Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Ôn tập văn nghị luận - Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.3 KB, 10 trang )

VĂN NGHỊ LUẬN
I. Đặc điểm của văn nghị luận.
- Văn nghị luận bao giờ cũng nhằm mục đích hướng tới giải
quyết một vấn đề cụ thể mà thực tế đời sống đặt ra. Xét về bản chất,
văn nghị luận nói chung là dùng lí lẽ, lập luận, bàn bạc làm sáng tỏ
một vấn đề nào đó để thuyết phục người đọc, người nghe.
VD : Lòng yêu nước, tình đoàn kết tương thân tương ái, đức tính
kiên trì, nhẫn nại, ý thức về lẽ sống, về đạo lí, về cách cư xử trong
cuộc sống....
VD : Nghị luận về câu khẩu hiêu : « Ta nhất định thắng, địch nhất
định thua »
=> Ta có sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Nhân dân ta yêu nước,
anh hùng, khát khao độc lập, tự do. Ta có chính nghĩa, có Đảng và
Hồ Chủ Tịch lãnh đạo, được nhân dân các nước đồng tình ủng hộ.
Do đó ta nhất định thắng.
=> Tổ tiên ông cha ta đã đánh thắng quân xâm lược nhà Tống,
giặc Nguyên Mông, giặc Minh, giặc Thanh. Nhân dân ta đã đánh
thắng giặc Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.
=> Quân giặc xâm lược đất nước ta, áp bức đồng bào ta ;
chúng là kẻ thù không đội trời chung của nhân dân ta. Quân giặc
tham lam, tàn bạo và phi nghĩa nhất định thất bại thảm hại.
=> Ta nhất định thắng, địch nhất định thua, đó là niềm tin của ta,
là chân lí lịch sử.
- Vì hướng tới mục đích ấy, mỗi văn bản nghị luận bao giờ cũng
phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một bài văn có thể có
một luận điểm chính (vấn đề nói tới) và các luận điểm phụ.
a. Luận điểm: Là điểm quan trọng, ý chính được nêu ra và bàn luận.
Mỗi luận điểm đều có một số ý phụ, lí lẽ xoay quanh.
(Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận được
nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt
sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó


thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn,
chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mói có sức thuyết phục. Trong
thực tế, một luận điểm có thể được triển khai trong một đoạn văn
hoặc nhiều đoạn văn. Muốn bài văn có sức thuyết phục, luận điểm
nêu ra phải đảm bảo tính chân thực, đúng đắn, đáp ứng với nhu cầu
thực tế. Việc xác định hệ thống luận điểm có tính chất quan trọng
trong quá trình thể hiện chủ đề văn bản. Vì vậy, luận điểm không nên
quá chung chung hay quá chi tiết vụn vặt. Làm thế nào để thông qua
1
hệ thống luận điểm, người đọc, người nghe có thể nắm bắt được ý
đồ của người tạo lập văn bản.)
b. Luận cứ : là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở vững chắc cho
luận điểm. Lí lẽ phải đầy đủ, chặt chẽ, có tình có lí. Dẫn chứng phải
phong phú, tiêu biểu, chính xác, hoặc lấy từ thực tế (nếu vấn đề
được nghị luận thuộc lĩnh vực chính trị, xã hội), hoặc lấy từ các tác
phẩm văn học (nếu vấn đề được nghị luận thuộc lĩnh vực văn học).
Một luận điểm có thể có một hoặc nhiều luận cứ.
VD: Thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám là vô cùng vĩ đại.
Luận điểm trên được Chủ Tịch HCM thể hiện qua những luận cứ
sau:
- 3 kẻ thù của nhân dân ta đã bị đánh bại.
- Ách thống trị của thực dân Pháp đã bị đập tan. Nước Việt Nam đã
giành được độc lập.
- Chế độ quân chủ bị đánh đổ. Chế độ dân chủ Cộng hoà được thiết
lập.
-> Và người đã lập luận: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái
vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để
gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ
quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà”.
(Trích: Tuyên ngôn độc lập)

c. Lập luận: Văn nghị luận không chỉ cần có ý mà phải cần có lí. Sự
kết hợp chặt chẽ giữa ý và lí là đặc trưng nổi bật của văn nghị luận
nhằm tạo nên sức thuyết phục. Muốn đảm bảo sự kết hợp giữa ý và
lí thì cần thiết phải lập luận tốt.
Vậy lập luận là gì? Là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bày luận cứ sao
cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm.Lập luận phải chặt
chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục. Lập luận theo các
cách dựng đoạn: quy nạp, diễn dịch, song hành, móc xích….)
Muốn lập luận,người viết phải thực hiện các bước sau:
- Xác định kết luận cho lập luận: có thể là luận đề hoặc luận điểm.
- Xây dựng luận cứ cho lập luận: tức là tìm các lí lẽ và đưa ra các
dẫn chứng (dẫn chứng thực tế, các con số thống kê; lí lẽ gồm các
nguyên lí, ý kiến đã được công nhận….)
Để lập luận có sức thuyết phục, cần chú ý sử dụng các phương tiện
liên kết lí lẽ và dẫn chứng (gồm các từ ngữ có ý nghĩa chuyển tiếp)
2
B. Bài tập luyện :
Bài 1 : Cho đoạn văn sau :
Nếu con người không biết ngăn chặn những hành động phá hoại
thiên nhiên và môi trường thì rất nguy hại. Đến một lúc nào đó, con
người không còn có thể khai thác từ thiên nhiên để lấy của cải vật
chất nuôi sống chính bản thân mình. Môi trường sống của con người
đang bị đe dọa : chất thải công nghiệp làm vẩn đục các dòng sông,
tai nạn của các con tàu chở dầu làm ô nhiễm hàng vạn cây số bờ
biển các nước. Bầu khí quyển ngày càng bị các hợp chất của các
bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử
ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất. Nhiệt độ khí
quyển ngày càng tăng, lượng nước biển sẽ dâng do sự tan băng ở
Bắc và Nam cực của trái đất. Tất cả những điều đó là nguyên nhân
phá hoại cân bằng sinh thái và đang là sự đe doạ khủng khiếp cho

sự sống trên hành tinh của chúng ta.
a. Trong đoạn văn trên, câu văn nào nêu luận điểm ? Qua câu
văn ấy, người viết muốn đưa ra kết luận gì ?
b. Để người đọc hiểu rõ kết luận của mình, người viết đã xây
dựng những luận cứ nào ?
Bài tập 2 : Cho luận điểm sau : Ca dao Việt Nam đã thể hiện
tình cảm gia đình đằm thắm thiết tha.
Tìm những lí lẽ và dẫn chứng cần thiết để triển khai luận điểm
trên thành một đoạn văn.
Bài tập 3 : Tìm các luận cứ phù hợp để triển khai các luận điểm
sau :
- Cận thị học đường đang là mối lo ngại lớn đối với các bậc
phụ huynh và các em học sinh.
- Đọc sách có rất nhiều ích lợi.
Triển khai mỗi luận điểm trên thành một đoạn văn.
Chú ý : Khi chuyển thành đoạn văn cần chú ý cách diễn đạt,
dùng các từ ngữ chuyển tiếp thật phù hợp. Có thể dùng linh hoạt các
kiểu câu (kể cả câu nghi vấn)
===========================
B. Bài tập luyện :
3
Bài 1 : Cho đoạn văn sau :
Nếu con người không biết ngăn chặn những hành động phá hoại
thiên nhiên và môi trường thì rất nguy hại. Đến một lúc nào đó, con
người không còn có thể khai thác từ thiên nhiên để lấy của cải vật
chất nuôi sống chính bản thân mình. Môi trường sống của con người
đang bị đe dọa : chất thải công nghiệp làm vẩn đục các dòng sông,
tai nạn của các con tàu chở dầu làm ô nhiễm hàng vạn cây số bờ
biển các nước. Bầu khí quyển ngày càng bị các hợp chất của các
bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử

ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất. Nhiệt độ khí
quyển ngày càng tăng, lượng nước biển sẽ dâng do sự tan băng ở
Bắc và Nam cực của trái đất. Tất cả những điều đó là nguyên nhân
phá hoại cân bằng sinh thái và đang là sự đe doạ khủng khiếp cho
sự sống trên hành tinh của chúng ta.
a. Trong đoạn văn trên, câu văn nào nêu luận điểm ? Qua câu
văn ấy, người viết muốn đưa ra kết luận gì ?
b. Để người đọc hiểu rõ kết luận của mình, người viết đã xây
dựng những luận cứ nào ?
Bài tập 2 : Cho luận điểm sau : Ca dao Việt Nam đã thể hiện
tình cảm gia đình đằm thắm thiết tha.
Tìm những lí lẽ và dẫn chứng cần thiết để triển khai luận điểm
trên thành một đoạn văn.
Bài tập 3 : Tìm các luận cứ phù hợp để triển khai các luận điểm
sau :
- Cận thị học đường đang là mối lo ngại lớn đối với các bậc
phụ huynh và các em học sinh.
- Đọc sách có rất nhiều ích lợi.
Triển khai mỗi luận điểm trên thành một đoạn văn
Chú ý : Khi chuyển thành đoạn văn cần chú ý cách diễn đạt,
dùng các từ ngữ chuyển tiếp thật phù hợp. Có thể dùng linh hoạt các
kiểu câu (kể cả câu nghi vấn)
Gợi ý :
Bài 1 : Câu 1 là câu nêu luận điểm : Phá hoại thiên nhiên, môi
trường là hành động dẫn đến nhiều nguy hại. Các câu còn lại là luận
cứ.
Bài 2 : Các luận cứ sau :
1. Tình cảm của con cháu đối với ông bà, tổ tiên :
- Biết ơn :
+ Con người có cố có ông

Như cây có cội, như sông có nguồn.
4
- Tình nhớ thương của những đứa con, đứa cháu với ông bà
kính yêu :
+ Ngó lên nuộc lạt mái nhà.
Bao niêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.
2. Ca dao thể hiện tình cảm của con cái đối với cha mẹ.
- Biết ơn cha mẹ :
+ Công cha nặng lắm ai ơi.
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
- Nhớ thương cha mẹ khôn nguôi, mong được phụng dưỡng cha
mẹ :
+ chiều chiều ra đứng ngõ sau.....Trông về quê mẹ ruột đau chín
chiều.
+ Mẹ già ở túp lều tranh
Sớm thăm, tối viếng mới đành dạ con.
3. Tình cảm vợ chồng :
-Thủy chung, son sắt.
+Chồng em áo rách em thương.
Chồng người áo gấm xông hương mặc người.
- Tình vợ chồng hạnh phúc hoà thuận, ý hợp tâm đầu :
+Râu tôm nấu với ruột bầu.
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
4. Tình cảm anh em .
- Yêu thương gắn bó :
+ Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân.
- Giúp đỡ nhau chân tình.
+ Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

Bài 3 :
a. Cận thị học đường đang là mối lo ngại lớn của các bậc
phụ huynh và các em học sinh.
- Luận cứ 1 : thực trạng của vấn đề « Cận thị học đường » (tỉ lệ
mắc bệnh ở học sinh các cấp)
- Luận cứ 2 : Xác định các nguyên nhân.
- Luận cứ 3 : Một số giải pháp ngăn chặn.
b. Đọc sách có rất nhiều ích lợi.
- Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn.
+ Sách là kho tàng quý báu cất giữ những di sản tinh thần của
nhân loại.
5

×