BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHAN NGỌC LUẬN
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA – 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHAN NGỌC LUẬN
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60 34 01 02
Quyết định giao đề tài:
1066 /QĐ- ĐHNT ngày 16/11/2015
Quyết định thành lập hội đồng:
1163/QĐ-ĐHNT ngày 29/12/2016
Ngày bảo vệ:
13/01/2017
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ HUY TỰU
Chủ tịch Hội Đồng
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Khoa sau đại học
KHÁNH HÒA - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia Bảo hiểm y tế của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú
Yên” là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận văn này là do tôi thu thập và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Tác giả luận văn
Phan Ngọc Luận
iii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Quý Thầy, Cô Trường Đại
học Nha Trang đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ cho tôi trong
suốt thời gian theo học tại trường.
Xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh Phú Yên, các anh chị đồng nghiệp, các anh chị nhân viên đại lý thu đã hỗ
trợ tôi trong thời gian nghiên cứu tại Phú Yên.
Xin gởi lời cảm ơn đến tập thể học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa
2014 và gia đình đã góp ý và động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập.
Và đặc biệt, xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hồ Huy Tựu đã giảng dạy và hỗ
trợ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả!
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả cũng hết sức cố gắng để hoàn thành
đề tài, tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến quý báu của thầy cô
và bạn bè. Song, nghiên cứu này cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận
được những thông tin đóng góp từ quý thầy cô và bạn đọc.
Trân trọng !
Nha Trang, tháng 09 năm 2016
Tác giả
Phan Ngọc Luận
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................x
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...........................................................................................xii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................1
1.1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu..................................................................................................4
1.5.1. Về mặt lý luận ......................................................................................................4
1.5.2. Về mặt thực tiễn ...................................................................................................5
1.6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 7
2.1. Cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng.......................................................................7
2.1.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action model – TRA)...............7
2.1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB - Theory of planned behaviour) .........................8
2.1.3. Các biến số TPB mở rộng.....................................................................................8
2.2. Bảo hiểm y tế...........................................................................................................8
2.2.1. Khái niệm, tính chất và sự cần thiết .....................................................................8
2.2.2. Tính chất .............................................................................................................11
2.2.3. Sự cần thiết khách quan của BHYT ...................................................................11
2.3. Vai trò của BHYT .................................................................................................12
v
2.4. Các loại hình BHYT ..............................................................................................13
2.4.1. BHYT bắt buộc...................................................................................................13
2.4.2. BHYT tự nguyện ................................................................................................13
2.4.3. BHYT hộ gia đình và một số nội dung theo Luật BHYT Việt Nam..................13
2.5. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ....................................................................17
2.5.1. Các nghiên cứu trong nước.................................................................................17
2.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................21
2.6. Các giả thuyết tác động đến ý định tham gia BHYT theo hộ gia đình của người
dân tại tỉnh Phú Yên .....................................................................................................22
2.6.1. Sự quan tâm tham gia BHYT .............................................................................22
2.6.2. Thái độ tham gia BHYT .....................................................................................22
2.6.3. Kỳ vọng của gia đình..........................................................................................23
2.6.4. Kiểm soát hành vi ...............................................................................................23
2.6.5. Cảm nhận rủi ro từ bệnh tật ................................................................................24
2.6.6. Cảm nhận hành vi xã hội ....................................................................................24
2.6.7. Sự quan tâm đến sức khoẻ..................................................................................25
2.6.8. Trách nhiệm đạo lý .............................................................................................25
2.6.9. Kiến thức về BHYT............................................................................................25
2.6.10. Tuyên truyền về BHYT ....................................................................................26
2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................27
Kết luận chương 2 ........................................................................................................28
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ PHÚ YÊN, NGÀNH BHXH VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .....................................................................................................................29
3.1. Tổng quan về tỉnh Phú Yên và ngành BHXH .......................................................29
3.1.1 Tổng quan về tỉnh Phú Yên .................................................................................29
3.1.2 Tổng quan về ngành BHXH ................................................................................30
3.1.3. Giới thiệu sơ lược lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ chính của ngành
BHXH tỉnh Phú Yên.....................................................................................................32
vi
3.2 Thực trạng thực hiện BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng trên địa bàn
tỉnh Phú Yên thời gian qua ...........................................................................................35
3.2.1 Nhận xét chung....................................................................................................35
3.2.2 Thực trạng công tác tổ chức KCB nói chung và KCB BHYT trên địa bàn tỉnh
Phú Yên ........................................................................................................................36
3.2.3 Thực trạng tham gia BHYT theo hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên............39
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................41
3.3.1 Quy trình nghiên cứu...........................................................................................41
3.3.2. Xây dựng thang đo .............................................................................................43
3.3.3 Nghiên cứu chính thức ........................................................................................48
3.3.4 Các phương pháp phân tích dữ liệu.....................................................................50
3.3.5. Các bước phân tích dữ liệu.................................................................................51
Kết luận chương 3 ........................................................................................................51
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........52
4.1. Mô tả mẫu..............................................................................................................52
4.1.1. Về giới tính .........................................................................................................52
4.1.2. Về trình độ học vấn ............................................................................................53
4.1.3. Về thu nhập.........................................................................................................53
4.1.4. Về tuổi ................................................................................................................54
4.1.5. Về công việc và nghề nghiệp..............................................................................55
4.1.6. Cơ cấu mẫu theo quá trình tham gia BHYT và KCB bằng BHYT ....................55
4.2. Giá trị các chỉ báo quan sát....................................................................................56
4.3. Phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha .....................................58
4.3.1. Độ tin cậy của thang đo “Thái độ” .....................................................................59
4.3.2. Độ tin cậy của thang đo “Kỳ vọng của gia đình” ...............................................59
4.3.3. Độ tin cậy của thang đo “Cảm nhận hành vi xã hội” .........................................60
4.3.4. Độ tin cậy của thang đo “Sự quan tâm đến sức khoẻ” .......................................60
4.3.5. Độ tin cậy của thang đo “Trách nhiệm đạo lý” ..................................................61
4.3.6. Độ tin cậy của thang đo “Kiểm soát hành vi” ....................................................61
vii
4.3.7. Độ tin cậy của thang đo “Kiến thức”..................................................................62
4.3.8. Độ tin cậy của thang đo “Cảm nhận rủi ro từ bệnh tật ” ....................................62
4.3.9. Độ tin cậy của thang đo “Tuyên truyền” ............................................................63
4.3.10. Độ tin cậy của thang đo “Sự quan tâm tham gia” ............................................63
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ..........................................................................64
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các cấu trúc khái niệm TPB gốc ............64
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các cấu trúc khái niệm mở rộng ............65
4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc –Ý định hay Sự quan tâm
tham gia BHYT ............................................................................................................67
4.4.4. Tạo biến cho phân tích tương quan và hồi quy ..................................................68
4.4.5. Mô hình hiệu chỉnh.............................................................................................68
4.5. Phân tích tương quan và hồi quy ...........................................................................69
4.5.1. Phân tích tương quan ..........................................................................................69
4.5.2. Phân tích hồi quy ................................................................................................70
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...............................................................................72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TƯƠNG LAI ................................................................................................................76
5.1. Tóm lượt kết quả ...................................................................................................76
5.2. Kết luận..................................................................................................................76
5.3. Đề xuất một số hàm ý ứng dụng nhằm phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn
tỉnh Phú Yên .................................................................................................................77
5.3.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động tham gia BHYT...........................77
5.3.2. Tăng cường trách nhiệm của người dân thông qua tham gia BHYT theo hộ gia đình.... 79
5.3.4. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về BHYT ............................................80
5.4. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai...................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................82
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH:
An sinh xã hội
UBND:
Uỷ ban nhân dân
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHYT:
Bảo hiểm y tế
EFA (Exploration Factor Analysis):
Phân tích nhân tố khám phá
KCB:
Khám chữa bệnh
SPSS (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý thống kê dùng
trong các ngành khoa học xã hội.
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa BHYT của Nhà nước tổ chức và thương mại ................10
Bảng 3.1: Tổng hợp tình hình khám chữa bệnh BHYT ................................................39
Bảng 3.2: Tổng hợp tình hình tham gia BHYT các nhóm đối tượng qua các năm trên
địa bàn tỉnh Phú Yên .....................................................................................................39
Bảng 3.3: Thang đo Sự quan tâm tham gia BHYT .......................................................44
Bảng 3.4: Thang đo Thái độ tham gia BHYT ...............................................................44
Bảng 3.5: Thang đo Kỳ vọng của gia đình....................................................................45
Bảng 3.6: Thang đo Kiểm soát hành vi .........................................................................45
Bảng 3.7: Thang đo Cảm nhận rủi ro ............................................................................46
Bảng 3.8: Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội ..............................................................46
Bảng 3.9: Thang đo Sự quan tâm sức khỏe...................................................................47
Bảng 3.10: Thang đo Trách nhiệm đạo lý .....................................................................47
Bảng 3.11: Thang đo Kiến thức về BHYT....................................................................48
Bảng 3.12: Thang đo Tuyên truyền về BHYT ..............................................................48
Bảng 4.1: Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát......................................57
Bảng 4.2: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Thái độ” ...............................................59
Bảng 4.3: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Sự kỳ vọng của gia đình” ....................59
Bảng 4.4: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Cảm nhận hành vi xã hội” ...................60
Bảng 4.5: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Sự quan tâm đến sức khoẻ” .................60
Bảng 4.6: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Trách nhiệm đạo lý” ............................61
Bảng 4.7: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Kiểm soát hành vi” ..............................61
Bảng 4.8: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Kiến thức” ...........................................62
Bảng 4.9: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Cảm nhận rủi ro từ bệnh tật” ...............62
Bảng 4.10: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Tuyên truyền”....................................63
Bảng 4.11: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Sự quan tâm tham gia” ......................63
Bảng 4.12: Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến TPB gốc ...........................64
Bảng 4.13: Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến mở rộng............................66
Bảng 4.14: Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc................................67
Bảng 4.15: Phân tích tương quan ..................................................................................69
Bảng 4.16: Phân tích hồi quy ........................................................................................70
Bảng 4.17: Hệ số Hồi quy của các nhân tố....................................................................70
Bảng 4.18: Bảng so sánh mô hình các nhân tố ảnh hường đến sự quan tâm của tác giả
với 2 nghiên cứu cùng lĩnh vực trước đây.....................................................................72
x
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA)...................................................................7
Hình 2.2: Mô hình hành vi dự định (TPB) ......................................................................8
Hình 2.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT hộ gia đình ....27
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Phú Yên .....................................................................................29
Hình 4.1:Phân bố mẫu theo giới tính.............................................................................52
Hình 4.2: Phân bố mẫu theo trình độ học vấn ...............................................................53
Hình 4.3: Phân bố mẫu theo thu nhập hàng tháng.........................................................53
Hình 4.4: Phân bố mẫu theo độ tuổi ..............................................................................54
Hình 4.5: Phân bố mẫu theo công việc và nghề nghiệp ................................................55
Hình 4.6: Phân bố mẫu theo quá trình tham gia ............................................................55
Hình 4.7: Phân bố mẫu theo quá trình chữa bệnh bằng BHYT.....................................56
Hình 4.8. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh.....................................................................69
Hình 4.9: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ..........................................................71
Hình 4.10: Đồ thị phần dư .............................................................................................71
xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1 Mục tiêu nghiên cứu
BHYT là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống ASXH, được
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chỉ đạo thực hiện qua nhiều Nghị quyết và các
văn bản quy phạm pháp luật. Tổng số người dân tham gia BHYT hiện nay đã chiếm
76,5% dân số cả nước. Để thực hiện tiến tới toàn dân vào năm 2020 với trên 90% dân
số tham gia BHYT, phấn đấu thực hiện cho nhóm đối tượng còn lại chưa tham gia
BHYT, chủ yếu là đối tượng hộ gia đình là mục tiêu, phương hướng trong triển khai
nhiệm vụ của các cấp ngành trong cả nước. Để đạt được mục tiêu này, cần xét đến
nhiều yếu tố liên quan đến ý định tham gia BHYT của người dân, từ đó đưa ra những
giải pháp phù hợp để thúc đẩy mức độ tham gia BHYT của người dân.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Với các phương
pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha,
phân tích EFA và kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy.
3. Các kết quả chính
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 05 nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHYT của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đó là: (1) Thái độ tham gia BHYT ;
(2) Sự kỳ vọng của gia đình; (3) Kiểm soát hành vi; (4) Trách nhiệm bản thân; (5)
Hiểu biết về BHYT. Luận văn đã xây dựng được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHYT của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên, so sánh mô hình kết
quả với các đề tài nghiên cứu trước về những thang đo. Từ đó các hàm ý chính sách
được đề xuất cũng với việc kiến nghị các chính sách đối với ngành BHXH Việt Nam.
4. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận văn còn một số hạn chế: mô hình nghiên cứu chưa xem xét các yếu tố nhân
khẩu học; việc thiết kế bảng câu hỏi điều tra còn dùng chung cả cả đối tượng đã tham
gia và chưa tham gia BHYT nên chưa phân tích được sự khác biệt của việc tác động
của hai nhóm đối tượng này lên kết quả nghiên cứu. Đồng thời còn khá nhiều biến số
khác chưa được nghiên cứu như mức phí được miễn giảm khi tham gia cả hộ gia đình,
sự tin tưởng của người dân vào hệ thống chính sách, các giá trị cuộc sông theo đuổi,...
Các nghiên cứu tương lai nên mở rộng hơn để bao gồm các biến số này.
Từ khóa: BHYT, các nhân tố ảnh hưởng, hộ dân, Phú Yên.
xii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
BHYT là chính sách xã hội quan trọng, là một trong những trụ cột chính của hệ
thống ASXH, liên quan đến quyền lợi, sức khỏe, bảo đảm an toàn và chất lượng cuộc
sống trọn đời của người tham gia BHYT, góp phần thực hiện công bằng xã hội, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội. Qua hơn 20 năm thực hiện, kể từ khi Chính phủ ban
hành Nghị định số 299/HĐBT về BHYT năm 1992 và Luật BHYT được Quốc hội
khóa XII, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 14/11/2008 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2009
đến nay, từng bước phát triển và đã đạt được những thành tựu quan trọng. Theo báo
cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì số người tham gia BHYT không ngừng tăng
lên, từ 5,6% dân số cả nước vào năm 1993 tăng lên 76,52% dân số năm 2015. Người
nghèo và các đối tượng hưởng chính sách xã hội được Nhà nước dùng ngân sách để
mua thẻ BHYT nên việc tiếp cận dịch vụ y tế của các đối tượng này đã được cải thiện
rõ rệt. Quyền lợi trong KCB của những người tham gia BHYT từng bước được mở
rộng. Cùng với ngân sách nhà nước dành cho y tế, đã tạo ra nguồn tài chính công đáng
kể cho việc KCB, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ
nhân dân và đảm bảo ASXH.
Ngày 22/11/2012 Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHYT, giai đoạn 2012–2020. Tiếp tục
cụ thể hoá chủ trương của Đảng, Quốc hội đã ban hành Nghị Quyết số 68/2013/QH13
ngày 29/11/2013 về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật, tiến tới toàn dân, và đã
thông qua Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật BHYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Về phía Nhà nước, Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 phê duyệt đề án thực hiện
lộ trình tiến tới toàn dân vào năm 2020 có trên 80% dân số cả nước tham gia BHYT ;
Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 về việc giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai
đoạn 2015-2020 cho các địa phương trên cả nước và Quyết định 1167/QĐ-TTg ngày
28/6/2016 thay thế Quyết định số 1584/QĐ-TTg về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực
hiện giai đoạn 2016-2020 lên 90% dân số có tham gia BHYT. (Theo đó Chính phủ giao
cho tỉnh Phú Yên năm 2016 đạt 76,5% và năm 2020 là 90% dân số tham gia BHYT ).
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 quy định trách nhiệm tham gia BHYT bắt buộc đối với cả hộ gia đình khi
1
tham gia BHYT và không còn mang tính tự nguyện như trước năm 2015 (trừ các đối
tượng đã tham gia BHYT thuộc các nhóm đối tượng khác). Vì vậy đứng về góc độ
người dân tham gia BHYT và hưởng các quyền lợi khi đi KCB cũng còn nhiều quan
điểm và cách nhìn nhận về chất lượng dịch vụ, mức đóng, giá viện phí liên tục được
điều chỉnh tăng, tính bắt buộc của pháp luật cũng như tính nhân đạo chia xẻ rủi ro giữa
người không mắc bệnh và người bệnh. Với chất lượng dịch vụ y tế, về thái độ phục vụ
và y đức của đội ngũ cán bộ y tế còn chưa nhiệt tình, còn phân biệt đối xử giữa người
tham gia BHYT và người bệnh thanh toán trực tiếp hay việc đáp ứng các nhu cầu tham
gia BHYT của người dân chưa kịp thời của cơ quan BHYT. Về cơ sở vật chất, các
tuyến điều trị có trình độ chuyên môn tương đối như tuyến tỉnh được trang bị tương
đối đầy đủ về nguồn nhân lực và trang thiết bị KCB dẫn đến thu hút lượng lớn người
dân có nhu cầu đăng ký KCB ban đầu, trong khi đó tuyến huyện và trạm y tế các xã thì
thiếu nguồn nhân lực và trang thiết bị y tế dẫn đến chưa thỏa mãn nhu cầu KCB của
người dân.
Theo báo cáo năm 2015 của BHXH tỉnh Phú Yên, toàn tỉnh hiện có 672.290
người tham gia BHYT chiếm 75% dân số cả tỉnh. Trong tổng số người có thẻ thì đối
tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, và đối tượng diện chính sách xã hội do Nhà nước
mua thẻ chiếm 67%, đối tượng tự đóng theo hộ gia đình chỉ chiếm 33%. Hiện vẫn
đang còn hơn 25% dân số của tỉnh chưa được tham gia BHYT và hầu hết thuộc đối
tượng nêu trên đều thuộc nhóm hộ gia đình. Và còn nhiều yếu tố tác động đến sự quan
tâm của người dân đối với như sự tác động của môi trường sống xung quanh, mức phí
tham gia BHYT, sự quan tâm của các thành viên trong hộ gia đình,….. nhưng cho đến
nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào về sự ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHYT của người dân theo hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Vì vậy để tiến tới
một xã hội có nền ASXH tốt như các nước phát triển đã thực hiện, việc phấn đấu thực
hiện cho hơn 25% dân số trên địa bàn tỉnh chưa tham gia BHYT là vấn đề cần giải
quyết, chúng ta cần phải tìm ra các nguyên nhân tác động đến việc tham gia BHYT
của người dân để tiến tới toàn dân vào năm 2020.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của chính sách
BHYT, từ thực tiễn hoạt động nghiệp vụ của công tác thu BHXH, BHYT trong thời
gian qua, cùng với những kiến thức đã học và kinh nghiệm công tác trong ngành
BHXH đã thúc đẩy ý tưởng nghiên cứu về ý định tham gia BHYT của người dân với
2
đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia Bảo hiểm y tế của hộ
gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia Bảo hiểm y tế của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Xây dựng được mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định tham gia BHYT bao gồm: Thái độ đối với việc tham gia BHYT, sự kỳ vọng
của gia đình đối với việc tham gia BHYT, Kiểm soát hành vi, Cảm nhận rủi ro từ bệnh
tật, Cảm nhận hành vi xã hội, Sự quan tâm đến sức khỏe, Trách nhiệm đạo lý, Kiến
thức về BHYT, Tuyên truyền về BHYT.
- Đánh giá thực trạng việc tham gia BHYT và khả năng tham gia BHYT theo hộ
gia đình của người dân ở tỉnh Phú Yên trong thời gian qua.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định tham gia BHYT của
người dân ở tỉnh Phú Yên
- Đề xuất các hàm ý ứng dụng để phát triển các đối tượng tham gia BHYT ở tỉnh
Phú Yên, nhằm tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân vào năm 2020.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ý định tham gia BHYT, và các nhân tố ảnh hưởng đến
động cơ này của người dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng là người dân đại diện cho các hộ gia đình đã
từng tham gia BHYT và chưa từng tham gia BHYT theo quy định của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật BHYT, gồm: 1) Người lao động trong doanh nghiệp tư
nhân; 2) Làm nghể nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; 3) Công việc kinh doanh, buôn bán
nhỏ lẻ; 4) Hộ cận nghèo được nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng; 5) Nghề khác
(Người làm công việc lao động tự do, nội trợ,..).
Các thành phần đối tượng trên có đủ năng lực để trả lời các câu hỏi điều tra. Đề
tài thu thập một mẫu gồm 500 người dân đại diện cho 500 hộ gia đình làm cơ sở
nghiên cứu.
3
- Phạm vi nghiên cứu: Các đối tượng nghiên cứu được phân bổ khắp trên địa bàn
tỉnh Phú Yên, tập trung vào những địa phương có tỷ lệ người dân tham gia BHYT còn
thấp. Thời gian nghiên cứu: 9 tháng, từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 9 năm 2016,
nghiên cứu tập trung vào các biến số tâm lý của người dân và hoạt động tuyên truyền
của cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, đề tài được thực hiện dựa trên
cơ sở các mô hình liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của người tiêu dùng, của khách hàng do các học viên, các nhà khoa học đã công bố
trong và ngoài nước, các lý thuyết về hành vi và các tài liệu có liên quan khác.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ thông
qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với
kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn cá nhân. Mục đích của nghiên cứu này nhằm
khám phá các biến số mới và dùng để điều chỉnh, bổ sung thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia BHYT của người dân.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người dân đã
và chưa tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình tại tỉnh Phú Yên.
- Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ Phân tích thống kê mô tả mẫu thu thập.
+ Kiểm định độ tin cậy các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát hiện
những chỉ số không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường các
khái niệm, biến tiềm ẩn.
+ Kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất bằng phân tích hồi quy.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đề tài đã có những ý nghĩa
về những mặt sau:
1.5.1. Về mặt lý luận
Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về những
nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT của người dân theo hộ gia đình.
4
1.5.2. Về mặt thực tiễn
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành BHXH nói chung
và tỉnh Phú Yên nói riêng trong việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHYT
theo hộ gia đình, góp phần tiến tới BHYT toàn dân.
- Từ kết quả nghiên cứu, ngành BHYT sẽ biết được các yếu tố nào có ảnh hưởng
đến ý định tham gia BHYT của người dân. Đồng thời làm rõ thực trạng tham gia
BHYT trong thời gian qua, phân tích những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết và đề
xuất các hàm ý ứng dụng giúp định hướng giải quyết vấn đề, và phát triển đối tượng
tham gia BHYT trong thời gian tới.
1.6. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn gồm các phần và chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận, mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Nội dung chính của chương là tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu, các cơ sở
lý thuyết về BHYT và cơ sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng gồm: Thuyết
hành động hợp lý (TRA) và Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB), trên cơ sở đó đề xuất
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Một số đặc điểm hoạt động của ngành BHYT tỉnh Phú Yên và
phương pháp nghiên cứu
Chương này sẽ đề cập đến quá trình hình thành, phát triển của ngành BHXH tỉnh
Phú Yên, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao; làm rõ thực
trạng tham gia BHYT nói chung và hộ gia đình nói riêng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Đồng thời tập trung vào việc trình bày quy trình nghiên cứu và các phương pháp sử
dụng để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá cảm nhận của người dân tham
gia BHYT theo hộ gia đình về các nhân tố, cả thuận lợi lẫn bất lợi, ảnh hưởng đến ý
đinh tham gia BHYT hộ gia đình ở tỉnh Phú Yên
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả tiến hành phân tích đặc điểm mẫu điều tra với số mẫu
hợp lệ đủ điều kiện để đưa vào phân tích. Đồng thời tiến hành kiểm định các thang đo,
mô tả, phân tích các nhân tố tác động đến mức độ quan tâm tham gia BHYT của người
dân theo hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Phân tích hệ số Cronbach’s alpha,
EFA và kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất bằng phân tích hồi
quy. Ở chương này cũng bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố và ảnh hưởng của
5
chúng đến mức độ quan tâm tham gia BHYT của người dân. Từ đó đề xuất các giải
pháp cải thiện dịch vụ y tế cũng như phát triển đối tượng trong thời gian tới. Kiến nghị
để chính sách thực sự làm thỏa mãn nguyện vọng người dân, đảm bảo ASXH trong
tương lai.
Chương 5: Kết luận - Hạn chế của đề tài – Nghiên cứu tương lai
Nêu lên mục đích của đề tài, kết quả đạt được có ý nghĩa trong thực tiễn, những
hạn chế trong quá trình thực hiện và đưa ra những hạn chế cho các nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng
2.1.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action model – TRA)
Mô hình TRA được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh và mở rộng từ đầu
những năm 1970 bởi Ajzen và Fishbein (1980). Mô hình TRA giải thích các hoạt động
phía sau hành vi, mô hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về
hành vi tiêu dùng thực sự. Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn quan tâm
đến việc dự đoán hành vi tiêu dùng, họ có thể đo lường ý định hành vi một cách trực
tiếp. Nhưng nếu nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết các yếu tố cơ bản
góp phần đưa đến ý định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố dẫn đến là thái độ
và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được định nghĩa như là việc đo
lường niềm tin của con người đối với một đối tượng. Con người có thái độ ưa thích nói
chung đối với đối tượng mà họ đánh giá tích cực và họ có thái độ không thích đối với
những đối tượng mà họ đánh giá tiêu cực. Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta
phải đo lường thành phần chuẩn chủ quan của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể
được đo lường một cách trực tiếp thông qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu
dùng về phía những người có liên quan (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ
gì về ý định hành vi của họ, những người này thích hay không thích, đây là sự phản
ánh việc hình thành thái độ chủ quan của họ.Trước khi tiến đến hành vi mua thì ý định
mua đã được hình thành trong suy nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy, hành vi được tạo
ra từ ý định, được quyết định bởi thái độ của mỗi người đối với việc thực hiện hành vi
và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).
Thái độ
Ý định hành vi
Chuẩn chủ quan
Hình 2.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA)
( Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975)
7
Hành vi
2.1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB - Theory of planned behaviour)
Ajzen (1985) đã mở rộng mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách đưa thêm
các điều kiện khác vào mô hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi cảm nhận nhằm
phản ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong và bên ngoài đối với
hành vi.
Hình 2.2: Mô hình hành vi dự định (TPB)
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Trong mô hình này, Fishbein và Ajzen bổ sung thêm kiểm soát hành vi cảm nhận,
mà cho biết khả năng của con người về việc thể hiện hay không thể hiện hành vi khi bị
kiểm soát. Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để thực hiện hành
vi nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái độ tích cực.
2.1.3. Các biến số TPB mở rộng
Một số nhà nghiên cứu đã mở rộng các biến số khác ngoài các biến TPB gốc như
các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson & Conner, 2000;
Louis et al. 2007), rủi ro cảm nhận, thói quen (Verbeke và Vackier, 2005), hành vi quá
khứ (Honkanen và ctv, 2009)…. để giải thích cho ý định hành vi.
2.2. Bảo hiểm y tế
2.2.1. Khái niệm, tính chất và sự cần thiết
2.2.1.1. Bảo hiểm
Là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của người dân khi họ gặp
rủi ro trong đời sống (sức khoẻ, tai nạn,...) thông qua việc đóng thường xuyên một
khoản tiền (phí bảo hiểm) cho tổ chức (nhà nước hoặc tư nhân) tương ứng với xác xuất
xảy ra và chi phí của rủi ro liên quan.
8
2.2.1.2. Bảo hiểm y tế
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT, nhưng mục đích chung
đều giống nhau, đó là huy động nguồn tài chính để chi trả chi phí KCB cho người
tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì BHYT được tiếp cận với tư cách là một
bộ phận cấu thành của hệ thống ASXH quốc gia có mục đích chung là bảo vệ cuộc
sống của các thành viên trong xã hội: BHYT là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình thông qua hàng loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại tình cảnh
khốn khó về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngừng hoặc giảm sút đáng kể về
thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già,
tử vong, sự cung cấp về chăm sóc y tế và cả sự cung cấp các khoản tiền trợ giúp cho
các gia đình đông con.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xác định BHYT có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế xã hội. Trong tuyên bố Alma-Ata năm 1978 có đề cập BHYT là:
Sức khỏe cho mọi người, còn WHO quan niệm BHYT là loại hình bảo hiểm không
kinh doanh, không vì mục đích lợi nhuận và được tiếp cận chủ yếu dưới góc độ quyền
con người".
Theo quan điểm của Tổ chức Phát triển và hợp tác kinh tế (Organíation
for Economic Development and Cooperation - OECD), thì BHYT có thể được
định nghĩa như là một cách để phân phối các rủi ro tài chính liên quan tới sự
sự thay đổi chi phí chăm sóc sức khỏe cá nhân bằng cách tổng hợp chi phí
theo thời gian thông qua thanh toán trước (OECD, 2004)
Tại Đức, nước có bộ Luật lâu đời nhất trên thế giới, trong đó có khái niệm:
“BHYT trước hết là một tổ chức cộng đồng đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, có nhiệm vụ
gìn giữ sức khỏe, khôi phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người
tham gia BHYT ”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 1 xuất bản năm 1995: “BHYT là loại bảo hiểm
do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và
cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân”
2.2.1.3. BHYT tư nhân
BHYT tư nhân là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe một cách tự nguyện, nằm ngoài hệ thống quản lý an sinh xã hội với phí bảo hiểm
9
được quy định bởi cộng đồng hoặc mức độ rủi ro bệnh tật, được điều hành bởi tổ chức,
cá nhân, quỹ, công ty, hoạt động chủ yếu vì lợi nhuận.
2.2.1.4. BHYT Nhà nước
BHYT nói chung là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, do chủ lao động và người lao động đóng góp. Được nhà nước bao cấp một
phần, mức đóng góp không liên quan đến mức ốm đau, nhằm trợ giúp các thành viên
tham gia BHYT khi họ không may gặp rủi ro, đau ốm cần phải khám và điều trị.
BHYT đề cao tính cộng đồng xã hội, không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận.
Ở nước ta, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 ghi rõ: BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các
đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi
nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa BHYT của Nhà nước tổ chức và thương mại
Tiêu chí
BHYT Nhà nước tổ chức
Theo khả năng đóng góp
BHYT thương mại
Theo nguy cơ rủi ro ốm đau của đối
Mức phí
của cá nhân (theo thu nhập) tượng tham gia BHYT bảo hiểm
Theo số tiền mà cá nhân đã đóng
Theo nhu cầu chi phí KCB
góp khi tham gia BHYT (đóng
Mức hưởng
thực tế. Không phụ thuộc
nhiều hưởng nhiều, đóng ít hưởng
mức đóng
ít)
Vai trò của nhà
nước
Có sự bảo trợ của nhà
Thường không có sự hỗ trợ tài
nước
chính từ phía nhà nước
Bắt buộc
Tự nguyện
Hình thức tham
gia
Mục tiêu hoạt
động
Vì chính sách xã hội. Không Hầu hết là kinh doanh. Hoạt động
kinh doanh vì lợi nhuận
10
vì mục tiêu lợi nhuận
2.2.1.5. BHYT toàn dân
BHYT toàn dân hướng tới sự công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện chia
sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao
động với trẻ em, người già. Vì vậy toàn dân được hiểu là toàn bộ mọi người dân của
một quốc gia đều được tham gia BHYT vào hệ thống BHYT về y tế của một quốc gia
đó hoặc là mạng lưới quốc gia bao trùm toàn bộ dân cư của quốc gia.
Theo khoản 2, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật có hiệu lực từ
ngày 01/01/2015: BHYT toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều
tham gia BHYT.
2.2.2. Tính chất
BHYT ra đời trên cơ sở chia sẻ rủi ro. Do vậy, tính chất cộng đồng xã hội tương ái
tương thân, đùm bọc lẫn nhau được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra để phát triển hệ thống y
tế, chia bớt gánh nặng về bệnh tật của bản thân mỗi người và xã hội thì sự ra đời của
chính sách là bức thiết. Nhưng nhìn từ góc độ sản phẩm thì có những tính chất sau:
+ BHYT là một loại hàng hóa: dưới góc độ kinh tế học thì BHYT là một loại
hàng hóa có giá trị sử dụng giúp con người bảo vệ sức khỏe, giảm gánh nặng tài chính.
Mặt khác cũng có tính cạnh tranh.
+ Về mặt kinh tế xã hội: các quốc gia trên thế giới phải công nhận rằng sự nghèo
khổ của người dân do ốm đau, tai nạn rủi ro,…gây ra không chỉ là trách nhiệm của bản
thân cá nhân, gia đình của họ mà còn là trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã
hội. Vì vậy, BHYT là công cụ quan trọng để quản lý xã hội và là kênh phân phối thu
nhập hiệu quả nếu xét trên phương diện kinh tế.
2.2.3. Sự cần thiết khách quan của BHYT
Con người trong cuộc sống, cũng như trong quá trình lao động luôn phải chịu
ảnh hưởng và chịu sự tác động của môi trường xung quanh, sự tác động này bao gồm
các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá, con
người lại chịu ảnh hưởng của những thứ do chính mình gây ra, đó là nền sản xuất công
nghiệp đã phá vỡ môi trường sinh thái, từ đó có tác động lớn đến sức khoẻ của con
người, nên ốm đau bệnh tật là khó ai tránh khỏi.
Ở nước ta, hậu quả do chiến tranh để lại là rất nặng nề từ đó ảnh hưởng lớn đến
sức khoẻ của nhân dân, chính vì vậy mà nhu cầu được chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ sức
11
khoẻ là một nhu cầu tất yếu của mọi người dân trong cộng đồng xã hội. Xã hội càng
phát triển thì nhu cầu này càng tăng lên, tuy nhiên khi ốm đau không phải ai cũng đủ
khả năng để trang trải các khoản chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt là những người
nghèo. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định BHYT là một trong những loại hình
hoạt động có bản chất nhân văn, nhân đạo cần phải được triển khai.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, dịch vụ khám chữa bệnh sẽ đi cùng
nhiều loại chi phí đắt đỏ, có thể nói là cao nhất trong tất cả các dịch vụ xã hội. Điều
này dẫn đến sự cần thiết phải có một giải pháp để giải quyết vấn đề trên và ra đời trên
cơ sở đó. Chính vì thế chỉ có BHYT mới đáp ứng được với tính chất huy động sự đóng
góp của số đông người khoẻ mạnh để bù đắp cho số ít người ốm đau, giúp các gia
đình, doanh nghiệp tháo gỡ được khó khăn.
Nhà nước ta trong một thời gian dài đã dùng tiền từ ngân sách để lo việc chữa
bệnh cho nhân dân. Đến nay khả năng đó rất hạn chế vì nhu cầu chữa bệnh ngày càng
tăng, chi phí y tế ngày càng đắt, trong khi đó cơ sở vật chất ngành y tế ngày càng giảm
sút, cần phải sửa chữa cũng như cần có thêm các phương tiện để điều trị hữu hiệu. Để
khắc phục được điều này, thì cần phải sớm tổ chức thực hiện và tiến tới toàn dân. Từ
những vấn đề trên cho thấy ra đời là sự cần thiết vì nó đáp ứng được nguyện vọng của
đại đa số người dân trong xã hội.
2.3. Vai trò của BHYT
BHYT có vai trò sau:
Thứ nhất, BHYT chính là biện pháp để xoá đi sự bất công giữa người giàu và người
nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia BHYT.
Thứ hai, BHYT giúp cho người tham gia BHYT khắc phục khó khăn cũng như
ổn định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau.
Thứ ba, BHYT ra đời còn góp phần giáo dục cho mọi người dân trong xã hội về tính
nhân đạo theo phương châm: “Lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là giúp giáo dục cho trẻ em
ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại hình học sinh - sinh viên.
Thứ tư, BHYT làm tăng chất lượng KCB và quản lý y tế thông qua hoạt động
quỹ đầu tư.
Thứ năm, BHYT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách
Nhà nước.
12
Thứ sáu, BHYT sự biểu hiện phát triển của một đất nước thường thể hiện thông qua
nhiều tiêu chí, trong đó chỉ tiêu phúc lợi xã hội là một trong những chỉ tiêu quan trọng.
Thứ bảy, BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm nghèo theo
phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
Thứ tám, BHYT còn góp phần đổi mới cơ chế quản lý y tế.
Như vậy, BHYT ra đời không những giúp cho người tham gia BHYT khắc phục
khó khăn về kinh tế khi rủi ro ốm đau xảy ra, mà còn giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách Nhà nước, góp phần đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng và công bằng
trong khám chữa bệnh.
2.4. Các loại hình BHYT
2.4.1. BHYT bắt buộc
BHYT bắt buộc là loại hình BHYT mà người tham gia, tỷ lệ phải tham gia và
quyền lợi do pháp luật quy định. Loại hình này bắt buộc với một số đối tượng cụ thể
và cũng ràng buộc sự đóng góp của người chủ sử dụng lao động với người lao động
làm việc.
2.4.2. BHYT tự nguyện
BHYT tự nguyện là loại hình BHYT áp dụng với mọi đối tượng có nhu cầu tự
nguyện tham gia BHYT, kể cả đối tượng đã tham gia BHYT bắt buộc nhưng muốn
tham gia BHYT tự nguyện để hưởng mức dịch vụ BHYT cao hơn đối với người tham
gia BHYT bắt buộc.
2.4.3. BHYT hộ gia đình và một số nội dung theo Luật BHYT Việt Nam
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 chia các đối tượng tham gia BHYT thành 05 nhóm, tuỳ thuộc vào sự đóng
góp và sự hỗ trợ của các bên tham gia, gồm: Nhóm 1: Nhóm do người lao động và
người sử dụng lao động đóng (người lao động hợp đồng trên 03 tháng, công nhân, cán
bộ, công chức, viên chức); Nhóm 2: nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng (hưu trí,
mất sức, tai nạn lao động, thất nghiệp,…; Nhóm 3: Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
(người nghèo, bảo trợ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, người dân tại các xã đặc biệt khó
khăn,…); Nhóm 4: Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (hộ nông lâm
ngư diêm nghiệp có mức sống trung bình, học sinh, sinh viên và hộ cận nghèo) và
Nhóm 5: Nhóm tham gia theo hộ gia đình tự đóng phí tham gia BHYT.
13