Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại xã nam hải, huyện nam trực, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.01 KB, 84 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------&------------------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHÂN BÓN
VÀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ NAM HẢI,
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

QUỲNH

ÔI TRƯỜNG
N VĂN ĐIẾM
HUYỆN NAM TRỰC,

NH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc đến các thầy cô trong trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam nói
chung, các thầy cô trong khoa Môi Trường nói riêng đã trang bị cho tôi những
chuyên môn cũng như lối sống, kiến thức cơ bản trong học tập, đó là hành
trang vững chắc trong công tác làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn PGS.TS
Đoàn Văn Điếm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực


hiện, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Nam Hải, HTX nông nghiệp xã
Nam Hải, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, các hộ gia đình trong xã đã cung
cấp thông tin cần thiết, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian qua.
Trong quá trình làm chuyên đề dù đã rất cố gắng nhưng không tránh
khỏi những sai sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô, các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên


MỤC LỤC
Trang

Danh mục từ viết tắt
BNN&PTNT
BVMT
BVTV
DDT
FAO
GDP
HCBVTV
HTX
IFA
IRC
IRRI

KTTV
LHQ
TCHQ
UBND
VKHNNVN

Chữ viết đầy đủ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ thực vật
Thuốc trừ sâu có thành phần chì và asen
Tổ chức Nông lương thế giới
Tổng thu nhập bình quân
Hóa chất BVTV
Hợp tác xã
Hiệp hội Công nghiệp Phân bón Quốc tế
Ban lúa gạo Quốc tế
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
Khí tượng thủy văn
Liên Hợp Quốc
Tổng cục hải quan
Ủy ban nhân dân
Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang



MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất cứ đất nước nào, dù là nước nghèo hay nước giàu, nông nghiệp đều
có vị trí quan trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền
kinh tế cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con người tồn tại cũng như là
đầu vào cho các ngành khác. Tuy nhiênsự bùng nổ dân số trong những năm qua
đã làm nảy sinh vấn đề an ninh lương thực và gây sức ép lên các vùng đất nông
nghiệp làm diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp. Một vấn đề đặt ra cho
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là làm thế nào để đáp ứng đủ nhu cầu
của con người. Việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất là
một trong những biện pháp hiệu quả.
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm
thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng thuận lợi cho sự phát
sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do vậy việc sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để nâng cao sản xuất, sản lượng, phòng trừ sâu
hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng, giữ vững an ninh lương thực quốc gia vẫn là
một biện pháp quan trọng chủ yếu. Tuy nhiên, những năm gần đây việc sử
dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật quá mức, sự đa dạng; biến động không
ngừng của thị trường phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, tạo cơ hội ngày càng
tăng lượng sử dụng chúng trong sản xuất, nhiều hộ nông dân chỉ quan tâm đến
năng suất nông sản mà không quan tâm nhiều đến sức khỏe của con người. Để
giải quyết được các sức ép đó, việc quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật phải thực sự có hiệu quả, tuy nhiên với tình hình hiện nay đó là vấn đề
hết sức khó khăn.
Xã Nam Hải, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định là một xã cũng có nền sản
xuất nông nghiệp từ lâu với trên 70% diện tích là đất nông nghiệp, đa số người
dân nơi đây sống bằng nghề trồng lúa.Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng tăng cao, sản



xuất nông nghiệp trong xã đang dần chuyển sang hướng thâm canh, tăng vụ.
Cây nông nghiệp được trồng ngày càng đa dạng như: lúa, ngô, lạc, rau xanh, bắp
cải… Cũng giống như các địa phương khác trên cả nước tình trạng sử dụng ngày
càng tăng thuốc BVTV và phân bón của người dân xã Nam Hải đang ảnh hưởng
không nhỏ tới sức khỏe và môi trường.
Xuất phát từ vấn đề đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong
sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Hải, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định”.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón và thuốc BVTV ở xã Nam Hải,
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường khi sử dụng phân bón và
thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp.
Yêu cầu của đề tài


Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng




phân bón và thuốc BVTV ở xã Nam Hải, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Đánh giá được thực trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Nam Hải.
Điều tra, đánh giá được tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong sản xuất



nông nghiệp tại địa phương.
Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phải phù hợp với tình hình thực tế ở

địa phương và phải có tính khả thi.


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quátchung về đặc điểm của phân bón
1.1.1. Khái niệm, phân loại và thành phần của phân bón
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), “Phân bón là
các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây
trồng, được bón vào đất hay hoà vào nước phun, xử lý hạt giống, rễ và cây non
nhằm tăng năng suất và cải thiện chất lượng nông sản”.
1.1.1.2 Phân loại phân bón
Phân bón hiện nay rất đa dạng, ngày càng phát triển. Có nhiều cách phân
loại phân bón như theo hợp chất cấu tạo, theo thành phần nguyên tố dinh dưỡng
trong phân bón.
Theo Cẩm Hà (2012), ta có thể phân loại phân bón như sau:


Phân vô cơ đa lượng

Phân đạm:
-

Phân Urê CO(NH4)2: chứa 44-48% N

-

Phân amôn nitrat (NH4NO3):chứa 33-35% N

-


Phân đạm sunphat, còn gọi là phân SA (NH4)2SO4: có 20-21% N, 39% S.

-

Phân đạm clorua (NH4Cl) chứa 24-25% N.

-

Phân Xianamit canxi: chứa 20-21% N, 20-28% vôi, 9-12% C.

-

Phân phôtphat đạm (NH4PO4): chứa 16% N, 20% P.

Phân lân:
-

Phân apatit: Tỉ lệ lân thay đổi tùy theo loại: loại apatit giàu có trên 38%
lân, loại apatit trung bình có 17-38% lân, loại apatit nghèo dưới 17% lân.

-

Supe lân: có chứa 16-20% lân nguyên chất và một lượng lớn thạch cao.


-

Tecmo phôt phat (phân lân nung chảy, lân Vân Điển): có dạng bột màu
xanh nhạt, gần như màu tro, có óng ánh; chứa 15-20% lân, 30% canxi, 1213% Mg, có khi có cả K.


-

Phân lân kết tủa: chứa 27-31% lân nguyên chất và 1 ít canxi.

Phân kali:
-

Phân clorua kali:chứa 50-60% K nguyên chất và một ít muối ăn.

-

Phân sunphat kali: chứa 45-50% K nguyên chất, 18% S.

-

Phân kali – magie sunphat: chứa 20-30% K2O, 5-7% MgO, 16-22% S.

-

Muối kali 40%: chứa 40% K.



Phân phức hợp và phân hỗn hợp

Có thể chia thành các loại 2 yếu tố (N-P, N-K, P-K), loại 3 yếu tố (N-P-K), loại
4 yếu tố (N-P-K-Mg).
Phân NP:
- Phân Amophor: tỉ lệ N:P:K là 1:1:0, chứa 18% N và 18% P2O5

- Phân Diamophor (DAP): tỉ lệ N:P:K là 1:2,6:0, chứa 18% N, 40% P2O5
- Phân hỗn hợp: 20:20:0; 23:23:0; 10:10:0
Phân NK:
-

Phân kali nitrat: chứa 13% N, 45% K2O

-

Phân hỗn hợp: 30:0:10; 20:0:20; 20:0:10

Phân PK:
-

Phân PK 0:1:3: chứa 55% supe lân và 45% KCl

-

Phân PK 0:1:2: chứa 65% supe phôt phat và 35% KCl

Phân N-P-K:
-

Phân Amsuka: có tỉ lệ NPK là 1:0,4:0,8

-

Phân Amphoska: có tỉ lệ NPK là 1:0,1:0,8; chứa 17% N, 7,4% P 2O5,
14,1% K2O.



-

Phân viên NPK Văn Điển: có tỉ lệ NPK là 5:10:3; trong phân ngoài chứa
NPK còn có 6,7% MgO, 10-11% SiO2, 13-14% CaO.

-

Phân tổng hợp NPK: gồm các dạng: 16:16:8; 14:8:6; 10:10:5; 15:15:20.



Phân bón lá

-

Là những hợp chất dinh dưỡng, có thể là các nguyên tố đa lượng, trung
lượng hoặc vi lượng, được hòa tan trong nước và phun lên cây để cây hấp
thụ.



Phân hữu cơ:
Phân hữu cơ gồm các chất hữu cơ khi vùi vào đất được các vi sinh vật

phân giải và có khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây.
Phân chuồng: là phân do gia súc thải ra như phân lợn, phân trâu bò ngựa,
phân gà vịt… Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng gồm các đa lượng và vi
lượng với hàm lượng tùy thuộc từng loại, thời gian và phương pháp ủ phân.
Phân rác: là phân hữu cơ được chế biến từ rác, cỏ dại, thân lá cây xanh,

bèo tây, rơm rạ, chất thải rắn thành phố… được ủ với một số phân men như phân
chuồng, nước giải, lân, vôi… cho đến khi hoai mục.
Phân xanh: là loại phân hữu cơ, sử dụng các loại bộ phận trên mặt đất của
cây. Phân xanh thường được sử dụng tươi, không qua quá trình ủ. Cây phân
xanh thường là cây họ đậu hoặc cỏ lào, cây quỳ dại…
Than bùn, phân dơi, tro: than bùn tạo thành từ xác các loài thực vật khác
nhau. Trong than bùn hàm lượng chất vô cơ là 18 – 24%, phần còn lại là các
chất hữu cơ. Trong tro có 1 – 30% K 2O và 0,6 – 19% P2O5. Trong phân dơi có
hàm lượng lân rất cao.
Ngoài ra còn có phân vi lượnggồm các nguyên tố Cu, Zn, Mn, B, Mo, Fe,
Co,... chúng được bón ở dạng đơn hoặc hỗn hợp.Phân trung lượng là những
phân có chứa các chất dinh dưỡng trung lượng như Ca, Mg, S.


Phân vi sinh vật: là những chế phẩm trong đó có chứa các loài vi sinh vật
có ích như vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn. Gồm một số loại sau:
Phân vi sinh vật cố định đạm: có nhiều loài vi sinh vật có khả năng cố
định N từ không khí như tảo lam (Cyanobacterium), vi khuẩn Azotobacter,
Bradyrhizobium, Rhyzobium, xạ khuẩn Actinomyces, Klebsiella. Trên thị trường
hiện nay có một số loại như sau: phân nitragin, phân Azotobacterin, phân
Azozin…
Phân vi sinh vật hòa tan lân: gồm các vi sinh vật có khả năng phân hủy
lân như Aspergillus, Pseudomonas, Bacillus, Micrococens… Trên thị trường có
một số loại như: Phosphobacterin…
1.1.2. Vai trò của phân bón trong sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Phân bón đối với năng suất cây trồng
Theo Trần Văn Chiến, Phan Trung Quý (2006), từ ngày có công nghệ
phân bón hóa học ra đời, năng suất cây trồng tăng lên rõ rệt. Trong những thập
kỉ cuối thế kỉ 20 ( từ 1960 – 1997), diện tích đất trồng lúa trên thế giới chỉ tăng
có 23,6% nhưng năng suất lúa đã tăng108% và sản lượng lúa tăng 164,4%,

tương đương với mức sử dụng phân hóa học tăng lên là 242%.
Thực tiễn ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới cũng cho thấy, phân bón
hoá học đóng góp vào việc tăng sản lượng và năng suất cây trồng.
Bảng 1.1. Đóng góp của các nhân tố đối với tăng sản lượng trồng trọt
Khu vực
Châu Á
Châu Phi
Châu Mỹ Latinh
90 nước đang phát triển

Đóng góp của nhân tố (%)
Tăng năng suất Tăng diện tích Tăng vụ
69
11
20
57
26
17
49
39
12
63
22
15
(Nguồn: FAO – 1987)

1.1.2.2. Phân bón đối với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt
Trong mối quan hệ với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hoàn (làm



đất, giống, mật độ gieo trồng, tưới tiêu,...) sử dụng phân bón hợp lý luôn là cơ sở
quan trọng cho việc phát huy hiệu quả các biện pháp kỹ thuật khác.
Bảng 1.2. Các nguyên nhân làm giảm hiệu quả của phân bón
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nguyên nhân làm giảm hiệu quả phân bón
Kỹ thuật làm đất kém
Giống cây trồng không thích hợp
Kỹ thuật gieocấy kém
Thời vụ gieo cấy không thích hợp
Mật độ gieo cấy không thích hợp
Vị trí và cách bón phân không thích hợp
Chế độ nước không thích hợp
Trừ cỏ dại không kịp thời
Phòng trừ sâu bệnh không tốt
Bón phân không cân đối

Mức độ giảm(%)
10 – 25
5 – 20

20 – 40
20 – 40
10 – 25
5 – 10
10 – 20
5 – 10
5 – 50
20 – 50
Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 2003

1.1.2.3. Phân bón đối với chất lượng sản phẩm
Nhìn chung vai trò của các loại phân bón như sau:
-

Phân đạm có vai trò trong cấu tạo protit, là cơ sở của sự sống. Thiếu đạm,
cây coi cọc, đẻ nhánh kém, ít phát triển mầm non, lá nhỏ, quang hợp yếu,
ra hoa, kết quả muộn, năng suất yếu.

-

Phân lân tham gia vào quá trình hình thành mầm non, đẻ nhánh, ra hoa kết
quả, đồng thời tăng cường sự vận chuyển đường và bột tích lũy về dạng
hoạt động.

-

Phân kali xúc tác quá trình quang hợp hình thành chất đường, bột trong
cây, quá trình tạo protit hình thành tế bào mới, giúp cây khắc phục trạng
thái thiếu ánh sáng. Kali tăng cường sự hút nước, làm chậm sự đông kết
của dịch tế bào khi gặp lạnh, nhờ đó giúp cây chịu lạnh, nóng.


-

Bón phân Ca, Mg, S có tác dụng làm tăng chất lượng protein, dầu, tinh
dầu cho các loại cây trồng (theo Cẩm Hà, 2012)
Vì vậy bón phân cân đối và hợp lí cho cây trồng vừa làm tăng năng suất,

vừa làm tăng chất lượng sản phẩm.


1.1.2.4. Phân bón đối với môi trường
Trong trồng trọt, cần bón phân cho cây trồng nhằm đạt năng suất cao, chất
lượng tốt tăng độ che phủ đất do đó bón phân cũng để giữ ổn định và bảo vệ đất
trồng khỏi quá trình xói mòn, rửa trôi, làm đất tốt hơn.
Bón phân hữu cơ giúp cải thiện tính chất lý, hóa, sinh của đất, đồng thời
đất tích lũy thêm mùn và các chất dinh dưỡng, nâng cao độ phì cho đất. Do đó
bón phân hữu cơ và vôi là các phương tiện cải tạo môi trường đất toàn diện và
hiệu quả cao.
Bón phân hóa học với lượng hợp lí có tác dụng tăng cường hoạt động của
vi sinh vật có ích, tăng cường sự khoáng hóa chất hữu cơ có sẵn trong đất,
chuyển độ phì tự nhiên sang độ phì thực tế. Bón phân lân giữ đất khỏi bị chua
hóa do trong phân lân còn chứa một lượng canxi cao (Nguyễn Thanh Bình,
2008)
1.1.2.5. Phân bón đối với thu nhập của người sản xuất
Bón phân là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng quyết định với nông sản và
hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật khác, nên trong trồng trọt người sản xuất rất
coi trọng đầu tư phân bón. Vì vậy, việc sử dụng phân bón hiệu quả sẽ làm tăng
nhiều thu nhập và lợi nhuận cho người sản xuất. Bón phân cân đối trong trồng
trọt có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa việc đạt năng suất cây trồng cao và
chất lượng sản phẩm để đảm bảo thu nhập cao cho nông dân (Nguyễn Như Hà

và Lê Thị Bích Đào, 2010).
1.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến môi trường và con người
Ảnh hưởng của phân bón đến môi trường
Theo số liệu của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), Tổ chức Nông
lương thế giới (FAO) và Ban Lúa gạo quốc tế (IRC) tổng kết, bón phân đồng bộ
và cân đối có thể tăng năng suất cây trồng từ 45-50%. Ở Việt Nam, hiệu suất sử
dụng phân bón chỉ vào khoảng 35-40%, nghĩa là chỉ có khoảng 35-40% lượng


phân bón cây trồng sử dụng được, còn lại 60-65% bị mất đi. Có thể làm một bài
toán như sau, nhu cầu sử dụng phân bón của nước ta năm 2010 là 8,9 triệu tấn,
như vậy lượng mất đi vào khoảng 5,3-5,7 triệu tấn, chưa kể những hệ lụy gây ra
cho cuộc sống con người và môi trường. (Hoàng Văn Tại, 2012)
Trong phân bón đều có chứa các yếu tố kim loại, tùy mỗi loại phân bón
mà hàm lượng khác nhau, hàm lượng kim loại mỗi loại phân khác nhau được thể
hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.3. Hàm lượng KLN trong một số loại phân bón (mg/kg)
Nguyên tố
As
Cd
Cr
Co
Cu
Hg
Ni
Pb
Zn

Bùn thải hố
Phân chuồng


2 – 26
3 – 25
2 – 1500
0,3 – 0,8
20 – 40600
5,2 – 55
2 – 260
0,3 – 24
5 – 3300
2 – 60
0,1 – 55
0,09 – 0,2
16 – 5300
7,8 – 30
50 – 3000
6,6 – 15
700 - 49000
15 – 250

Phân Lân

Vôi

2 – 1200
0,1 – 24
0,1 – 170 0,04 – 0,1
66 – 245
10 – 15
1 – 12

0,4 – 3
1 – 300
2 – 125
0,01 – 1,2
0,05
7 – 38
10 – 20
7 – 225 20 – 1250
50 – 1450 10 – 150

Phân Đạm
2,2 – 120
0,05 – 8,5
3,2 – 19
5,4 – 12
< 1 – 1,5
0,3 – 2,9
7 – 34
2 – 27
1 – 42

Nguồn: Lê Văn Khoa, 2004 – Sinh thái và môi trường đất.
-

Ảnh hưởng tới môi trường:

+ Ảnh hưởng tới khí quyển: khi bón phân vào đất, chỉ một phần được cây
trồng sử dụng, phần còn lại chúng tích lũy trong môi trường nước, đất hoặc bay
hơi vào khí quyển.Riêng khí metan, hàng năm trên thế giới thải ra khoảng 250
triệu tấn, trong đó các hoạt động nông lâm nghiệp chiếm khoảng 40 – 60%,

ngoài ra trong quá trình sản xuất phân bón làm phát thải ra một lượng lớn các
khí thải ( NH3, CH4 , CO2,...), hệ quả của nó là tạo ra hiện tượng hiệu ứng nhà
kính, quá trình được minh họa bằng các phương trình:
CO + O3

=>CO2+ O2

NO + O3

=>NO2+ O2

CH4 + O3 =>CO2 + H2O


Do vậy làm suy giảm tầng ozon.
Hiệu ứng nhà kính và suy giảm tầng ozon làm cho quá trình cản trở tia
hồng ngoại giảm, mặt đất chịu thêm tác dụng của tia năng lượng, đồng thời cũng
ảnh hưởng đến cả phần hơi nước của tầng khí quyển. Hệ quả của các quá trình
này làm trái đất nóng lên, hạn hán, cháy rừng, sa mạc hóa... ( Lê Văn Khoa,
2011).
+ Ảnh hưởng đến môi trường nước: Trong lượng phân bón chưa được cây
sử dụng, một phần còn lại ở trong đất, một phần bị rửa trôi theo nước mặt do
nước mưa chảy tràn, các công trình thủy lợi ra các ao hồ, sông suối gây ô nhiễm
nguồn nước mặt. Một phần do trọng lực theo chiều dọc ngấm xuống tầng nước
ngầm làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
+ Ảnh hưởng đến môi trường đất:làm cho đất bị chua hóa khi bón không
hợp lý một số loại phân có chứa thành phần là axit tự do như phân supe Lân,
sunfat Đạm (có chứa axit sunfuric dư), ngoài ra khi tăng cường bón phân hóa
học, rễ cây phải hô hấp mạnh để hấp thu dinh dưỡng sẽ giải phóng CO 2, kết hợp
với nước tạo thành H2CO3. Catrion H+ ở bề mặt lông hút sẽ trao đổi với các

catrion của dung dịch đất như K+, NH4+, hoặc Ca2+ từ đó H+ kết hợp với các gốc
sunfat, Clo của phân hình thành axit gây chua đất. Ngoài ra bón phân quá mức
còn gây ảnh hưởng đến tính chất vật lý, sinh học của đất.
- Ảnh hưởng đến con người:
Thực ra NO3- không độc, nhưng khi nó bị khử thành NO 2- trong cơ thể nó
trở nên rất độc. NO3- trong dạ dày bị các vi khuẩn khử thành NO 2- và xâm nhập
vào máu, nó phản ứng với hemoglobin chứa Fe 2+ (đây là phân tử có chức năng
vận chuyển O2 đi khắp cơ thể) tạo ra methaemoglobinaemia chứa Fe3+ có rất ít
năng lực vận chuyển O2 và trẻ sơ sinh rất mẫn cảm với bệnh này do trong dạ dày
không đủ axit để ngăn cản các vi khuẩn biến đổi NO3- thành NO2-.


Ung thư dạ dày cũng là bệnh liên quan tới hàm lượng NO 3- trong nước và
do quá trình biến đổi từ NO3- thành NO2- phản ứng với một loại amin thứ sinh
xuất hiện khi phân huỷ mỡ hoặc prôtêin ở bên trong dạ dày tạo ra hợp chất N –
nitroso (chất gây ung thư). Phân hữu cơ chứa lượng lớn VSV gây bệnh, khi bón
phân, đặc biệt khí bón quá liều lượng và không đảm bảo thời gian cách ly thì sẽ
gây hại cho sức khỏe con người (Nguyễn Như Hà và Lê Thị Bích Đào, 2010).
1.1.4. Tình hình sử dụng phân bón hiện nay
1.1.4.1. Trên thế giới
Trên thế giới, phân bón chủ yếu dùng cho các nhóm cây trồng chính là
ngô 16%, lúa mỳ 16%, gạo 14%, cọ dầu 11%, mía đường 4%, hoa màu và cây
ăn trái 15% và các loại cây trồng khác là 24%.
Hình 1.1. Tỷ trọng nhu cầu phân bón theo cây trồng
Nguồn IFA, 2012

Trong các nước tiêu thụ phân bón trên thế giới Trung Quốc là nước tiêu
thụ phân bón lớn nhất, tiếp đến Ấn Độ, Mỹ, Braxin,...
Bảng 1.4. Nhóm 10 nước tiêu thụ phân bón lớn nhất toàn cầu
năm 2010/2011

Nước
Trung Quốc
Ấn Độ
Mỹ
Braxin
Indonesia
Pakistan
Pháp
Canada
Đức
Nga
Tổng

Lượng phân tiêu thụ ( triệu tấn)
51,10
27,95
20,18
9,80
4,90
3,76
3,05
2,91
2,33
2,26
128,24
Nguồn: Nguyễn Như Hà và Nguyễn Văn Bộ, 2013


Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO,
2015)nhu cầu của thị trường phân bón thế giới trong năm 2015 ước tính tăng

xấp xỉ 2% (đạt 191 triệu tấn). Trong khi đó, nguồn cung dự kiến tăng 4,9% (đạt
212,7 triệu tấn).
Tại khu vực Đông Âu và Trung Á, Tây Á tiêu thụ phân bón niên vụ
2014/2015 giảm bởi những căng thẳng địa chính trị trong khu vực và nền kinh tế
suy yếu.
Tại Bắc Mỹ, phương Tây và Trung Âu tiêu thụ giảm. Ngược lại, ở châu Đại
Dương và châu Phi lại tăng trưởng. Mức tiêu thụ giảm mạnh nhất được dự đoán ở
Bắc Mỹ và tăng mạnh được thể hiện ở Đông Nam Á, Nam Á và Châu Mỹ Latinh.
(Theo Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, 2/2016).
Bảng 1.5. Dự báo nhu cầu phân bón toàn cầu
ĐVT: triệu tấn
Niên vụ
2012/2013
2013/2014
2014/2015 (ước tính)
Thay đổi
2015/2016 (dự báo)
Thay đổi
2016/2017 (dự báo)
Thay đổi

Phân
đạm (N)
108,6
109,9
110,3
+0,4%
110,4
+0,1%
112,0

+1,4%

Phân lân
(P2O5)
41,4
40,5
41,1
+1,6%
40,8
-0,9%
41,6
+2,1%

Phân Kali
(K2O)
29,2
30,4
32,0
+5,4%
31,9
-0,2%
33,0
+3,3%

Tổng
cộng
179,1
180,7
183,4
+1,5%

183,1
-0,1%
186,6
+1,9%

Nguồn: IFA, tháng 11/2015

Theo Hiệp hội phân bón Quốc tế (IFA), niên vụ 2015/16, giá nông sản
giảm cùng với nền kinh tế của các nước mới phát triển suy yếu sẽ tác động tới
nhu cầu phân bón toàn cầu, dự báo sẽ giảm 0,1% xuống còn 183,1 triệu tấn. Đối
với phân đạm, nhu cầu tăng 0,1% lên 110,4 triệu tấn, phân lân tăng 0,9% lên
40,8 triệu tấn và phân kali tăng 0,2% lên 31,9 triệu tấn.


1.1.4.2. Tại Việt Nam
Từ lâu đời nông dân nước ta có thói quen dùng phân hữu cơ để bón cho
cây trồng (cây phân xanh, bộ đậu, điền thanh, cố khí, bèo dâu và phân chuồng).
Khi công nghệ supephosphate ra đời, nền công nghiệp hóa học phân bón xuất
hiện làm thay đổi bộ mặt sản xuất nông nghiệp, năng xuất và sản lượng cây
trồng tăng. Từ năm 1960 nông dân nước ta mới thực sự chuyển hướng kết hợp
dụng phân bón hóa học chứa “N-P-K” với phân hữu cơ để cung cấp dinh dưỡng
cho cây trồng.
Lịch sử sử dụng phân bón hóa học nước ta có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Trước năm 1972: Chủ yếu dùng đạm để bón, còn lân và kali rất ít sử dụng.
- Từ năm 1972 – 1992: Sau đạm và lân, phân hữu cơ cũng được dùng phổ
biến để bón trên nhiều vùng đất
- Từ năm 1992 đến nay: Phân đạm, lân, kali và phân hữu cơ được sử dụng
rộng rãi hầu hết ở Việt nam.
Việt Nam có khoảng 15 doanh nghiệp sản xuất phân bón lớn, thị phần của
các công ty này chiếm khoảng 95% tổng sản lượng phân bón sản xuất năm 2014.

Trong đó, 9 công ty lớn thuộc tập đoàn hóa chất Việt Nam (Vinachem), 2 công
ty thuộc Tập đoàn dầu khí (PVN). Trong giai đoạn 2009 - 2013, lượng sản xuất
phân bón tăng trên 1 triệu tấn, với mức tăng trưởng trung bình hàng năm đạt
8,6% so với năm gốc 2009.
Bảng 1.6. Lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm
(Đơn vị tính: nghìn tấn N, P2O5, K2O)
Năm

N

P2O5

K2O

NPK

N+P2O5+K2O

1985

342,3

91,0

35,9

54,8

469,2


1990

425,4

105,7

29,2

62,3

560,3

1995

831,7

322,0

88,0

116,6

1223,7

2000

1332,0

501,0


450,0

180,0

2283,0


2005

1155,1

554,1

354,4

2007

1357,5

551,2

516,5

115,9

2063,6

179,7
2425,2
Nguồn: Trương Hợp Tác, 2009


Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 11 tháng 2015, Việt Nam đã
xuất khẩu 734,1 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 263,1 triệu USD, giảm
24,7% về lượng và giảm 24,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014.
Việt Nam nhập khẩu phân bón chủ yếu từ các thị trường như Hàn Quốc, Nhật
Bản, Canada … trong đó Trung Quốc là thị trường chính, chiếm tới 59% thị
phần, kế đến là Nga 11% …
Tuy nhiên hiện nay, việc bón phân mới chỉ chú trọng ở đất đồng bằng nơi
có một số cây trồng có lượng nông sản hàng hóa tương đối lớn như: lúa, ngô,
lạc, khoai tây, rau vụ đông v.v... Ở đất đồi núi, người ta chỉ chú trọng bón phân
cho các vùng chuyên canh như: chè, mía. Trong 10 năm qua, tỷ lệ bón N, P, K đã
cân đối hơn (Tỷ lệ N: P: K của các năm 1990, 1995 và 2000 là 1: 0,12:
0,05;1:0,46: 0,12 và 1: 0,44: 0,37 tương ứng). Tuy nhiên, tỷ lệ NPK vẫn còn mất
cân đối, đặc biệt đối với cây trồng trên đất dốc (tỷ lệ kali còn rất thấp so với tỷ lệ
đạm, lân). Do công tác khuyến nông về kỹ thuật bón phân cân đối chưa được
làm tốt và tâm lý ưa chuộng phân Đạm của nông dân nên việc tăng bón đạm đã
làm trầm trọng thêm sự mất cân đối dinh dưỡng trong đất làm hiệu quả kinh tế
sử dụng phân bón chưa cao(Theo Những hiểu biết cơ bản về phân bón, 2011)
1.2.Khái quát chung về thuốc bảo vệ thực vật
1.2.1.Thiệt hại do sâu bệnh và dịch hại gây ra với sản xuất nông nghiệp
1.2.1.1.Trên thế giới
Đối với nông dân ở bất cứ nơi nào, sâu bệnh là một vấn đề. Tuy nhiên, người
trồng quy mô nhỏ trong thế giới đang phát triển, tiếp tục kéo dài sản xuất, sự
mất mát của một loại cây trồng có thể có nghĩa là sự khác biệt giữa sự sống còn
và nạn đói. Ví dụ, sâu đục hạt lớn tàn phá khu vực Đông Phi trong những năm


1980 sau khi được giới thiệu từ Trung Mỹ, phá hủy 80% ngũ cốc được lưu trữ
và gây ra tình trạng thiếu lương thực nội địa hóa rộng rãi.
Trên toàn thế giới ước tính có khoảng 67000 loài sâu bệnh và cỏ dại khác

nhau đang phá hoại mùa màng. Trong đó có khoảng 9000 loài sâu bọ, 5000 loài
dịch bệnh thực vật và 8000 loài cỏ dại. Nói chung 5% trong số đó có thể phát
triển gây ra các bệnh dịch lớn ( Theo LHQ, 2012).
1.2.1.2.Ở Việt Nam
Ngày 04/02, tại thành phố Hòa Bình, Trung tâm bảo vệ thực vật (BVTV)
phía Bắc thuộc Cục BVTV phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hòa
Bình tổ chức Hội nghị tổng kết công tác bảo vệ thực vật năm 2015 và triển khai
nhiệm vụ công tác bảo vệ thực vật năm 2016 các tỉnh phía Bắc.
Theo đó, năm 2015, thời tiết tại các tỉnh trong vùng phía Bắc diễn biến bất
thường. Vụ Xuân rét đậm, rét hại, kéo dài hơn; một số vùng có sương muối,
băng giá, mưa tuyết và băng giá như Sapa (Lào Cai), Sìn Hồ (Lai Châu), Đồng
Văn (Hà Giang). Vụ mùa nắng nóng xuất hiện sớm, phổ biến từ 35-38 độ C, có
nơi lên đến 40 độ C. Về mức độ gây hại, năm 2015 các đối tượng dịch hại chủ
yếu như sâu cuốn lá nhỏ, rầy, sâu đục thân, ốc bươu vàng, bệnh đạo ôn, bệnh
khô vằn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh lùn sọc đen mức hại thấp, phân bố
hẹp và chuột, bệnh vàng lá mức hại cao hơn so với năm 2014. Tuy nhiên, nhờ
công tác dự báo, phòng trừ sâu bệnh kịp thời, nên mức độ thiệt hại không cao.
Lúa vẫn được mùa, năng suất và sản lượng lúa cao hơn năm trước. Các cây
trồng khác sinh trưởng, phát triển tốt và năng suất được đảm bảo (Cục BVTV,
2015).
1.2.2. Khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật
Theo Trần Văn Hai (2013) thì “thuốc bảo vệ thực vật hay nông dược là
những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để
bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại


đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ
dại, chuột và các tác nhân khác.”
Việc phân loại thuốc BVTV có thể thực hiện theo nhiều cách như phân loại theo
đối tượng phòng trừ hoặc theo gốc hóa học. Cụ thể:


-

Phân loại theo đối tượng phòng trừ

Thuốc trừ bệnh
Thuốc trừ sâu
Thuốc trừ cỏ
Thuốc trừ ốc
Thuốc trừ chuột
Thuốc trừ tuyến trùng
Thuốc trừ nhện
Thuốc điều hòa sinh trưởng
Trong các nhóm thuốc nêu trên, được sử dụng phổ biến hơn cả là thuốc
trừ sâu, thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ.



Phân loại theo gốc hóa học

-

Nhóm thuốc thảo mộc: có độ độc cấp tính cao, mau phân hủy trong môi trường.

-

Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666, ...: có độ độc cấp tính tương đối thấp nhưng tồn tại
lâu trong môi trường, và cả trong cơ thể người, động vật, gây độc mãn tính nên
nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.


-

Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58, ...: có độ độc cấp tính tương đối cao, mau
phân hủy trong cơ thể và môi trường hơn nhóm clo hữu cơ.

-

Nhóm Carbamate: Mipcin, Basa, Sevin, ...: có độ độc cấp tính tương đối cao,
khả năng phân hủy tương tự nhóm lân hữu cơ. Đây là thuốc được sử dụng rộng
rãi vì tương đối rẻ tiền mà hiệu lực cao.

-

Nhóm Pyrethoide: Decis, Sherpa, Sumicidine, ...: dễ bay hơi, tương đối mau
phân hủy trong cơ thể người và môi trường.

-

Các hợp chất Pheromone: là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra để kích
thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa sinh trưởng
côn trùng (Nomolt, Applaud, ...) là những chất dùng để biến đổi sự phát triển


của côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái hoặc ép chúng phải trưởng
thành từ rất sớm. Loại này ít độc với người và môi trường.
-

Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV, ...): ít độc với
người và các sinh vật không phải là dịch hại.



Phân loại theo độc cấp tính


Bảng 1.7. Phân loại thuốc theo độc cấp tính của thuốc
Phân nhóm
Nhóm I: rất độc

Ký hiệu
Chữ đen trên dải đỏ

Nhóm II: độc trung

Chữ đen trên dải vàng

Biểu tượng
Đầu nâu xương chéo

Nhóm
bình III: ít độc

Chữ
thậptrắng
đen trên nền
trên nền
Chữ đen trên dải xanh Vách
trắng đen không liên tục

Nhóm IV: rất ít độc


Chữ
nước đen
biển trên dải xanh lá trên nền trắng
cây

Nguồn: Trần Văn Hai, 2013



Phân loại theo dạng thuốc



ND: Nhũ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble








Powder.
HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: hạt, G: granule, GR: granule. P: Pelleted (dạng viên)
BR: Bột rắc, D: Dust.


1.2.3. Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật
Trong sản xuất nông nghiệp, cùng với phân bón thì thuốc BVTV là
những công cụ đắc lực trong sản suất nông nghiệp. Thuốc BVTV góp phần hạn
chế sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, ngăn chặn và dập tắt các đợt dịch bệnh
trên phạm vi lớn, đảm bảo năng suất cây trồng, giảm thiểu thiệt hại cho người
sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực cho người sản xuất.
Thuốc hoá học có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện
rộng và chặn đứng những trận dịch trong thời gian ngắn mà các biện pháp khác
không thể thực hiện được.
Biện pháp hoá học đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, kinh tế, bảo vệ được
năng suất cây trồng, cải thiện chất lượng nông sản và mang lại hiệu quả kinh tế,
đồng thời cũng giúp giảm được diện tích canh tác.


Biện pháp hoá học dễ dùng, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác nhau, đem
lại hiệu quả ổn định và nhiều khi là biện pháp phòng trừ duy nhất.
Đến nay, thuốc BVTV đã để lại những dấu ấn quan trọng trong hầu hết
các lĩnh vực của nền nông nghiệp hiện đại. Nhưng loài người vẫn tiếp tục tìm
kiếm các dạng sản phẩm mới dễ sử dụng hơn, có hiệu lực trừ dịch hại cao hơn,
thân thiện hơn với môi sinh và môi trường.
1.2.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường và con người
1.2.4.1. Ảnh đến môi trường


Môi trường đất và nước:
Dù xử lý như thế nào thuốc BVTV cũng đi vào đất, tồn tại ở các lớp đất
không giống nhau.Thuốc BVTV có thời gian phân hủy dài, dùng liên tục có thể
tích lũy trong đất với lượng lớn
Trong thời gian thuốc tồn tại có thể gây ô nhiễm đất, tích lũy sinh học và
tham gia vào chuỗi dinh dưỡng ảnh hưởng xấu đến khu hệ vi sinh vật đất, giun

đất,... làm chất hữu cơ không được phân hủy đất nghèo dinh dưỡng, độ phì nhiêu
giảm sút.
Hóa chất BVTV tích đọng và gây ô nhiễm nước bề mặt ruộng lúa, sông
ngòi, ao hồ, nước ngầm. Chúng tiêu diệt các loài sinh vật trong nước: tôm, cua,
cá...


Đối với môi trường nước


Bảng 1.8. Tính tan của hóa chất BVTV trong môi trường nước
Hóa chất BVTV
DDT
Aldrin
Haptechclor
Dieldrin
Lindan
Carbaryl
Carbofuran
Diazinion
Parathion
Malathion
Dimethoate
2–4–D
2–4–5T

Tính tan trong nước (mg/l)
0,0012
0,01
0,056

0,18
7,0
40
700
40
24
145
2500
890
280
Nguồn: Lê Huy Bá, 2006

Môi trường nước xung quanh vẫn có thể bị nhiễm hóa chất khi nông dân
đổ thuốc thừa hoặc tráng rửa bình phun xuống ao, kênh mương. Hoặc phun
thuốc BVTV cho cây trồng gần mép nước. Hoặc cũng có thể từ môi trường đất
qua quá trình rò rỉ, xói mòn, rửa trôi. Hoặc từ không khí bị ô nhiễm qua hiện
tượng mưa và sương mù. Hoặc trực tiếp sử dụng thuốc BVTV để giết cá. PGS.
Nguyễn Đình Mạnh (2000) cho rằng tính di động của nó chịu ảnh hưởng lớn
nhất của nước và lực dòng chảy của nước, khả năng di động của nó được quyết
định bởi độ tan, độ hấp phụ trong keo đất, cường độ hấp phụ, vận tốc hấp phụ
của đất với nhóm thuốc BVTV. Khả năng thấm sâu của thuốc BVTV phụ thuộc
vào nước, lực thấm sâu của dòng nước, tính linh động của thuốc BVTV(Nguyễn
Đình Mạnh, 2000).


Môi trường không khí:
Thuốc BVTV có nhiều loại, trong đó, có một số loại có thể bay hơi sau
khi phun. Tuy nhiên có ít bằng chứng về sự tiếp xúc với thuốc BVTV trong
không khí gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên sức khỏe con người trừ những nơi



mà thuốc BVTV được sử dụng trong những khu vực quây kín, thông khí không
được thông thoáng.
1.2.4.2. Ảnh hưởng đến con người
Khi thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trong thực phẩm vào cơ thể con người
qua đường ăn uống, chúng có thể bị loại bớt theo khí thở, theo phân hoặc
nước tiểu. Tuy nhiên, các chất độc hại này vẫn chuyển hóa qua gan. Số thuốc
bảo vệ thực vật dễ hòa tan trong nước thì sẽ bị loại bỏ nhưng lại có những hóa
chất sẽ tạo thành những chất trao đổi trung gian độc hơn, tích lũy trong một
số cơ quan hoặc mô mỡ gây tổn thương và kèm theo các triệu chứng ngộ độc
nguy hiểm.
Thuốc bảo vệ thực vật có trong thức ăn, đồ uống với lượng lớn có thể
gây ngộ độc cấp tính như gây rối loạn tiêu hóa (nôn mửa, tiêu chảy), rối loạn
thần kinh (nhức đầu, hôn mê, co giật hoặc co cứng cơ…), trụy tim mạch, suy
hô hấp rất dễ dẫn đến tử vong.
Để giảm thiểu ngộ độc do thuốc bảo vệ thực vật, người tiêu dùng cần
lưu ý: chỉ nên mua rau, quả có nguồn gốc sản xuất an toàn; không mua rau
quả dập nát, héo úa, có mùi lạ, có dấu hiệu bất thường nên ngâm rau quả
trong nước sạch ít nhất ba lần hoặc rửa dưới vòi nước chảy để loại trừ phần
thuốc bảo vệ thực vật còn tồn dư; nấu chín và mở vung khi nấu để loại trừ các
thuốc bảo vệ thực vật còn sót qua đường bay hơi(theo Tác hại của các độc tố
đối với sức khỏe, 2012) .
1.2.5. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1.2.5.1. Trên thế giới
Hoá chất BVTV có thể được coi như sử dụng đầu tiên là dung dịch huyền
phù Boocđo (1881). Trong môt thời gian dài, người ta dùng các chất vô cơ như
HCN, Đồng Asennat, Chì Asenat … làm thuốc trừ dịch hại cây trồng .



×