Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo ở tỉnh Khánh Hòa từ năm 1996 đến năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 204 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------o0o--------------

TRẦN TRỌNG ĐẠO

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG
TRONG ĐỒNG BÀO CÁC TÔN GIÁO Ở TỈNH KHÁNH HÒA
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2005

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------o0o--------------

TRẦN TRỌNG ĐẠO

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG
TRONG ĐỒNG BÀO CÁC TÔN GIÁO Ở TỈNH KHÁNH HÒA
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2005
CHUYÊN NGÀNH LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 62 22 56 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Thu Hương
TS Nguyễn Trọng Thóc


HÀ NỘI - 2015


Lời cam đoan

Luận án này là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn của
PGS. TS Trần Thị Thu Hương, TS Nguyễn Trọng Thóc. Các tài liệu, số liệu
sử dụng trong luận án đều trung thực và có nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng 02 năm 2015

Tác giả luận án

Trần Trọng Đạo

-1-


MỤC LỤC
Lời cam đoan

Trang

Mục lục…………………………………………………………….……………………………………………………………

1

Danh mục các biểu đồ…………………………………….……………………………………………………………


3

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………………………

4

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN………………………………………………………………………………..…………....……… 10
1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án………..…… 10
1.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu…………………………………………..……

31

Chương 2. CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG TRONG ĐỒNG BÀO CÁC TÔN GIÁO
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH KHÁNH HÒA TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000............... 33
2.1. Yêu cầu khách quan của công tác phát triển Đảng trong đồng bào
các tôn giáo ở tỉnh Khánh Hòa........................................................................................................ 33
2.1.1. Vai trò, tầm quan trọng và những yếu tố tác động đến công tác phát
triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.......... 33
2.1.2. Thực trạng công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo của
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa từ khi tái lập tỉnh đến năm 1996................................. 45
2.2. Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo thực hiện công tác phát triển
Đảng trong đồng bào các tôn giáo từ năm 1996 đến năm 2000...…............ 51
2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh ......................................................................................................... 51
2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện................................................................................................................. 59
2.2.3. Kết quả công tác kết nạp đảng viên là tín đồ các tôn giáo..................................... 67
Chương 3. ĐẢNG BỘ TỈNH KHÁNH HÒA THỰC HIỆN CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐẢNG TRONG ĐỒNG BÀO CÁC TÔN GIÁO TỪ NĂM

2001 ĐẾN NĂM 2005................................................................................................................................................... 73
3.1. Yêu cầu khách quan tăng cường phát triển Đảng trong đồng bào
các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.......................................................................... 73
3.1.1. Chủ trương của Đảng về công tác phát triển Đảng trong đồng bào các
tôn giáo những năm đầu thế kỷ XXI......................................................................................... 73
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa và những vấn đề đặt ra đối
với công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo................................... 80

-1-


3.2. Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong
đồng bào các tôn giáo đáp ứng yêu cầu mới (2001 - 2005)............................................

84

3.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh ………………..................................................................................

84

3.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện................................................................................................................

93

3.2.3. Kết quả công tác kết nạp đảng viên là tín đồ các tôn giáo................................... 102
Chương 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU........................ 112
4.1. Một số nhận xét ............................................................................................................................................... 112
4.1.1. Về chủ trương của Đảng bộ ............................................................................................................. 112
4.1.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện................................................................................................................ 118
4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu……………………………................................................................... 131

4.2.1. Kinh nghiệm về quá trình đề ra chủ trương và giải pháp của Đảng bộ tỉnh..... 131
4.2.2. Kinh nghiệm về quá trình chỉ đạo thực hiện....................................................................... 135
KẾT LUẬN …………………………….…………………..………………..…………………………………………..….. 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN…………..……………………………...………….……….…………………………………………...………… 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ….…………..………………………….….…………………………………...…..…... 148
PHỤ LỤC …………………………………..….…………………………………..………………...………………….……. 160

-2-


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: thống kê số liệu tín đồ được tạo nguồn từ năm 1996 đến năm 2000
Biểu đồ 2.2: thống kê số liệu tín đồ được học bồi dưỡng kết nạp Đảng từ năm
1996 đến năm 2000.….………………………………………………..………………………
Biểu đồ 2.3: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ tôn giáo của tỉnh Khánh Hòa
được kết nạp từ năm 1996 đến năm 2000.….…………...………………………
Biểu đồ 2.4: cơ cấu độ tuổi của đảng viên là tín đồ các tôn giáo tỉnh Khánh
Hòa được kết nạp từ năm 1996 đến năm 2000.….……………...……………
Biểu đồ 2.5: cơ cấu trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của đảng viên là
tín đồ các tôn giáo tỉnh Khánh Hòa được kết nạp từ năm 1996
đến năm 2000.….……………………………………………………………………….…………

64
66
68
69

70


Biểu đồ 3.1: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ các tôn giáo trên cả nước………

77

Biểu đồ 3.2: thống kê số liệu tín đồ được tạo nguồn từ năm 2001 đến năm 2005

99

Biểu đồ 3.3: thống kê số liệu tín đồ được học bồi dưỡng kết nạp Đảng từ năm
2001 đến năm 2005.….…………………………………………..……………………………
Biểu đồ 3.4: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ các tôn giáo của tỉnh Khánh
Hòa được kết nạp từ năm 2001 đến năm 2005 (theo Đảng bộ)……
Biểu đồ 3.5: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ các tôn giáo của tỉnh Khánh
Hòa được kết nạp từ năm 2001 đến năm 2005 (theo tôn giáo và
năm kết nạp)..….……………………………………………………………………………..……
Biểu đồ 3.6: cơ cấu độ tuổi của đảng viên là tín đồ các tôn giáo tỉnh Khánh
Hòa được kết nạp từ năm 2001 đến năm 2005..….……….…………………
Biểu đồ 3.7: cơ cấu trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của đảng viên là
tín đồ các tôn giáo tỉnh Khánh Hòa được kết nạp từ năm 2001
đến năm 2005..….…………………………………………………...……………………………
Biểu đồ 3.8: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ các tôn giáo tỉnh Khánh Hòa
được kết nạp từ năm 1996 đến năm 2005..….…………………..………………
Biểu đồ 4.1: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ các tôn giáo tỉnh Khánh Hòa
và đảng viên là tín đồ các tôn giáo bình quân cả nước……………….…
Biểu đồ 4.2: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ các tôn giáo tỉnh Khánh Hòa và
đảng viên là tín đồ các tôn giáo bình quân cả nước (theo tôn giáo)…
Biểu đồ 4.3: thống kê số liệu đảng viên là tín đồ Công giáo của một số tỉnh,
thành và tỉnh Khánh Hòa năm 2000.……………………………………………..…


-3-

100
102

103

107

107

109
125
126
127


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và toàn thể dân tộc, một tổ chức chặt chẽ, thống nhất, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho mọi hành động. Đảng ra đời là do đòi hỏi khách quan của cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho đồng
bào, làm cho “ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Để hoàn thành
sứ mệnh lịch sử cao cả này, Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, phải
luôn chăm lo xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức là yêu cầu khách
quan, nhiệm vụ thường xuyên của Đảng.
Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng của công tác xây
dựng Đảng, bởi Đảng muốn tồn tại, tiếp tục giữ vững và tăng cường vai trò lãnh

đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, mở rộng ảnh hưởng của mình với
xã hội, Đảng phải thường xuyên chăm lo, coi trọng công tác này. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề, từ khi ra đời đến nay, Đảng luôn chăm lo công tác phát
triển đảng viên mới, coi đây là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của công tác xây
dựng Đảng. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, cũng như trong
xây dựng đất nước đã chứng minh: vai trò và năng lực lãnh đạo của Đảng không chỉ
phụ thuộc chất lượng đội ngũ đảng viên, mà còn phụ thuộc vào số lượng đảng viên.
Có đảng viên, mới có tổ chức đảng, số lượng đảng viên lớn là cơ sở để xây dựng
Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng.
Đặc biệt là phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo, không những có giá trị cho
công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng mà
còn góp phần quan trọng trong thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết
tôn giáo có hiệu quả hơn.
Trong lịch sử cách mạng Việt Nam, công tác phát triển đảng viên đối với các
giai tầng trong xã hội nói chung, với đồng bào tôn giáo nói riêng được Hồ Chí Minh
đề cập đến và Đảng Cộng sản Việt Nam có chủ trương, các quy định, hướng dẫn cụ

-4-


thể. Tuy nhiên, đến nay, việc thực hiện còn nhiều hạn chế, có nhiều nội dung cần
tiếp tục nghiên cứu, qua đó góp phần đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong đồng
bào các tôn giáo - nhân tố đảm bảo nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với mọi
giai tầng trong xã hội.
Là một tỉnh ven biển Nam Trung bộ, Khánh Hòa có vị trí địa chính trị quan
trọng trong phát triển kinh tế biển và an ninh quốc phòng, đồng thời là một tỉnh có
đa dân tộc, đa tôn giáo. Đồng bào các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa phần
lớn sống tập trung thành các cụm dân cư ở các đô thị và vùng núi, những địa bàn
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng. Với số
lượng tín đồ lớn cùng đặc điểm cư trú, đồng bào các tôn giáo trên địa bàn tỉnh

Khánh Hòa là một lực lượng xã hội quan trọng, là bộ phận của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc và nhân tố góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương. Do vậy, công tác tôn giáo là một
lĩnh vực quan trọng đối với tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt khi đất nước bước vào thời kỳ
đổi mới toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ khi đổi mới đất nước (1986), đặc biệt sau Nghị quyết số 24 - NQ/TW ngày
16 tháng 10 năm 1990 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác tôn giáo trong tình
hình mới, hoạt động của các tôn giáo cả nước nói chung, Khánh Hòa nói riêng ngày
càng ổn định, gắn kết tốt giữa đạo với đời. Đồng bào các tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa tích cực lao động sản xuất, có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội, giữ vững ổn định chính trị và an ninh - quốc phòng, đặc biệt là
công tác từ thiện nhân đạo của tỉnh. Đa phần đồng bào luôn thể hiện tinh thần trách
nhiệm trong việc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh, quê hương, đất nước ngày
càng giàu mạnh, một số tín đồ có ý thức chính trị tốt được các tổ chức cơ sở đảng
quan tâm tạo nguồn, bồi dưỡng và kết nạp vào Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh yếu tố
chủ quan từ chính giáo hội và việc làm của một số tín đồ, chức sắc các tôn giáo
trong lịch sử cũng như hiện tại dẫn đến sự nhìn nhận của một bộ phận cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân còn thành kiến với các tôn giáo, trước hết với Công
giáo, Tin lành. Thực tế này là một nguyên nhân quan trọng làm công tác phát triển

-5-


Đảng trong đồng bào các tôn giáo chưa tương xứng với vai trò, vị trí và những đóng
góp của đồng bào cho sự phát triển chung của tỉnh. Qua thực tiễn công tác và lao
động sản xuất, một bộ phận tín đồ, chức sắc luôn thể hiện thái độ chính trị tốt, tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và có nhiều đóng góp thiết
thực cho địa phương, nhưng chưa được các chi bộ đảng, các tổ chức chính trị - xã
hội quan tâm bồi dưỡng, tạo điều kiện để phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng.
Đi sâu nghiên cứu công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo ở một

chặng đường lịch sử tỉnh Khánh Hòa thực hiện đẩy mạnh công cuộc đổi mới, góp
phần làm phong phú, sinh động thêm bức tranh lịch sử Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa
trong công cuộc đổi mới; góp phần nhận diện rõ hơn những ưu điểm, khiếm khuyết
trong công tác tôn giáo nói chung, công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn
giáo nói riêng, từ đó có phương hướng, giải pháp phát huy những thành công, tháo
gỡ những hạn chế, khiếm khuyết, nhằm đưa tỉnh Khánh Hòa phát triển đúng tiềm
năng, vị thế của một tỉnh có nhiều lợi thế ở vùng duyên hải Nam Trung bộ. Do vậy,
tác giả chọn vấn đề Công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo ở tỉnh
Khánh Hòa từ năm 1996 đến năm 2005 làm đề tài luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và quá trình tổ chức, chỉ đạo thực
hiện của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về công tác phát triển đảng viên trong đồng bào
các tôn giáo từ năm 1996 đến năm 2005.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: đề tài nghiên cứu công tác phát triển đảng viên mới
là tín đồ Phật giáo, Công giáo và Tin lành trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa - ba tôn giáo
được du nhập từ nước ngoài vào và có số lượng tín đồ lớn, chiếm tỉ lệ 96,89% tổng
tín đồ các tôn giáo, 24,56% dân số toàn tỉnh.
Công tác phát triển đảng viên trong đồng bào các tôn giáo được nghiên cứu
trong đề tài gồm:

-6-


Thứ nhất, việc quán triệt quan điểm của Đảng, đề ra chủ trương và các giải
pháp thực hiện công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo của Đảng bộ
tỉnh Khánh Hòa.
Thứ hai, quá trình chỉ đạo thực hiện: công tác quán triệt, triển khai thực hiện

của các cấp ủy đảng cơ sở trong công tác phát triển đảng viên là tín đồ các tôn giáo;
công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện và quản lý quần chúng ưu tú là
tín đồ các tôn giáo để kết nạp vào Đảng; kết quả công tác kết nạp đảng viên là tín đồ
các tôn giáo (số lượng và cơ cấu đảng viên mới kết nạp).
- Không gian nghiên cứu của đề tài là tỉnh Khánh Hòa, bao gồm 15 Đảng bộ
trực thuộc: thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, các
huyện: Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn; Khối Cơ quan
tỉnh, Khối Doanh nghiệp tỉnh, Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh,
Liên đoàn Quy hoạch và Tài nguyên nước miền Trung, Trường Đại học Nha Trang.
- Thời gian nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu từ năm 1996 đến năm 2005.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm rõ quá trình lãnh đạo công tác phát triển Đảng trong đồng bào các
tôn giáo từ năm 1996 đến năm 2005 của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa, góp phần tổng
kết thực tiễn - một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ
đổi mới; trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu làm cơ sở lịch sử cho
quá trình hoạch định chủ trương cũng như chỉ đạo thực hiện công tác phát triển
Đảng trong đồng bào các tôn giáo ở tỉnh Khánh Hòa có hiệu quả hơn thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát triển Đảng trong đồng bào
các tôn giáo tỉnh Khánh Hòa từ năm 1996 đến năm 2005.
- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm chủ yếu của đồng
bào các tôn giáo ở tỉnh Khánh Hòa; thực trạng công tác phát triển Đảng trong đồng
bào các tôn giáo trước năm 1996.

-7-


- Làm rõ thực trạng công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo tỉnh

Khánh Hòa (từ chủ trương đến quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh) từ năm
1996 đến năm 2005 thông qua việc tìm hiểu công tác này ở hai nhiệm kỳ Đại hội
Đảng bộ tỉnh: Đại hội lần thứ XIII, nhiệm kỳ 1996 - 2000; Đại hội lần thứ XIV,
nhiệm kỳ 2001 - 2005.
- Nhận xét một số mặt đạt được, chỉ rõ những hạn chế, khiếm khuyết và đúc kết
kinh nghiệm từ thực tiễn công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo tỉnh
Khánh Hòa từ năm 1996 đến năm 2005.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác phát
triển Đảng nói chung, phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo nói riêng. Đồng
thời, luận án tham khảo, kế thừa kết quả của các công trình khoa học nghiên cứu đã
công bố.
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn là thực trạng quá trình lãnh đạo công tác phát
triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa từ năm 1996
đến năm 2005. Đồng thời, sử dụng kết quả khảo sát trực tiếp và báo cáo về công tác
phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo của các cấp ủy đảng địa phương, Tỉnh
ủy và các số liệu thống kê có liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên
cứu cơ bản: phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, đối chiếu; phương
pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn và điều tra xã hội học,
phương pháp lược đồ hóa.
5. Đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác phát triển Đảng trong đồng bào
các tôn giáo.

-8-



- Làm rõ một số đặc điểm cơ bản của đồng bào các tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa tác động tới công tác phát triển Đảng trong những năm đẩy mạnh công
cuộc đổi mới toàn diện.
- Phục dựng lại quá trình Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đề ra chủ trương, chỉ đạo
thực hiện công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo từ năm 1996 đến
năm 2005.
- Chỉ rõ một số mặt đạt được, những hạn chế, khiếm khuyết và đúc kết kinh
nghiệm từ thực tiễn công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 1996 đến năm 2005.
6. Ý nghĩa của luận án
Luận án cung cấp những cứ liệu từ tổng kết thực tiễn công tác phát triển Đảng
trong đồng bào các tôn giáo cho các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận các cấp của
tỉnh Khánh Hòa, góp phần bổ sung, hoàn thiện việc xây dựng chủ trương, kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo thời gian tới.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu vấn đề tôn giáo nói chung,
công tác phát triển Đảng trong đồng bào các tôn giáo nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án, Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án, Tài
liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được kết cấu gồm 3 chương, 6 tiết.

-9-


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Vấn đề quan trọng của công tác tôn giáo giai đoạn hiện nay là công tác phát
triển đảng viên đối với tín đồ các tôn giáo - một nội dung quan trọng của công tác
xây dựng Đảng đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí
Minh, sự quan tâm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo cách
mạng; cũng như của nhiều nhà khoa học với các công trình nghiên cứu có giá trị lý
luận và thực tiễn cao. Có thể chia các công trình khoa học theo các nhóm sau đây:
1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng trong
vùng có đông đồng bào các tôn giáo
- Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2002), Vấn đề tôn giáo và chính sách
tôn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Sau khi làm rõ các nội dung về tôn giáo trong đời sống xã hội, tình hình tôn giáo ở
Việt Nam, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, các tác giả đã
dành chuyên đề thứ tư để nói về vấn đề đảng viên với tín ngưỡng tôn giáo được thể
hiện ở năm nhiệm vụ cơ bản (trang 105 - 108). Đồng thời, các tác giả chỉ ra việc kết
nạp đảng viên và chế độ sinh hoạt Đảng cho đảng viên là tín đồ các tôn giáo được
thực hiện như quy định hiện hành của Đảng, trường hợp đặc biệt thì tỉnh, thành ủy
quyết định theo hướng dẫn riêng.
- Mạch Quang Thắng (2006), Vấn đề đảng viên và phát triển đảng viên trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý
luận chính trị, Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả dành 2 trang
(trang 163 - 164) khái quát sơ lược kết quả công tác phát triển đảng viên ở vùng
đồng bào các tôn giáo của một số tỉnh miền Trung - Tây Nguyên như: Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum. Trên cơ sở số liệu có được, tác giả
nhận định: chất lượng đội ngũ đảng viên mới kết nạp trong những năm gần đây từng

- 10 -


bước được nâng lên, bảo đảm tiêu chuẩn, nhất là tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị,

về lịch sử chính trị, đạo đức, lối sống. Do đó, sự tín nhiệm của quần chúng và trình
độ, năng lực lãnh đạo, quản lý của đảng viên được nâng lên, nhờ đó phần lớn đảng
viên đã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đề tài: Vấn đề xây dựng Đảng ở một số vùng có đông đồng bào theo đạo
Thiên Chúa ở miền Bắc hiện nay, cơ quan chủ trì Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh (1995) - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Đề tài đã làm rõ một số nội dung cơ bản của công tác xây dựng Đảng ở các
vùng có đông đồng bào theo đạo Thiên chúa miền Bắc như: đặc điểm chủ yếu của
vùng đồng bào theo đạo Thiên chúa ở miền Bắc và ảnh hưởng tới công tác xây dựng
Đảng; nội dung chính của công tác xây dựng Đảng gồm: công tác vận động quần
chúng theo tôn giáo; công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương về công tác tôn giáo; công tác xây dựng lực lượng nòng cốt trong hệ
thống chính trị vùng giáo; công tác xây dựng, phát triển Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể trong vùng có đông đồng bào theo đạo Thiên chúa; vấn đề kết nạp
đảng viên gốc tôn giáo…
Trên cơ sở nội dung công tác xây dựng Đảng, đề tài đánh giá khái quát thực
trạng của tổ chức cơ sở đảng ở một số vùng có đông đồng bào theo đạo Thiên Chúa
của miền Bắc như Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam … và đề ra các giải pháp phát
huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, trong đó có nội dung cần đẩy mạnh công tác xây
dựng Đảng nói chung, phát triển đảng viên mới là quần chúng giáo dân nói riêng.
- Đề tài: Mối quan hệ giữa chính trị và tôn giáo trong thời kỳ mở rộng giao lưu
quốc tế và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay, cơ quan chủ trì: Trung tâm Khoa học về Tín ngưỡng và Tôn giáo (1998)
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Sau khi làm rõ một số nội dung như:
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa
chính trị và tôn giáo; giới thiệu kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa nhà nước với tôn
giáo ở một số nước trên thế giới; chính sách và việc thực hiện chính sách tôn giáo của
Đảng, Nhà nước Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1997…, các tác giả đưa ra ba giải

- 11 -



pháp để giải quyết tốt mối quan hệ giữa chính trị và tôn giáo, trong đó, có giải pháp
tăng cường xây dựng lực lượng chính trị trong các vùng tôn giáo trọng điểm và xây
dựng Đảng nói chung, phát triển đảng viên là tín đồ các tôn giáo nói riêng.
Vấn đề phát triển đảng viên trong đồng bào các tôn giáo, các tác giả khái quát
những đóng góp cùng sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ đảng viên là
tín đồ các tôn giáo trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ và xây dựng đất
nước. Tuy nhiên, công tác phát triển Đảng ở vùng tôn giáo trong những năm 80 đến
90 của thế kỷ XX gặp một số khó khăn như: số lượng đảng viên là tín đồ các tôn
giáo giảm, nhiều tổ chức cơ sở đảng ở vùng có đông đồng bào các tôn giáo nhiều
năm không kết nạp được đảng viên là tín đồ, trong khi số đảng viên bị khai trừ, xóa
tên hoặc xin ra khỏi Đảng tăng... Để khắc phục hạn chế, theo các tác giả, cần thực
hiện tốt một số giải pháp cơ bản: quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương của Đảng về công tác phát triển đảng viên là tín
đồ các tôn giáo; giải quyết tốt mối quan hệ giữa vai trò, trách nhiệm của người đảng
viên với nhu cầu đời sống tâm linh, cần có hướng dẫn cụ thể về việc đảng viên tham
gia sinh hoạt tôn giáo; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối tượng Đảng, đẩy mạnh
công tác phát triển đảng viên trong các tôn giáo, tuy nhiên, tránh tình trạng coi trọng
số lượng, phải chú ý chất lượng và xem xét điều kiện cụ thể từng vùng, miền, từng
tôn giáo; ở những vùng tôn giáo trọng điểm, cần có kế hoạch đào tạo, sử dụng cán
bộ, tạo nguồn cán bộ đảng viên là tín đồ tôn giáo lâu dài...
- Đề tài: Công tác xây dựng Đảng ở những vùng có đông đồng bào theo đạo
Thiên chúa ở các tỉnh phía Nam hiện nay, cơ quan chủ trì: Viện Xây dựng Đảng
(1999) - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu của mình, các
tác giả chỉ ra những nội dung cơ bản của công tác xây dựng Đảng ở những vùng có
đông đồng bào theo đạo Thiên chúa. Đề tài nghiên cứu và làm rõ những đặc điểm
cơ bản của vùng Công giáo miền Nam và ảnh hưởng tới công tác xây dựng Đảng:
giáo dân phân bố chủ yếu tập trung quanh các đô thị lớn; cộng đồng dân cư không
thuần nhất, luôn có sự biến động, thay đổi, đặc biệt từ năm 1954 đến nay; đa số giáo
dân có quan hệ với chính quyền của chế độ cũ trước đây và cộng đồng Công giáo


- 12 -


Việt Nam ở nước ngoài hiện nay; mối quan hệ giữa giáo dân, giáo sỹ, giáo hội Công
giáo với cán bộ Đảng, chính quyền còn nhiều khoảng cách, định kiến, mặc cảm;
giáo hội Công giáo miền Nam đang đẩy mạnh phong trào thế tục hóa, thích nghi với
thời đại theo tinh thần của cộng đồng Vatican II. Nội dung chính của công tác xây
dựng Đảng bao gồm công tác vận động quần chúng theo đạo Thiên chúa; công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về công tác tôn
giáo; công tác xây dựng lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị và tăng cường
số lượng, chất lượng các đoàn viên, hội viên của các tổ chức đoàn thể trong hệ
thống chính trị vùng giáo; vấn đề kết nạp đảng viên gốc tôn giáo.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đánh giá thực trạng tổ chức cơ sở đảng,
đội ngũ đảng viên gốc tôn giáo ở những vùng có đông đồng bào theo đạo Thiên
chúa các tỉnh phía Nam. Về ưu điểm: cấp ủy đảng cơ sở nhiều nơi đã động viên
đảng viên sống cùng với đồng bào các tôn giáo giữ vững bản lĩnh chính trị, phát huy
vai trò lãnh đạo ở cơ sở và tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện
cho đảng viên an tâm sinh hoạt tôn giáo bình thường; nhiều đảng viên gốc tôn giáo
giữ vai trò cán bộ lãnh đạo và quản lý chủ chốt ở các cơ sở; nhiều đảng viên đã thể
hiện và nêu cao phẩm chất tốt đẹp của người đảng viên cộng sản, có trách nhiệm
với công việc, với địa phương. Về hạn chế: không có tổ chức cơ sở đảng toàn tòng;
đảng viên gốc tôn giáo ít; đảng viên gốc tôn giáo phần lớn là cán bộ trong quân đội,
ở các cơ quan về nghỉ hưu sinh hoạt tại địa phương, không có đảng viên trẻ; một số
đảng viên nghỉ hưu là tín đồ Thiên Chúa giáo yếu kém phải đưa ra khỏi Đảng... Từ
thực trạng này, các tác giả đưa ra chín giải pháp khắc phục, trong đó có nội dung
đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên mới là quần chúng giáo dân, tiến tới xóa
tình trạng xã, thôn “trắng đảng viên” - “đây là một trong những nhiệm vụ quan
trọng bậc nhất của công tác xây dựng Đảng ở những vùng có đông đồng bào theo
đạo Thiên Chúa giáo ở miền Nam”.

- Luận án Tiến sĩ Khoa học Lịch sử: Công tác vận động giáo dân của tổ chức
cơ sở đảng (cấp xã) ở đồng bằng Bắc Bộ nước ta hiện nay của Hoàng Mạnh Đoàn
(2002) đưa ra quan niệm về chất lượng, nội dung và phương thức vận động đồng

- 13 -


bào giáo dân. Nội dung cơ bản của công tác này là tuyên truyền, giáo dục, thuyết
phục giáo dân hiểu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước để nâng cao nhận thức, tạo sự nhất trí, ủng hộ của giáo dân; tổ chức,
hướng dẫn và tạo điều kiện để giáo dân nâng cao nhận thức, trình độ văn hóa, kiến
thức, khoa học kỹ thuật, nhất là thế hệ trẻ; vận động, tổ chức, hướng dẫn giáo dân
tích cực tham gia các phong trào cách mạng, chấp hành tốt đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; động viên giáo dân thực hiện tốt
phong trào xây dựng nếp sống văn hóa khu dân cư, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, hủ tục
lạc hậu; động viên giáo dân tích cực xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết
các tôn giáo, đoàn kết với người không theo tôn giáo; hướng dẫn giáo dân ý thức tự
giác, tự quản, đồng thời nêu cao tinh thần cảnh giác, chủ động đấu tranh chống âm
mưu, thủ đoạn lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo của các lực lượng chống phá Đảng và
Nhà nước; tổ chức, hướng dẫn giáo dân tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng,
chính quyền ở cơ sở. Chất lượng công tác vận động giáo dân thể hiện việc giáo dân
nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; nhận thức đúng và có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng đã lựa chọn; phát động được phong trào
hành động cách mạng sôi nổi, vận động quần chúng giáo dân tích cực, hăng hái lao
động, sản xuất để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ dân trí,
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; việc đề cao và thực hiện
hiệu quả quy chế dân chủ…
Để đánh giá đúng chất lượng công tác vận động giáo dân, theo tác giả có bốn
tiêu chí cơ bản: mức độ tham gia của chủ thể vào công tác vận động giáo dân; đối

tượng tiếp nhận sự vận động; về nội dung, phương thức, phương châm công tác vận
động giáo dân; về hiệu quả của các chủ trương, biện pháp vận động giáo dân.
Một vấn đề khác được tác giả nêu ra đó là đặc điểm của tổ chức cơ sở đảng
cấp xã vùng giáo ở đồng bằng Bắc Bộ với ba loại hình chi bộ: chi bộ xen kẽ (đảng
viên không theo đạo xen kẽ với đảng viên gốc tôn giáo), chi bộ có 100% đảng viên
gốc tôn giáo, chi bộ không có đảng viên gốc tôn giáo mặc dù có giáo dân sinh sống

- 14 -


trên địa bàn. Về chi bộ xen kẽ: phần lớn số đảng viên gốc tôn giáo là những người
đã nghỉ hưu, hoặc ở quân đội hết nghĩa vụ quân sự chuyển về sinh hoạt tại địa
phương, số đảng viên trẻ rất ít. Một số đảng viên gốc tôn giáo thuộc các chi bộ này
trong tư tưởng thiếu ổn định, vẫn băn khoăn là đảng viên có được đi lễ nhà thờ hay
không? Có được làm phép Bí tích không? Có được xưng tội trước Cha không?
Thậm chí có đảng viên còn đặt vấn đề chọn một trong hai đi theo đạo hay theo
Đảng. Với chi bộ chỉ có đảng viên gốc tôn giáo: số lượng đảng viên ít (10 đến 15
đảng viên) chủ yếu là những cán bộ, nhân viên trước đây đi công tác, trong biên chế
Nhà nước nay đã nghỉ hưu hoặc bộ đội phục viên và đã cao tuổi, số kết nạp mới tại
địa phương rất ít... trong khi, một bộ phận thanh niên gốc tôn giáo không có ý thức
phấn đấu vào Đảng, không thiết tha vào Đảng - đây là khó khăn trong công tác phát
triển đảng viên là tín đồ các tôn giáo ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Tác giả Nguyễn Văn Giang (2003) trong Luận án Tiến sĩ Khoa học Lịch sử:
Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên vùng có đồng bào Công giáo ở các tỉnh ven
biển đồng bằng Bắc Bộ trong giai đoạn hiện nay, đã làm rõ quan niệm, tiêu chí
đánh giá chất lượng và những yếu tố tác động đến đội ngũ đảng viên. Theo đó, có
ba tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên: chất lượng đảng viên, số lượng
và cơ cấu đội ngũ đảng viên, cùng năm yếu tố tác động là: thành tựu của công cuộc
đổi mới; thực tiễn của Công giáo và hoạt động Công giáo ở các tỉnh ven biển đồng
bằng Bắc Bộ; thuận lợi và khó khăn, phức tạp của hoạt động đan xen giữa hai cộng

đồng theo và không theo tôn giáo; đặc điểm về tổ chức và hoạt động của các chi bộ,
đảng bộ cơ sở vùng có đồng bào Công giáo; đặc điểm của đội ngũ đảng viên vùng
có đồng bào Công giáo.
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá và yếu tố tác động, tác giả chỉ ra thực trạng
đội ngũ đảng viên là tín đồ Công giáo thể hiện ở: các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc
Bộ có số lượng đảng viên là tín đồ Công giáo lớn, đặc biệt ở ba tỉnh Nam Định,
Thái Bình, Ninh Bình với số lượng 4.805 đảng viên (trong đó, Nam Định là tỉnh có
số đảng viên gốc Công giáo nhiều nhất nước với 3.393 đảng viên - số liệu thống kê
năm 2000). Tuy nhiên, số lượng và phân bố của bộ phận đảng viên này chưa đáp

- 15 -


ứng tốt yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tỉ lệ đảng
viên là người Công giáo trong cộng đồng giáo dân Công giáo thấp. Còn một số xã,
phường, thị trấn có giáo dân nhưng chưa có đảng viên là người Công giáo, trong đó
có những xã đông giáo dân (gần 100% giáo dân). Ở các đảng bộ xã, phường, thị
trấn phần lớn đảng viên là người Công giáo được kết nạp trong các đơn vị quân đội,
cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chuyển về địa phương lao động sản xuất hoặc nghỉ
hưu. Số đảng viên là người Công giáo kết nạp tại địa phương chủ yếu trong thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ, đến nay phần lớn đã cao tuổi, số đảng viên trẻ tuổi và mới
kết nạp ít. Trong khi, nhiều địa phương phải đưa một số đảng viên là người Công
giáo ra khỏi Đảng vì các lý do khác nhau (từ năm 1996 đến năm 2000, huyện Hải
Hậu kết nạp được 69 đảng viên là người Công giáo nhưng phải đưa ra khỏi Đảng 87
đảng viên là người Công giáo) - thực tiễn này, làm cho số đảng viên là người Công
giáo có xu hướng giảm. Từ thực trạng này, tác giả nêu lên tầm quan trọng của việc
đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên là tín đồ Công giáo với nhiều biện pháp cụ
thể như: tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và nhân dân về phát triển đảng viên là người Công giáo; xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển đảng viên...

- Các Luận văn Thạc sỹ Khoa học Lịch sử: Đảng bộ Đồng Nai lãnh đạo thực
hiện chính sách tôn giáo đối với đạo Thiên Chúa trong thời kỳ đổi mới (1986 - 1998),
tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (1999); Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng ở vùng có đông đồng bào theo đạo Thiên chúa ở tỉnh Đồng
Nai hiện nay, tác giả Phanh Thanh Kiều (2000), đã làm rõ một số vấn đề cơ bản như:
tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền chỉ ra đặc điểm cơ bản, vai trò, vị trí của đạo Thiên
chúa trong đời sống chính trị - xã hội ở Đồng Nai và quan điểm chỉ đạo, chủ trương
của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong việc thực hiện chính sách tôn giáo đối với đạo
Thiên chúa. Tác giả Phanh Thanh Kiều xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức cơ sở đảng với tư cách là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở...
Bên cạnh việc làm rõ các vấn đề trên, các tác giả đều nêu lên thực trạng tổ chức
cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên gốc tôn giáo của tỉnh Đồng Nai. Theo đó, phần lớn

- 16 -


đảng viên gốc tôn giáo trong tỉnh tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng, có phẩm
chất đạo đức tốt, sống trung thực, lành mạnh, có trách nhiệm với công việc được
giao; nhiều đảng viên gốc tôn giáo luôn thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu và
một số giữ chức vụ cán bộ chủ chốt ở cơ sở vùng giáo... Tuy nhiên, một số đảng viên
gốc tôn giáo vẫn tự ti, mặc cảm, cho rằng có sự phân biệt đối xử, ít được cấp trên tin
cậy; một số tư tưởng thiếu kiên định, thậm chí có hiện tượng xin ra khỏi Đảng để
được đi lễ nhà thờ và tham gia các hoạt động tôn giáo khác; một số đảng viên không
khai báo với tổ chức về bản thân là tín đồ tôn giáo, tự ý đi lễ nhà thờ và thực hiện các
nghi lễ tôn giáo; lực lượng đảng viên gốc tôn giáo rất ít (khoảng 1%), phần lớn là cán
bộ nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoặc bộ đội phục viên, số đảng viên là người tại chỗ ít;
đội ngũ đảng viên gốc tôn giáo phần lớn tuổi đời khá cao, trình độ chuyên môn, năng
lực còn nhiều hạn chế; công tác phát triển đảng viên là tín đồ các tôn giáo gặp nhiều
khó khăn thể hiện ở: đến 9/1998, toàn tỉnh Đồng Nai có 218 đảng viên /19.624 tín đồ
tôn giáo; công tác kết nạp đảng viên gốc Thiên chúa qua các năm: 1991 kết nạp được

5 đảng viên, 1992 - 2 đảng viên, 1993 - 10 đảng viên, 1994 - 8 đảng viên, 1995 - 3
đảng viên, 1996 - 110 đảng viên, 1997 - 36 đảng viên...
Để khắc phục những hạn chế trên, theo các tác giả cần thực hiện các giải pháp
chủ yếu: từng đảng bộ, chi bộ cần ý thức rõ tầm quan trọng và đề cao tinh thần trách
nhiệm, có kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng nhân tố mới, tiên tiến là tín đồ các tôn giáo
để kết nạp vào Đảng, trong đó chú trọng tầng lớp thanh niên tôn giáo; trong các buổi
họp, các đảng viên có là tín đồ tôn giáo phải thông báo với chi bộ về tình hình giáo
dân của xứ đạo mà mình sinh hoạt, đưa ra đánh giá của bản thân, từ đó phát hiện quần
chúng ưu tú để giới thiệu phục vụ công tác phát triển Đảng và là một kênh thông tin
để cấp ủy nắm tình hình chính trị - xã hội vùng tôn giáo.
- Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lịch sử: Công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở
đảng đối với đồng bào theo đạo Thiên chúa ở huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
hiện nay, tác giả Huỳnh Chí Thắng (2000) đã khái quát thực trạng tư tưởng và công
tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng đối với đồng bào theo đạo Thiên chúa ở huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai với một số điểm nổi bật:

- 17 -


Thứ nhất, tư tưởng của đồng bào theo đạo Thiên chúa nhìn chung ổn định,
đồng bào yên tâm lao động sản xuất, chăm lo cải thiện đời sống và phấn khởi trước
công cuộc đổi mới của đất nước. Các hoạt động xã hội nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa,
phong trào bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội được đồng bào hưởng
ứng. Tuy nhiên, nhiều hoạt động của giáo hội và giáo dân chưa tuân theo chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có giáo hội đã huy động tín
đồ đấu tranh đòi cơ sở thờ tự, đòi quyền lợi cá nhân một cách bất hợp pháp.
Thứ hai, công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng đối với đồng bào theo đạo
Thiên chúa: công tác tư tưởng đối với quần chúng và chức sắc nhìn chung là tốt, góp
phần ổn định tình hình tôn giáo ở địa phương. Công tác phát triển đảng viên ở vùng
có đông đồng bào theo đạo Thiên chúa được quan tâm đúng mức. Trong ba năm, từ

1997 đến 1999, toàn huyện đã kết nạp được được 20 tín đồ Thiên chúa vào Đảng.
Để phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tác giả chỉ ra các giải pháp chủ yếu:
quán triệt chủ trương công tác tư tưởng của Đảng để vận dụng sát hợp với điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể của tổ chức cơ sở đảng ở một huyện với phần lớn dân cư là
giáo dân. Nâng cao nhận thức chính trị, trình độ dân trí, đồng thời quan tâm giải
quyết nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của đảng viên và đồng bào theo đạo
Thiên chúa. Đổi mới nội dung, phương pháp công tác tư tưởng đối với đồng bào
theo đạo Thiên chúa. Từng bước nâng cao hiệu lực và vai trò quản lý của chính
quyền cơ sở trên lĩnh vực tôn giáo. Cải tiến và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ,
đẩy mạnh phát triển đảng viên mới gốc tôn giáo nhằm tăng cường thực lực và nâng
cao hiệu quả làm công tác tư tưởng đối với đồng bào theo đạo Thiên chúa.
Đối với công tác phát triển đảng viên mới gốc tôn giáo và vùng tôn giáo, theo
tác giả, cần nắm vững mục đích của công tác phát triển Đảng; tổ chức cơ sở đảng,
trước hết là chi ủy cần xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc; đảng
ủy chủ động mở các lớp tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức cho đồng bào các tôn
giáo; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng: Đoàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ…; phân công đảng viên giúp đỡ quần chúng vào Đảng, giúp đỡ đảng viên
mới trở thành đảng viên chính thức.

- 18 -


- Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chính trị: Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng nông thôn vùng có đông đồng bào Công giáo ở tỉnh Nam
Định trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp của Bùi Hữu Dược (2003)
đã xác định quan niệm, tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng, thực trạng và các yếu tố tác động đến năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng nông thôn vùng có đông đồng bào Công giáo tỉnh
Nam Định.
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên và công tác phát triển đảng

viên vùng giáo, tác giả chia ba loại hình tổ chức cơ sở đảng với các đặc điểm:
Về chi bộ toàn tòng (100% đảng viên gốc tôn giáo): toàn tỉnh Nam Định có 93
chi bộ thuộc loại hình này, chiếm 10,1% tổng số chi bộ ở nông thôn. Đảng viên
trong các chi bộ này phần lớn thuộc các gia đình Công giáo có truyền thống cách
mạng hoặc con em đảng viên gốc tôn giáo, có phẩm chất chính trị tốt, kiên định,
tích cực, có uy tín trong quần chúng nhân dân... tại các chi bộ này, công tác phát
triển đảng viên gốc tôn giáo được chú trọng và đạt kết quả khá tốt.
Về chi bộ gồm đảng viên gốc tôn giáo và đảng viên không theo tôn giáo: số chi
bộ này phổ biến, chiếm khoảng 80% tổng số chi bộ ở nông thôn, đảng viên gốc tôn
giáo ít (dưới 4%) và phần lớn là những người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoặc quân
đội xuất ngũ, đảng viên gốc tôn giáo được kết nạp tại địa phương ít. Đảng viên gốc
tôn giáo thuộc loại hình chi bộ này tính năng động thấp, sự kiên định về lập trường
tư tưởng không cao, ngại va chạm, tính tự ti cao và sự tác động, tính lan tỏa, uy tín
với giáo dân không cao... công tác kết nạp Đảng ở loại hình chi bộ này ít, đang có
chiều hướng giảm.
Chi bộ không có đảng viên gốc tôn giáo: loại hình chi bộ này ít (dưới 8%),
đảng viên còn nhiều biểu hiện phân biệt giữa theo và không theo tôn giáo...công tác
phát triển đảng viên gốc tôn giáo còn định kiến, thiên lệch, chưa phát huy được
nhân tố mới trong giáo dân. Nhìn chung, công tác phát triển đảng viên gốc tôn giáo
của tỉnh đang gặp nhiều khó khăn, có xã nhiều năm, thậm chí tới 10 năm không
phát triển được đảng viên gốc tôn giáo, nhiều xã không có đảng viên gốc tôn giáo

- 19 -


trong khi có đông giáo dân. Số đảng viên gốc tôn giáo ở một số tổ chức cơ sở đảng
đang giảm sút (toàn tỉnh năm 1990 có 5.000 đảng viên gốc tôn giáo, đến 2002 còn
3.552 đảng viên), lý do của tình trạng này là: một số vi phạm kỷ luật bị đưa khỏi
Đảng (đa số là tuổi trẻ, khoảng 80%), số già yếu xin miễn sinh hoạt, một số bị thần
quyền giáo lý chi phối xin ra khỏi Đảng... Thực tế này làm cho tỉ lệ đảng viên Công

giáo của tỉnh thấp, trong khi tín đồ Công giáo chiếm 21% dân số, đảng viên là tín đồ
Công giáo chiếm 4,06% tổng số đảng viên của tỉnh.
Để phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tác giả đã chỉ ra các giải pháp chủ
yếu: nâng cao nhận thức về sự lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng của tổ chức
cơ sở đảng ở nông thông vùng giáo. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của cấp ủy đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn
vùng giáo. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Nâng cao năng lực và phẩm chất
của đảng viên. Gắn xây dựng Đảng với xây dựng chính quyền, tăng cường công tác
dân vận, đẩy mạnh hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân…). Tăng cường sự lãnh đạo và
kiểm tra của cấp ủy cấp trên.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập đến công tác phát triển Đảng trong
đồng bào các tôn giáo
- Tác giả Ngô Hữu Thảo (1999), trong nghiên cứu về Phát triển Đảng trong
các vùng đồng bào theo đạo Thiên Chúa, Tạp chí Xây dựng Đảng, Số 4/1999, đã
khái quát một số vấn đề đáng lưu ý của công tác này: số lượng đảng viên gốc tôn
giáo không nhiều, tỷ lệ đảng viên trong cộng đồng giáo dân thấp so với các khu vực
dân cư không có tôn giáo; ở những nơi có số lượng đông giáo dân, bình quân 107
giáo dân mới có 1 đảng viên, trong khi ở cộng đồng dân cư không tôn giáo thì tỉ lệ
này là 22/1. Công tác phát triển đảng viên có sự giảm sút về số lượng, tuổi đời bình
quân của đảng viên cao. Chất lượng đảng viên xét về học vấn và trình độ lý luận
chính trị còn thấp so với đảng viên ở các khu vực khác.
Từ thực trạng trên, để làm tốt công tác phát triển Đảng trong các vùng đồng
bào theo đạo Thiên Chúa nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu

- 20 -


tình hình mới, tác giả đưa ra các giải pháp: Một là, giáo dục thường xuyên cho cán
bộ, đảng viên các kiến thức cơ bản về tôn giáo nói chung và Thiên Chúa giáo nói

riêng; kiến thức về chủ nghĩa vô thần khoa học và nội dung chính sách tín ngưỡng,
tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Hai là, hạn chế, tiến tới xóa bỏ thành kiến với
Thiên Chúa giáo nói chung và đảng viên gốc tôn giáo nói riêng của một số cán bộ
đảng viên và tổ chức cơ sở đảng. Ba là, hoàn thiện các tổ chức đoàn thể - nhất là tổ
chức Đoàn Thanh niên ở các vùng Thiên Chúa giáo, trong đó, chú trọng vấn đề cốt
cán, chức năng nhiệm vụ cụ thể của tổ chức và kinh phí cho các tổ chức hoạt động.
Bốn là, đảng viên gốc tôn giáo được phép đi lễ nếu có nhu cầu, Trung ương cần có
quy định cụ thể hơn về việc đảng viên được tham gia một số hoạt động tôn giáo.
Năm là, Trung ương nên có hướng dẫn cụ thể sát thực hơn về tiêu chuẩn kết nạp, về
kỷ luật đảng viên đối với những người gốc tôn giáo ở các vùng có đông đồng bào
theo đạo Thiên Chúa.
- Trong nghiên cứu về Công tác phát triển đảng viên ở vùng Công giáo tỉnh
Nam Định, Tạp chí Xây dựng Đảng, Số 10/2000, tác giả Nguyễn Văn Giang (2000),
đã khái quát thực trạng đảng viên gốc tôn giáo ở tỉnh Nam Định và kết quả công tác
phát triển đảng viên vùng có đông đồng bào Công giáo từ năm 1997 đến năm 2000
với 215 đảng viên gốc tôn giáo được kết nạp. Từ kết quả đạt được, tác giả rút ra một
số kinh nghiệm chủ yếu: Thứ nhất, phải đổi mới nhận thức của cán bộ, đảng viên,
đặc biệt là cán bộ cấp ủy cơ sở về công tác phát triển đảng viên là tín đồ, đề cao
trách nhiệm của các chi bộ và sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy cấp trên. Thứ hai, đẩy
mạnh việc tạo nguồn, tích cực bồi dưỡng, giúp đỡ đối tượng kết nạp đảng. Thứ ba,
khi xét kết nạp đảng viên gốc tôn giáo phải đảm bảo tiêu chuẩn, thực hiện đúng
nguyên tắc đã quy định, đồng thời có tính đến đặc điểm, hoàn cảnh cụ thể của từng
trường hợp. Thứ tư, xây dựng chi bộ, đảng bộ vùng giáo trong sạch, vững mạnh nhân tố có sức hấp dẫn quần chúng phấn đấu vào Đảng.
Công tác phát triển đảng viên trong vùng Công giáo ở Nam Định đạt kết quả
quan trọng như trên, theo tác giả là bởi các đảng bộ thường xuyên đưa vấn đề phát
triển đảng viên là một nội dung trong các cuộc họp của đảng bộ và giao chỉ tiêu cụ

- 21 -



thể về phát triển đảng viên cho từng chi bộ, coi việc thực hiện chỉ tiêu là một trong
những tiêu chí hàng đầu khi đánh giá, phân loại chi bộ. Trong công tác kết nạp đảng
viên là tín đồ Công giáo, các cấp ủy đảng thực hiện đúng các quy định của Đảng
nhưng không máy móc, cứng nhắc mà xem xét từng trường hợp cụ thể như: có thể
kết nạp vào Đảng những đối tượng có trình độ văn hóa cấp II hoặc đã sinh con thứ
ba, nhưng phải cam kết và có kế hoạch học tập nâng cao trình độ văn hóa, chuyên
môn lên ngang mức yêu cầu và bảo đảm không sinh con thứ tư.
- Tác giả Bảo Trung (2010), trong nghiên cứu về Phát triển đảng viên là người
có đạo và dân tộc thiểu số, Tạp chí Xây dụng Đảng, Số 7/2010, đã khái quát kết
quả, hạn chế và giải pháp thúc đẩy công tác phát triển đảng viên là tín đồ các tôn
giáo ở Việt Nam. Về kết quả: đến năm 2010, số đảng viên là người theo các tôn
giáo cả nước chiếm khoảng 1,8% tổng số đảng viên toàn Đảng. Năm 2005, số đảng
viên là tín đồ các tôn giáo kết nạp mới chiếm tỉ lệ 1,86% tổng số đảng viên mới kết
nạp; đến năm 2008 tỉ lệ này đạt 2,53%. Bên cạnh kết quả đạt được, công tác phát
triển đảng viên là tín đồ các tôn giáo còn hạn chế lớn: tỉ lệ đảng viên mới kết nạp là
tín đồ các tôn giáo so với tổng số đảng viên mới kết nạp có sự chênh lệch lớn giữa
các vùng.
Để khắc phục hạn chế, qua đó thực hiện hiệu quả hơn công tác phát triển đảng
viên trong đồng bào các tôn giáo thời gian tới, tác giả chỉ ra năm vấn đề cần giải
quyết: Thứ nhất, giải quyết tốt vấn đề về nhận thức: người theo các tôn giáo là công
dân có tín ngưỡng tôn giáo, quyền và nghĩa vụ của đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo
được thể hiện ở sự phấn đấu vừa là “người chân chính yêu nước, đồng thời là chân
chính tín đồ”. Về mặt tín ngưỡng, người theo các tôn giáo có quyền tự do hành lễ
của một tín đồ; về mặt chính trị - xã hội, là công dân nên phải bình đẳng với các
công dân khác về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc phụng sự Tổ quốc, trách nhiệm
đối với Nhà nước và xã hội. Thứ hai, hàng năm, các tổ chức cơ sở đảng tiến hành
khảo sát số lượng, chất lượng quần chúng ưu tú để xây dựng kế hoạch về công tác
tạo nguồn và phát triển đảng viên nói chung, chú trọng đối tượng là tín đồ các tôn
giáo nói riêng. Để kế hoạch phát triển đảng viên đạt kết quả, cấp ủy cơ sở cần phân


- 22 -


×