Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH bình nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.47 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------------TĂNG THỊ MINH TÂM
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
BÌNH NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: SƯ PHẠM KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
ĐẶNG VŨ TÙNG

HÀ NỘI – 2010


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
đã chỉ rõ nguồn gốc

Tác giả

Tăng Thị Minh Tâm



Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Trung tâm bồi dỡng và Đào tạo sau đại học, các thầy cô
giáo khoa Kinh tế và quản lý trờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ
trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu tại trờng.
- Ban giám đốc, các phòng ban của Công ty TNHH Bình Nguyên.
- Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Vũ Tùng, ngời trực
tiếp hớng dẫn và dành thời gian công sức giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
- Mặc dù tác giả đã cố gắng và cẩn trọng trong việc lựa chọn nội dung
cũng nh trình bày luận văn, tuy vậy vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tác giả xin trân trọng và cảm ơn những đóng góp quý báu để đề tài hoàn
thiện hơn và ứng dụng có hiệu quả vào thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động
tài chính tại Công ty TNHH Bình Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Tăng Thị Minh Tâm

Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )


Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

1

2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn

1

3. Mục đích nghiên cứu

2

4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu

2

5. Phơng pháp nghiên cứu

2


6. Kết cấu của luận văn

2

Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động tài chính
doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.2. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1.4. Trình tự và các bớc tiến hành phân tích tài chính
1.1.5. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2. Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn trong kinh doanh
1.2.1. Khái quát về tài sản
1.2.1.1. Tài sản lu động
1.2.1.2. Tài sản cố định
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
1.2.2.1. Khái niệm
1.2.2.2. Phân loại

4

1.3. Các công cụ tài chính và các chỉ số đánh giá hoạt động tài
chính doanh nghiệp

Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

4
4

4
5
7
8
9
10
10
10
13
13
13
14

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3.1. Các công cụ tài chính
1.3.1.1. Các công cụ tài chính ngắn hạn
1.3.1.2. Các công cụ tài chính dài hạn
1.3.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Chỉ số tình hình vay nợ và khả năng thanh khoản
1.3.2.2. Chỉ số về khả năng quản lý tài sản
1.3.2.3. Chỉ số khả năng quản lý nợ
1.3.2.4. Chỉ số khả năng sinh lợi
1.3.2.5. Lý thuyết đòn bẩy và hiệu ứng Du Pont


14
14
15
17
17
18
20
20
21

1.4. Rủi ro
1.4.1. Rủi ro kinh doanh
1.4.2. Rủi ro tài chính
1.5. Tóm tắt chơng 1

28
28
29
29

Chơng 2: Phân tích đánh giá thực trạng hiệu
quả hoạt động tài chính tại công ty tnhh bình
nguyên
2.1. Tổng quát về công ty
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tài chính của Công ty TNHH

Bình Nguyên
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2.2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản
2.2.1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn
2.2.2. Phân tích tình hình vay nợ và khả năng thanh toán
2.2.2.1. Khả năng thanh toán hiện thời

31

Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

31
31
31
32
35
37
37
37
43
45
45

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


2.2.2.2. Khả năng thanh toán nhanh
2.2.3. Phân tích khả năng quản lý tài sản
2.2.3.1. Vòng quay hàng tồn kho
2.2.3.2. Kỳ thu nợ
2.2.3.3. Vòng quay tài sản cố định
2.2.3.4. Vòng quay tổng tài sản
2.2.4. Phân tích khả năng quản lý vốn vay
2.2.4.1. Chỉ số nợ
2.2.4.2. Khả năng thanh toán lãi vay
2.2.5. Phân tích khả năng sinh lợi
2.2.5.1. Hệ số sinh lợi doanh thu (ROS)
2.2.5.2. Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA)
2.2.5.3. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
2.2.6. Phân tích ảnh hởng của đòn bẩy tài chính đến kết quả kinh
doanh
2.2.6.1. Mức độ tác động của đòn bẩy tác nghiệp (DOL)
2.2.6.2. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL)
2.2.6.3. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng (DTL)
2.2.6.4. Phân tích hiệu ứng Du Pont

46
47
47
48
49
49
49
50
50
51

52
53
54
54

2.3. Nhận xét đánh giá hoạt động tài chính của công ty TNHH
Bình Nguyên
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Tồn tại
2.4. Tóm tắt chơng 2

69

Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tài chính của công ty tnhh bình
nguyên

72

3.1. Phơng hớng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Bình Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2015
3.1.1. Mục tiêu hoạt động

72

Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

56
59
64

65

69
70
71

72

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.1.2. Nhiệm vụ, kế hoạch phát triển
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công
ty TNHH Bình Nguyên
3.2.1. Giải pháp giảm chi phí
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ
3.2.3. Tổng hợp kết quả thực hiện của các giải pháp
3.2.4. Một số kiến nghị
3.3. Tóm tắt chơng 3

75
79
82
84
86


KếT luận

88

Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

73
75

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MụC CHữ viết tắt
CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

NV


Nguồn vốn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Danh mục các bảng biểu
STT


Tên sơ đồ,

Nội dung

Trang

bảng biểu
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh

1

Sơ đồ 2.1

2

Bảng 2.1

Một số kết quả hoạt động của công ty

36

3

Bảng 2.2

Bảng phân tích tổng quát biến động cơ cấu tài sản

38


4

Bảng 2.3

Bảng phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn

39

5

Bảng 2.4

Bảng phân tích cơ cấu tài sản dài hạn

42

6

Bảng 2.5

Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn

44

7

Bảng 2.6

Tình hình vay nợ và khả năng thanh khoản


45

8

Bảng 2.7

Các tỷ số khả năng quản lý tài sản

47

9

Bảng 2.8

Bảng phân tích khả năng quản lý vốn vay

50

10

Bảng 2.9

Bảng phân tích khả năng sinh lợi

52

11

Bảng 2.10


Bảng phân tích điểm hoà vốn và đòn bẩy định phí

55

12

Bảng 2.11

Bảng phân tích đòn bẩy tài chính

61

13

Bảng 2.12

Bảng phân tích đòn bẩy tổng

64

14

Bảng 3.1

Thị trờng xuất khẩu và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu

74

15


Bảng 3.2

Chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 - 2010

75

16

Bảng 3.3

So sánh các chỉ tiêu sau giải pháp 1

78

17

Bảng 3.4

Phân nhóm khách hàng theo thời gian thanh toán

80

18

Bảng 3.5

Mức chiết khấu thanh toán

80


19

Bảng 3.6

Khoản thu đợc sau khi áp dụng chiết khấu

81

20

Bảng 3.7

So sánh các chỉ tiêu sau giải pháp 2

82

21

Bảng 3.8

Kết quả các chỉ tiêu sau khi thực hiện các giải pháp

83

doanh của công ty TNHH Bình Nguyên

Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


34


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Qua hơn 20 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, kinh tế Việt Nam đã
đạt đợc những thành tựu quan trọng, đã chuyển từng bớc vững chắc từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Cạnh tranh không còn xa lạ và trở nên phổ biến với các doanh nghiệp Việt
Nam. Với việc gia nhập AFTA (Asean Free Trade Area - Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN), APEC (Asia Pacific Economic Cooperation Group - nhóm hợp tác kinh tế
Châu á - Thái Bình Dơng), ASEAN (Association of South East Asia Nations - hiệp
hội các nớc Đông Nam á), và sự kiện đáng chú ý nhất là Việt Nam đã chính thức
trở thành thành viên của tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới WTO (World Trade
Organization Tổ chức thơng mại thế giới) đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực hết
sức để đáp ứng nhu cầu thị trờng đồng thời phải nâng cao sức cạnh tranh của bản
thân.
Không nằm ngoài xu thế phát triển kinh tế chung của đất nớc Công ty
TNHH BìNH NGUYÊN đang phải đối mặt và chấp nhận sự cạnh tranh nh một tất
yếu của quy luật thị trờng. Để đứng vững và phát triển trong môi trờng kinh
doanh khắc nghiệt hiện tại, một trong những vấn đề đang đợc công ty TNHH
BìNH NGUYÊN quan tâm là công tác phân tích tài chính. Bởi lẽ, phân tích tài
chính doanh nghiệp là một công cụ đắc lực và quan trọng giúp nhà quản lý quản trị
tốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trớc yêu đó tôi đã chọn đề tài Phân
tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH
BìNH NGUYÊN

2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên
quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp; nêu bật đợc sự cần thiết của công
tác tài chính đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.

Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

1

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty TNHH BìNH
NGUYÊN trong năm năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt đợc và những hạn chế
của hoạt động tài chính tại Công ty.
- Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tài chính Công ty đề xuất các giải
pháp và các kiến nghị để hoàn thiện tình hình tài chính ở Công ty TNHH BìNH
NGUYÊN.
3. Mục đích nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích cải thiện
tình hình tài chính của Công ty TNHH BìNH NGUYÊN.
4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động tài chính tại Công ty TNHH BìNH
NGUYÊN qua năm năm 2005 - 2009.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn công tác tài chính trong Công ty
TNHH BìNH NGUYÊN và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích đánh giá các chỉ

tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua các số liệu, tài liệu báo cáo tài
chính của Công ty.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phân tích dựa trên số liệu về tình hình tài chính của Công ty TNHH Bình
Nguyên.
- Sử dụng các phơng pháp: tỷ lệ, so sánh, chỉ số, hồi quy tơng quan, sắp
xếp dãy số theo thời gian.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đợc kết
cấu thành ba chơng đợc sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ sở lý luận
đến cơ sở thực tiễn và giải pháp.
Chơng 1: C s lý lun v hoạt động tài chính doanh nghip.
CHƯƠNG 2: Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty
TNHH BìNH NGUYÊN.

2
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại
Công ty TNHH BìNH NGUYÊN.

3
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )


Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chơng I
Cơ sở lý luận về hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về Phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có
một số vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền
với các hoạt động đầu t và các hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh
nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
(PGS.TS Lu Thị Hơng - giáo trình Tài chính doanh nghiệp)
1.1.2. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có
mối quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều ảnh hởng tới tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ngợc lại
tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tài chính là có kế hoạch, tiết kiệm và có lợi
đảm bảo nâng cao hiệu quả của đồng vốn bỏ ra.
Do vậy, hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt

động sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá
trình kinh doanh dới dạng tiền tệ.
Nh vậy, hoạt động tài chính thực chất là các hoạt động có liên quan tới
việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra.
(TS Nguyễn Đăng Nam - giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp)

4
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Thứ nhất: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho các
đối tợng sử dụng thông tin tài chính để họ có quyết định đúng đắn nhất phù hợp với
lợi ích của mình.
Thứ hai: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho các
đối tợng sử dụng thông tin tài chính trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn
của các dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tình
hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ ba: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu,
các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các mục tiêu trên đây có quan hệ mật thiết với nhau và nó góp phần cung cấp
thông tin quan trọng cho những đối tợng nghiên cứu khác nhau của doanh nghiệp

nh:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân
tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hớng các quyết định của Ban giám
đốc, dự báo kế hoạch tài chính nh: Kế hoạch đầu t, ngân quỹ và kiểm soát các
hoạt động quản lý.
Nh vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ thông tin về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá đúng
đắn tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lợi, rủi ro và dự đoán chính xác tình hình tài chính để đề ra quyết định
đúng đắn.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tài
chính của doanh nghiệp giúp cho họ nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách
hàng. Mối quan tâm của họ chủ yếu nhận biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì
vậy, họ đặc biệt chú ý đến lợng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền

5
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất
quan tâm đến số lợng của vốn chủ sở hữu, đó chính là khoản bảo hiểm cho họ
trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các

thông tin cho thấy ngời vay không đảm bảo chắc chắn khoản vay sẽ đợc thanh
toán đúng hạn. Ngời cho vay cũng rất quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp, vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
+ Đối với các nhà cung cấp vật t thiết bị, hàng hoá dịch vụ: Phân tích tài
chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó
có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng, áp dụng phơng thức thanh toán
hợp lý để có thể thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng.
+ Đối với các nhà đầu t: Phân tích tài chính giúp họ nhận biết tình hình thu
nhập của vốn chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu t. Họ
quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, đó
chính là căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định có nên đầu t vào doanh nghiệp
hay không.
Mối quan tâm của các nhà đầu t hớng vào các yếu tố nh: Sự rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức sinh lợi, khả năng thanh toán vốnVì vậy họ cần những thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm
năng tăng trởng của doanh nghiệp, đồng thời các nhà đầu t cũng rất quan tâm đến
việc điều hành và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo
sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu t.
+ Đối với khách hàng: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá
khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp
để quyết định có ứng trớc tiền hàng hay không.
+ Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính giúp họ
hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt đợc xu hớng phát triển của
doanh nghiệp, từ đó nâng cao trách nhiệm đối với công việc mà họ đảm nhận, giúp

6
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

họ đánh giá đợc thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay giảm đi.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc nh tài chính, ngân hàng, kiểm
toán, thuế: Phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán, hớng
dẫn và t vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính,
kế toán, thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng, ngân hàng.
Tóm lại, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính, nó có thể đợc ứng
dụng theo nhiều hớng khác nhau, nhằm mục đích phục vụ cho nhiều mục đích
khác nhau. Chính vì lẽ đó phân tích tài chính chứng tỏ thực sự có ích và cần thiết đối
với nhiều đối tợng.
1.1.4. Trình tự và các bớc tiến hành phân tích tài chính.
( TS Nguyễn Văn Công - Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh
doanh)
a - Thu thập thông tin :
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự
đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số
lợng và giá trị... trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo
cáo tài chính doanh nghiệp; là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy
căn cứ để phân tích và đánh giá tài chính doanh nghiệp là: Các báo cáo tài chính
doanh nghiệp (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
lu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính), các tài liệu liên quan, các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính mục tiêu...
b - Xử lý thông tin:
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu

thập đợc. Trong giai đoạn này, ngời ta sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau, có phơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những

7
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên
nhân của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
c - Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài chính.
Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đa ra các quyết định tài chính. Đối
với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đa ra các quyết định liên quan tới
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận
hay tối đa hoá giá trị xí nghiệp. Đối với ngời cho vay và đầu t vào xí nghiệp thì
đa ra các quyết định về tài trợ và đầu t; đối với cấp trên của doanh nghiệp đa ra
các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.1.5. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
(TS Nguyễn Văn Công - Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh
doanh)
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, mối quan hệ bên trong và

bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhng
trên thực tế ngời ta thờng sử dụng phơng pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
- Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp truyền thống đợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phơng pháp tỷ lệ. Phơng pháp tỷ lệ là phơng pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lợng tài chính thông qua hàng loạt tỷ
lệ theo chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn.
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính trong các quan hệ tài chính, sự biến đổi các tỷ lệ sẽ là sự biến đổi của các đại
lợng tài chính. Phân tích số tỷ lệ có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến động mà các
xu thế này thờng khó xác định bằng sự kiểm tra riêng rẽ các bộ phận cấu thành.
Phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngỡng, các định mức để phán xét tình

8
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

trạng tài chính của một doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giá trị các tỷ lệ của doanh
nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếm. Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến vì
đây là phơng pháp dễ thực hiện các điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ sung và
hoàn thiện.
-


Phơng pháp so sánh :

Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo cả điều kiện có thể so
sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung tính chất
và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh đợc chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đợc lựa chọn
là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt
đối, số tơng đối hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu
hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của các
nghành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh với chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng
tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Ngoài các phơng pháp phổ biến trên, phân tích tài chính còn sử dụng nhiều
phơng pháp khác nh phơng pháp chỉ số, phơng pháp đồ thị, phơng pháp kết
hợp, phơng pháp liên hệ cân đối, phơng pháp chi tiết các chỉ tiêu phân tích để
nghiên cứu đối tợng của mình.
1.2. Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn trong kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, thế mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp phụ
thuộc vào tiềm lực về nguồn vốn và tài sản. Song việc phân bố tài sản nh thế nào, tỷ
trọng từng loại tài sản so với tổng tài sản có hợp lý hay không mới là điều kiện kiên

9

Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

quyết. Điều này có nghĩa nếu chỉ xem xét lợng vốn nhiều hay ít thì sẽ không đủ mà
phải đảm bảo sử dụng vốn nh thế nào để nâng cao hiệu quả sự dụng vốn. Muốn vậy
chúng ta phải xem xét kết cấu tài sản của doanh nghiệp có hợp lý nhau hay không.
1.2.1. Khái quát về tài sản
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một số lợng tài sản nhất định ban đầu. Tài sản là các quỹ bằng tiền của
doanh nghiệp mà hình thái vật chất của nó là nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng khoán có giá.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình các chu kỳ
đợc lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ đợc chia làm các giai đoạn: chuẩn bị sản xuất - sản
xuất - tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản đợc
luân chuyển và tuần hoàn không ngừng. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng
loại tài sản trong các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, ngời ta chia tài sản
thành hai loại: tài sản lu động và tài sản cố định.
1.2.1.1. Tài sản lu động.
Tài sản lu động là toàn bộ giá trị tài sản (vô hình, hữu hình) của đơn vị có
thời gian luân chuyển ngắn (thờng là một chu kỳ kinh doanh hoặc một năm) nh:
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá.
Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển toàn bộ tài sản lu động của đơn vị chia
thành:
- Tài sản lu động trong lĩnh vực sản xuất: bao gồm những tài sản đang dự trữ

trong kho (nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ) hay đang trong quá trình sản xuất
(sản phẩm làm dở)
- Tài sản lu động trong lĩnh vực lu thông: là những tài sản đã và đang
chuẩn bị tham gia vào quá trình lu thông, phân phối bao gồm:
+ Tài sản dự trữ trong lu thông: thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán
+ Tài sản đang lu thông: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu
(phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác,
1.2.1.2. Tài sản cố định.

10
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tài sản cố định là những tài sản của đơn vị có thời gian luân chuyển dài
(thờng là trên một năm hoặc lớn hơn một chu kỳ kinh doanh)
Căn cứ vào hình thái biểu hiện toàn bộ tài sản cố định đợc chia làm hai
loại sau:
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Các tài sản đợc ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
* Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
* Nguyên giá tài sản cố định phải đợc xác định một cách đáng tin cậy

* Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm
* Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhng
xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Căn cứ vào công dụng kinh tế: TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh và
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
Căn cứ tình hình sử dụng: TSCĐ đang sử dụng, TSCĐ cha sử dụng và TSCĐ
không cần dùng.
Căn cứ quyền sở hữu: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
* Phân tích tình hình cơ cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành
tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình
hình sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá
trình sản xuất kinh doanh có hợp lý hay không, để từ đó rút ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Phân tích những thay đổi của tài sản lu động cho thấy những thay đổi về dự
trữ có liên quan đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy mô sản xuất kinh

11
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


doanh của doanh nghiệp mở rộng sẽ kéo theo sự tăng lên của dự trữ. Khi mở rộng
quy mô mà dự trữ không đủ sẽ không đảm bảo cho tính liên tục của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cũng có những trờng hợp đặc biệt, khi quy
mô sản xuất tăng lên, dự trữ thấp nhng vẫn đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thiếu hụt vật t, hàng hoá dẫn
đến phải ngừng sản xuất thì lúc đó dự trữ thấp lại có lợi cho doanh nghiệp. Do đó
đánh giá sự thay đổi của dự trữ ta cần xem xét khả năng quay vòng của vốn lu
động trong khâu dự trữ, xem lợng dự trữ có đảm bảo cho sản xuất kinh doanh hay
không, mặt khác cần phải xem xét kết cấu của từng loại tài sản dự trữ, đánh giá xem
loại nào thừa, loại nào thiếu để đa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Quy mô sản xuất tăng lên thì nợ phải thu không nhất thiết phải gia tăng. Việc
gia tăng công nợ phải thu phụ thuộc chủ yếu vào chính sách thơng mại nói chung
và chính sách bán hàng của doanh nghiệp nói riêng. Nhìn chung, nếu các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp thấp thì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên
nếu doanh nghiệp có một chính sách thơng mại và chính sách giá hợp lý thì sẽ
khuyến khích khách hàng trả tiền đúng thời hạn.
Những thay đổi về các khoản tiền của doanh nghiệp có ảnh hởng hết sức
quan trọng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tiền của doanh nghiệp
không chỉ bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng mà còn bao gồm các khoản tơng
đơng tiền nh trái phiếu, cổ phiếu, thơng phiếu Nói chung, doanh nghiệp không
nên dự trữ một lợng tiền quá lớn vì nh thế sẽ gây ứ đọng vốn, lãng phí vốn. Doanh
nghiệp chỉ nên dự trữ một lợng tiền vừa đủ để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả
cũng nh các chi phí phát sinh thờng xuyên phải thanh toán bằng tiền mặt.
Khi phân tích các chỉ tiêu này, cần lu ý đến các lĩnh vực và tính chất hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tỷ
trọng tài sản cố định thờng lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp thơng mại. Kết cấu
TSNH của doanh nghiệp sản xuất cũng khác so với các doanh nghiệp thơng mại.
Tỷ trọng tiền mặt của doanh nghiệp sản xuất thờng thấp, trong khi đó dự trữ và các
khoản phải thu chiếm một tỷ trọng rất cao. Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì
kết cấu của ba bộ phận TSNH này đồng đều hơn, tỷ trọng tiền mặt thờng cao hơn,


12
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

các khoản phải thu và bị chiếm dụng chiếm tỷ trọng thấp hơn. Khi xem xét kết cấu
tài sản của doanh nghệp ta cần phải so sánh với số liệu bình quân của ngành.Thực tế
cho thấy không có một kết cấu tài sản chung nào cho tất cả các doanh nghiệp, kết
cấu này thờng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là chính sách thơng mại của
doanh nghiệp.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả
năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cho
phép chúng ta đánh giá sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng
tự tài trợ của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Khái niệm.
Khi một doanh nghiệp mới thành lập bao giờ cũng cần có một số vốn tối
thiểu theo quy định của Nhà nớc, vốn này gọi là vốn điều lệ. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, để đảm bảo cho sự tăng trởng và phát triển bền vững,
đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng bổ sung thêm vốn từ nhiều nguồn khác
nhau:
- Từ Ngân sách cấp nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc mới thành lập.
- Từ vốn tự có của chủ doanh nghiệp nếu là công ty t nhân.

- Từ vốn cổ phần huy động đợc từ các cổ đông nếu là công ty cổ phần.
- Từ vốn liên doanh của các bên đối tác liên kết nếu là công ty liên doanh.
Ngoài ra các công ty có thể huy động thêm vốn bằng cách vay Ngân hàng
hay các tổ chức tín dụng, hoặc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Nh vậy, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp nhiều nguồn vốn
theo một cấu trúc nào đó nhằm tài trợ cho quyết định đầu t của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại
Để tạo điều kiện cho quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn, ngời ta phân
nguồn vốn thành hai loại cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình

13
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp
bỏ ra, vốn góp cổ phần.
- Nợ phải trả: Là số tiền mà doanh nghiệp đi vay mợn, hoặc chiếm dụng và
cam kết phải thanh toán cho các chủ sở hữu số tiền đó trong một khoảng thời gian
nhất định, bao gồm: nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn, phải trả ngời bán, ngời mua trả
tiền trớc, thuế và các khoản phải nộp ngân hàng, các khoản phải trả công nhân
viên, các khoản phải trả ngắn hạn khác) và nợ dài hạn (vay dài hạn, nợ dài hạn).

Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nói lên mối tơng quan giữa vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả, nó thể hiện kết quả của quá trình tài trợ và quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho
doanh nghiệp đồng thời hạn chế đợc rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
1.3. Các công cụ tài chính và các chỉ số đánh giá hoạt
động tài chính doanh nghiệp.
(TS Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp)
1.3.1. Các công cụ tài chính
Khi có các quỹ tiền tệ thặng d, doanh nghiệp có khả năng thực hiện đầu t
dới nhiều hình thức khác nhau. Doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp gọi là đầu t
công nghiệp hoặc đầu t gián tiếp gọi là đầu t tài chính tuỳ theo tài sản có đợc là
các tài sản hữu hình (máy móc, nhà xởng...) hay các tài sản tài chính (các loại
chứng khoán). Để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì doanh nghiệp phải lựa
chọn các tài sản có thể tạo ra giá trị lớn hơn chi phí bỏ ra mua sắm chúng. Muốn
làm đợc điều này, doanh nghiệp cần nắm đợc các công cụ tài chính mà doanh
nghiệp sử dụng khi đầu t.
1.3.1.1. Các công cụ tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải trả:
Các khoản phải trả là khoản doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ thể có
liên quan nhng tạm thời cha thanh toán, bao gồm: phải trả công nhân viên, phải

14
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


trả cho ngời bán, ngời mua phải trả tiền trớc, thuế và lệ phí phải nộp, phải trả nội
bộ, phải trả khác.
Đây là một nguồn tài chính của doanh nghiệp mà đặc trng chung là có kỳ
hạn rất ngắn nhng không có chi phí hoặc có chi phí ẩn (phải trả cho ngời bán,
ngời mua trả tiền trớc, phải trả khác)
- Vay ngắn hạn:
Bao gồm các dạng nh sau:
+ Vay theo hạn mức tín dụng: Theo loại hình này thì khi doanh nghiệp có
nhu cầu có thể sử dụng một số tiền nhất định của ngân hàng vào bất kỳ lúc nào mà
không cần qua thủ tục thẩm định và thế chấp. Đây là hình thức tài trợ có chi phí
thấp, song bất lợi là doanh nghiệp có thể phải trả khoản vay nếu ngân hàng yêu cầu.
+ Vay có đảm bảo: đợc thực hiện khi bên vay trình cho ngân hàng hợp đồng
phải thực hiện, thế chấp bằng các khoản phải thu, bằng hàng hoá hoặc tài sản của
doanh nghiệp. Loại hình này thờng qua thủ tục thẩm định kỹ lỡng Ngân hàng cho
vay một khoản thấp hơn giá trị thế chấp và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng khoản
vay. Chi phí của loại hình này thờng cao nếu tính cả đến những chi phí liên quan
đến tài sản, hàng hoá đem thế chấp.
Các công cụ tài chính ngắn hạn bản chất tài chính là quyền lựa chọn liên
quan đến chứng khoán hoặc các hợp đồng mua bán hàng hoá, thờng mang lại cho
chủ sở hữu khả năng nhận đợc những khoản tiền để đáp ứng nhu cầu tức thời.
1.3.1.2. Các công cụ tài chính dài hạn
- Vay dài hạn truyền thống:
Vay dài hạn truyền thống có đặc điểm:
+ Kỳ hạn trên một năm và nguyên khối
+ Lãi phải trả vào thời điểm đã thoả thuận, đợc tính trên cơ sở lãi suất danh
nghĩa thoả thuận và phần vốn gốc cha hoàn trả tính đến thời điểm tính lãi.
+ Khoản vay đợc bảo hiểm bằng bảo lãnh hoặc bằng tài sản của ngời đi
vay đợc gọi là tài sản thế chấp.
Ưu điểm của vay dài hạn là thực hiện nhanh do ít đòi hỏi hồ sơ, đám phán về

các điều khoản vay thuận lợi do chỉ có một chủ nợ và chi phí cho giao dịch thấp.

15
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tuy nhiên nhợc điểm của loại hình này là độ tự chủ của doanh nghiệp thấp vì áp
lực của chủ nợ mạnh, chi phí ẩn cao do phải thế chấp tài sản nên kém linh hoạt.
- Tín dụng thuê mua:
Tín dụng thuê mua là việc thuê tài sản dùng cho hoạt động doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định. Đây là một công cụ tài trợ cho phép doanh nghiệp có
quyền sử dụng tài sản mà không cần phải sở hữu nó. Có 3 loại hình thuê khác nhau:
Bán và thuê lại, thuê ngắn hạn, thuê dài hạn.
Ưu điểm của loại hình này là doanh nghiệp không cần vốn để đầu t mà văn
tăng năng lực hoạt động kinh doanh, không ảnh hởng đến cấu trúc sinh lợi hiện tại
và không tạo áp lực tự chủ của doanh nghiệp, không phải nộp thuế giá trị gia tăng và
tiền thuê phải trả định kỳ đợc coi là chi phí. Nhợc điểm là chi phí quá cao so với
khoản vay tơng đơng trong khi mức rủi ro phải chịu là thấp hơn
- Cổ phiếu:
Cổ phiếu là một loại chứng khoán do một chủ thể phát hành (bên gọi vốn) để
huy động vốn dài hạn dới dạng góp vốn, bên góp vốn gọi là cổ đông. Nh vậy, cổ
phiếu xác nhận sự sở hữu của cổ đông đối với một phần tài sản của doanh nghiệp
tơng ứng với tỷ lệ vốn góp so với tổng số vốn sở hữu.
Hàng năm, các cổ đông sẽ nhận đợc khoản chia lãi từ lãi ròng của doanh

nghiệp theo tỷ lệ vốn góp khoản lãi mà các cổ đông nhận đợc hàng năm gọi là lợi
tức cổ phần hoặc cổ tức, tỷ lệ trích lãi ròng để chia cổ tức có thể đợc trớc hoặc
quyết định hàng năm bởi hội đồng cổ đông.
- Trái phiếu:
Trái phiếu là một loại chứng khoán do một chủ thể phát hành (bên đi vay) để
huy động vốn dài hạn dới dạng đi vay của bên cho vay. Nh vậy, trái phiếu xác
nhận về một sự chuyển nhợng quyền sử dụng vốn trong một kỳ hạn nhất định của
bên cho vay đối với bên đi vay.
Định kỳ, thờng là hàng năm, chủ thể sở hữu nhận đợc một khoản lãi suất
danh nghĩa tính trên mệnh giá trái phiếu, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi đến hạn, chủ thể sở hữu trái phiếu trả lại trái phiếu cho chủ
thể phát hành và nhận đợc khoản tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu.

16
Tăng Thị Minh Tâm ( Cao học 2008-2010 )

Khoa Kinh tế và Quản lý


×