm 500mg st tng c ng hng
cu. 500 mg na cng cn cung cp cho các mô ca thai nhi và rau. Trung bình cn
3mg/ngày st cho c th t ngun thc n hàng ngày.
Nhu cu st ca ph n trong thi gian cho con bú thp hn thi k mang thai. Theo bng nhu
cu dinh d ng khuyn ngh cho ng i Vit nam, nhu cu st ca ph n cho con bú 6 tháng
u là 24mg/ngày.
3.3.K m : Nhu cu km ph n có thai tng lên vì cung cp cho toàn b quá trình hình
thành thai nhi, to mô ca ng i m là 100mg cho c thi k mang thai. Nhu cu km cho
ph n bình th ng là 12mg ngày, m bo nhu cu ng i ph n mang thai cn c
thêm 6mg km/ngày.
4. Vitamin
4.1. Nhu cu Vitamin A ph n có thai là 800mcg/ngày, ph n cho con bú là 1300
mcg/ngày. Không c dùng vitamin A liu cao trên 15.000U.I.hàng ngày (ôi khi dùng
i u tr trng cá) có liên quan ti d dng khi sinh và không nên dùng trong khi mang thai.
4.2. Nhu cu vitamin D ph n có thai là 10 g/ngày (400IU/ngày), nhu c u này g p ôi soμ ầ ấ đ
vi lúc ph n không có thai. Nhu cu ó m bo cho vitamin D i qua nhau thai tham gia
vào quá trình chuyn hoá xây dng x ng ca thai nhi.
Vitamin D là loi tan trong cht béo và c thy có trong sn phm sa nhiu quc
gia. Chuyn hoá vitamin D cn c thc hin d i tia cc tím (ánh nng mt tri).
4.3. Vitamin B1 (Thiamin): là loi B tng hp tan trong n c liên quan ti vic gii phóng
nng l ng khi t bào. Vitamin B có trong sa và ht thô. Nhu cu hàng ngày là 1.1 mg.
Trong thi gian mang thai và cho bú, nhu cu tng lên 1.5 mg/ ngày.
4.4. Vitamin B2 (Riboflavin): là loi B tng hp hoà tan trong n c, cng liên quan ti
vic
gii phóng nng l ng t t bào. Ngun B2 bao gm rau xanh, sa, trng, pho mát, và cá.
Nhu cu hàng ngày cn 1.3 mg. Nhu cu trong giai o n mang thai tng ti 1.6mg/ngày, và
giai o n cho bú lên ti 1.8mg/ngày.
4.5. Vitamin C: Nhu cu v vitamin C còn khác nhau gia các n c. Nhu cu vitamin C
ph
n có thai c ngh tng thêm 10mg/ngày, ph n cho con bú nên c tng thêm
30mg/ngày (theo WHO). Vitamin C tan trong n c và có nhiu chc nng bao gm gim các
gc t do và h tr vic hình thành procollagen. Vitamin C có trong hoa qu và rau t i.
Thiu vitamin C mãn tính s nh h ng ti quá trình tng hp collagen và dn ti bnh sco-
bút. Nhu cu hàng ngày là 60mg. Thi k thai nghén cn 70mg/ngày và tng ti 95mg/ngày
trong giai o n cho bú.
4.6. Folat: là B tng hp hoà tan trong n c, óng vai trò quan trng trong vic tng hp
AND và nhân t bào. Có trong các loi ht, u khô và rau có lá. Thiu folat trong khi mang
thai có liên quan ti nhng d tt ng thn kinh thai nhi. Nhng ph n không mang thai cn
0.2 mg/ngày, còn ph n có thai cn 0.4 mg/ngày, và gim xung còn 0.2 mg/ngày trong giai
o n cho bú.
Vào nm 1998, FDA Hoa k chun y s dng các loi ht giàu folate trong thc phm.
Làm giàu ng cc ã gim 25% t l hin mc d tt h ng thn kinh (CDC, 2004). Tuy vy,
l ng acid folic cng không c cung cp trong khu phn thc n trung bình ca ng i
dân M và hàng ngày cn b xung thêm 0.4mg cho ph n kho mnh. Folat cn c cung
cp 3 tháng tr c khi mang thai và trong sut thai k th nht. Nu thai ph ã tng có con b
d tt ng thn kinh, vic b xung folat trong ln mang thai tip theo cn tng ti 4mg/ ngày.
Thực phẩm nên hạn chế:
Các loại động vật có vỏ như trai, sò, vẹm, cua, hến và tôm v.v... Trong thời gian mang thai
tuyệt đối không nên ăn gỏi cá.
Tránh ăn một số loại thực phẩm khác như patê, khoai lên mầm, cafein, rượu, trứng sống,
trứng chế biến chưa chín, thịt súc vật sống, phó mát xanh, cá biển sống sâu dưới lòng đại dương như cá
mập, cá kiếm, cá ngừ...
Thực phẩm nên ăn
Các loại hạt tươi sống như quả hồ đào, hạt điều, đậu, đỗ, vừng v.v... đây là những nguồn
thực phẩm có chứa hàm lượng các dưỡng chất cao. Tuy nhiên đây cũng là nguồn thực phẩm giàu mỡ,
nhưng các chất mỡ này lại có tác dụng rất tốt cho việc phát triển trí não và thần kinh của trẻ sơ sinh.
Trong đó các loại hạt tươi sống được xem là tốt nhất.
Chuối: Chuối là thực phẩm rất bổ dưỡng cho con người. Nếu phụ nữ mang thai ăn nhiều
chuối sẽ có tác dụng tốt cho việc giảm thiểu hiện tượng co thắt, nhất là ở phụ nữ cao tuổi. Lý do là chuối
có chứa nhiều magiê khoáng, có tác dụng làm thư giãn cơ bắp, kích hoạt quá trình co bóp trong khi trở dạ
sinh con bằng cách giảm căng dạ con và tạo năng lượng cho quá trình sinh đẻ.
Thực phẩm giàu vitamin B: Vitamin B, kể cả axit folic là những dưỡng chất vô cùng cần
thiết để giúp cơ thể tạo ra tế bào máu, giúp não trẻ phát triển tốt, cân bằng năng lượng trong cơ thể người
mẹ. Những nguồn thực phẩm giàu vitamin B như gạo, mì, kê, ngũ cốc, lạc, vừng, đậu đỗ, rau lá xanh
thẫm, chuối, lê, thịt gà, cá hồi, sữa pho mát...
Lượng vitamin B bổ sung hàng ngày ở phụ nữ mang thai là 20mg - 25mg (B1, B2, B3, B5
và B6), Biotin, trong đó vita B1:1,8mg/ngày,vita B2:1,8 mg/ngày,vita B3:25mg/ngày và 500mg đối với
axit folic. Cá hồi chế biến cho thêm tỏi gừng, nấm, cải xào hoặc rau các loại ăn với cơm vừa ngon, vừa
bổ dưỡng.
Trứng: ăn lòng đỏ trứng gà trong giai đoạn mang thai có thể làm tăng trí thông minh cho
đứa trẻ trong tương lai, vì lòng đỏ trứng gà có chứa một loại mỡ rất quan trọng làm tăng trí thông minh
và trí nhớ của trẻ. Tuy nhiên, không nên lạm dụng quá nhiều mà chỉ nên ăn không quá 5 quả/tuần.
Một khẩu phần hợp lý với người có thai trong 6 tháng cuối phải bảo đảm mỗi ngày được cung cấp
2.550 Kcalo (bình thường 2.200 Kcalo), 1,5-2g protein/kg, 0,7-1g lipid (mỡ và dầu)/kg, 6-7 glucid/kg; có
đủ vitamin, chất khoáng và vi chất. Với những gia đình kinh tế eo hẹp, cũng phải cố gắng dành ưu tiên
cho người mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ sao cho mỗi ngày được bổ sung thêm 350 Kcalo, 15g
protein, 0,2mg vitamin B1, 0,2mg vitamin B2, 2,3mg vitamin PP; bảo đảm cung cấp 30mg vitamin C,
750 microgam vitamin A, 10 đơn vị vitamin D, 1-1,2g canxi, 14-28mg sắt.
Rau quả là nguồn chủ yếu cung cấp cho cơ thể vitamin, chất khoáng và vi chất dinh dưỡng. Lượng
vitamin C trong rau muống tính theo mg là 20; rau ngót 143, rau dền: 26; lượng caroten trong cà chua:
1,90, cà rốt 0,85-7,65, gấc 18,3, hành lá: 4,80, rau dền 1,44, rau muống 2,50, rau thơm 2,80, đu đủ chín
1,30, muỗm 3,05.
Trong suốt thai kỳ, người mẹ cần tăng 10-12kg. Trong đó, ba tháng đầu tăng 1kg, ba tháng giữa
tăng 4-5kg và ba tháng cuối tăng 5-6kg.