Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.09 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------

NGUYỄN THỊ ANH THÙY

MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


Lời cam đoan
Tôi cam đoan luận văn “Mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt
động xuất nhập khẩu ở Việt Nam” được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Hữu Huy Nhựt là công trình nghiên cứu nghiêm túc và được đầu tư kỹ
lưỡng của tôi. Các số liệu và nội dung trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
đáng tin cậy.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Anh Thùy



MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Chương 1: Mở Đầu ............................................................................................. 1
31T

31T

1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
31T

31T

31T

T
1
3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
31T

31T

31T

T

1
3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu:...................................................................................... 2
31T

31T

31T

T
1
3

1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
31T

31T

31T

T
1
3

1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
31T

31T


31T

T
1
3

1.6 Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
31T

31T

31T

T
1
3

Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hoạt động xuất nhập khẩu ........... 4
31T

T
1
3

2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)......................................................... 4
31T

31T


31T

T
1
3

2.1.1 Một số khái niệm................................................................................... 4
31T

31T

31T

T
1
3

2.1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................................................... 4
31T

31T

31T

T
1
3

2.1.1.2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... 5
31T


31T

31T

T
1
3

2.1.2 Đặc điểm ............................................................................................... 5
31T

31T

31T

31T

2.1.3 Phân loại FDI ........................................................................................ 7
31T

31T

31T

T
1
3

2.1.3.1 Phân loại theo hình thức thâm nhập ................................................ 7

31T

31T

31T

T
1
3

2.1.3.2 Phân loại theo hình thức thâm nhập ................................................ 7
31T

31T

31T

T
1
3

2.1.4 Những nhân tố tác động đến FDI .......................................................... 9
31T

31T

31T

T
1

3

2.1.4.1 Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư ..................................... 9
31T

31T

31T

T
1
3

2.1.4.2 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư ................................... 9
31T

31T

31T

T
1
3


2.1.4.3 Các nhân tố của môi trường quốc tế ............................................... 11
31T

T
1

3

2.1.5 Một số mặt tích cực và hạn chế của FDI ............................................ 12
31T

31T

31T

T
1
3

2.1.5.1 Những mặt tích cực........................................................................ 12
31T

31T

31T

T
1
3

2.1.5.2 Những mặt hạn chế ........................................................................ 13
31T

31T

31T


T
1
3

2.2 Xuất khẩu.................................................................................................... 14
31T

31T

31T

31T

2.2.1 Khái niệm ............................................................................................ 14
31T

31T

31T

31T

2.2.2 Các loại hình xuất khẩu....................................................................... 15
31T

31T

31T


T
1
3

2.2.2.1 Xuất khẩu trực tiếp ........................................................................ 15
31T

31T

31T

T
1
3

2.2.2.2 Xuất khẩu gián tiếp ........................................................................ 16
31T

31T

31T

T
1
3

2.2.2.3 Buôn bán đối lưu............................................................................ 16
31T

31T


31T

T
1
3

2.2.2.4 Tái xuất và chuyển khẩu ................................................................ 17
31T

31T

31T

T
1
3

2.2.2.5 Xuất khẩu tại chỗ ........................................................................... 17
31T

31T

31T

T
1
3

2.2.2.6 Gia công xuất khẩu ........................................................................ 17

31T

31T

31T

T
1
3

2.2.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu ......................................................... 17
31T

31T

31T

T
1
3

2.3 Nhập khẩu ................................................................................................... 19
31T

31T

31T

31T


2.3.1 Khái niệm ............................................................................................ 19
31T

31T

31T

31T

2.3.2 Các loại hình nhập khẩu ...................................................................... 20
31T

31T

31T

T
1
3

2.3.2.1 Nhập khẩu tư doanh ....................................................................... 20
31T

31T

31T

T
1
3


2.3.2.2 Nhập khẩu liên doanh .................................................................... 21
31T

31T

31T

T
1
3

2.3.2.3 Nhập khẩu uỷ thác ......................................................................... 21
31T

31T

31T

T
1
3

2.3.2.4 Buôn bán đối lưu............................................................................ 22
31T

31T

31T


T
1
3

2.3.2.5 Nhập khẩu tái xuất ......................................................................... 23
31T

31T

31T

T
1
3

2.3.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu ........................................................ 23
31T

31T

31T

T
1
3

2.4 Mối liên hệ giữa FDI và hoạt động xuất nhập khẩu tại nước nhận đầu tư . 24
31T

31T


31T

T
1
3

2.4.1 Một số lý thuyết về mối liên hệ giữa FDI và hoạt động xuất nhập khẩu
............................................................................................................. 24
31T

31T

31T

T
1
3

2.4.1.1 Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm ................................ 24
31T

31T

31T

T
1
3



2.4.1.2 Lý thuyết về thương mại quốc tế và tính lưu động của yếu tố sản
....................................................................................................... 26
xuất
31T

31T

31T

31T

2.4.2 Tác động của FDI đến hoạt động xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư ..
............................................................................................................. 27
31T

31T

31T

T
1
3

2.4.2.1 FDI tác động đến kim ngạch xuất nhập khẩu của nước nhận đầu tư .
....................................................................................................... 28
31T

31T


31T

T
1
3

2.4.2.2 FDI tác động đến cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của nước nhận
đầu tư ....................................................................................................... 30
31T

31T

31T

31T

2.4.2.3 FDI tác động đến thị trường xuất nhập khẩu của nước nhận đầu tư .
....................................................................................................... 32
31T

31T

31T

T
1
3

2.4.3 Tác động của hoạt động xuất nhập khẩu đến FDI ở nước nhận đầu tư ..
............................................................................................................. 34

31T

31T

31T

T
1
3

2.5 Tổng quan các nghiên cứu về mối liên hệ giữa FDI và hoạt động xuất nhập
khẩu 39
31T

31T

31T

31T

2.5.1 FDI, năng suất và xuất khẩu ............................................................... 40
31T

31T

31T

T
1
3


2.5.2 FDI và thương mại .............................................................................. 41
31T

31T

31T

T
1
3

Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu mối liên hệ giữa vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam giai
đoạn 2006-2013 .................................................................................................. 45
31T

31T

3.1 Tổng quan hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2006-2013 .. 45
31T

31T

31T

T
1
3


3.1.1 Thời kỳ 2006-2010 .............................................................................. 45
31T

31T

31T

T
1
3

3.1.2 Thời kỳ 2011-2013 .............................................................................. 47
31T

31T

31T

T
1
3

3.2 Tổng quan tình hình FDI ở Việt Nam những năm vừa qua ....................... 52
31T

31T

31T

T

1
3

3.3 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 59
31T

31T

31T

T
1
3

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 59
31T

31T

31T

T
1
3

3.3.2 Dữ liệu ................................................................................................. 62
31T

31T


31T

31T

Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................... 64
31T

T
1
3

Chương 5: Kết luận ........................................................................................... 70
31T

31T

5.1 Kết luận ......................................................................................................... 70
31T

31T


5.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả hoạt động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam.................................................. 70
31T

T
1
3


5.3 Hạn chế của luận văn ................................................................................ 72
31T

T
1
3

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BOT

Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao

BT

Xây dựng – chuyển giao

BTO

Xây dựng – chuyển giao – kinh doanh

DN


Doanh nghiệp

EPA

Hiệp định đối tác kinh tế

EU

Liên minh châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Hiệp định Thương mại Tự do

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới



1

Chương 1: Mở Đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 21 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới, một thế giới đầy sôi động của
quá trình toàn cầu hoá. Gắn liền với quá trình ấy việc chuyển giao vốn và lao
động đã không còn xa lạ. Đây là yếu tố chính hình thành nên đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), một nguồn vốn có vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh
tế cho các nước đang phát triển và thậm chí cả các nước phát triển. Đầu tư ra
nước ngoài là vấn đề mang tính chất toàn cầu và là xu thế của các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới nhằm mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tiếp cận gần khách hàng hơn, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên
liệu tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hoá,... FDI mang lại những đóng
góp đáng ghi nhận cho nền kinh tế như giải quyết việc làm, tăng kim ngạch xuất
khẩu, góp phần tăng trưởng GDP cũng như giúp tăng cường khoa học kỹ thuật,
nâng cao trình độ và năng lực quản lý với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
Trải qua hơn 25 năm kể từ khi Việt Nam thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài
(1987), đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam là khá rõ nét và đã được khẳng định: Các dự án FDI góp phần tăng thu
ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,
nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam, đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết
công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống cho người lao
động,... Cho đến nay, FDI đã được nhìn nhận như là một trong những yếu tố
chính góp phần tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Theo đánh giá của một số
chuyên gia trên thế giới, Việt Nam là một trong những địa điểm tuyệt vời để đầu



2

tư. Tình hình chính trị ở Việt Nam tương đối ổn định, có cơ cấu dân số vàng,
nền kinh tế tăng trưởng khá nhanh và đều đặn. Chính nhờ những ưu điểm trên,
ngày càng có nhiều chương trình đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam. Trong đó,
FDI được Chính phủ Việt Nam đánh giá cao và cố gắng tập trung thu hút nguồn
đầu tư này. Kể từ khi áp dụng chương trình cải cách kinh tế và một số mặt xã
hội được gọi là Đổi Mới vào năm 1986, khối lượng giao dịch thương mại của
Việt Nam tăng lên đều đặn. Sự gia tăng về khối lượng giao dịch thương mại
trùng hợp với dòng chảy nhanh chóng của FDI vào Việt Nam. Chính vì vậy tôi
quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài
và hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam” để làm rõ hơn vấn đề về việc đầu tư
trực tiếp nước ngoài tác động như thế nào đến tình hình xuất nhập khẩu ở Việt
Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
-

Xem xét tác động của FDI đối với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu ở Việt
Nam.

-

Đề xuất một số kiến nghị mang tính giải pháp nhằm tăng cường huy động và
sử dụng vốn FDI ở Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
-


Có tồn tại mối liên hệ giữa FDI và hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam không?
Nếu có thì đó là mối liên hệ bổ sung hay thay thế?

-

Có tồn tại mối liên hệ giữa FDI và hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam không?
Nếu có thì đó là mối liên hệ bổ sung hay thay thế?

1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Mối liên hệ giữa FDI và tình hình xuất nhập khẩu ở
Việt Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu:


3

+ Về không gian: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của 16 đối tác thương mại lớn
(Đức, Anh, Hà Lan, I-ta-li-a, Pháp, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,
Phi-lip-pin, Sin-ga-po, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông) vào Việt Nam.
+ Về thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2013.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
-

Mô hình: Để kiểm tra mối liên hệ giữa FDI và tình hình xuất nhập khẩu ở

Việt Nam, bài nghiên cứu sử dụng các mô hình lực hấp dẫn đã được sử dụng
bởi một số nghiên cứu trước đó.

-

Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định nhân tử
Lagrange (LM) để lựa chọn giữa hai phương pháp: hồi quy bình phương nhỏ
nhất thông thường Pooled-OLS và hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát
GLS.

1.6 Bố cục của luận văn
Nội dung luận văn được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hoạt động xuất nhập khẩu
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận


4

Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu thực nghiệm về
mối liên hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
hoạt động xuất nhập khẩu
2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investment” và được
dịch sang tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều khái niệm về FDI

như sau:
- Theo khái niệm của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF (1997): FDI là một hoạt động
đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ
đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
- Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối liên hệ kinh tế lâu dài với
một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp. Có các mục đầu tư như:
+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư.
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
+ Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).


5

- Theo Tổ chức Thương mại Thế giới WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
- Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam:
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt
động đầu tư theo quy định của luật này.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình
thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước
khác để đầu tư, thiết lập cơ sở sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công
nghệ, kinh nghiệm quản lý,… nhằm mục đích thu lợi nhuận và chi phối hoặc

toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Nếu xét trên khía cạnh về quyền sở hữu thì về bản chất, FDI được thực hiện với
quyền sở hữu về tài sản đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài. Nếu xét trên khía
cạnh cán cân thanh toán, FDI thường được định nghĩa là phần tăng thêm giá trị
sổ sách của lượng đầu tư ròng ở một quốc gia được thực hiện bởi nhà đầu tư
nước ngoài, đồng thời nhà đầu tư này cũng chính là chủ sở hữu chính và nắm
quyền kiểm soát quá trình đầu tư đó.
2.1.1.2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động, những chính sách của chính quyền,
cộng đồng doanh nghiệp và dân cư để nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến
khích các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tư phát triển.
Thực chất thu hút vốn đầu tư là làm gia tăng sự chú ý, quan tâm của các nhà đầu
tư để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu tư vào địa phương hoặc ngành.
2.1.2 Đặc điểm


6

Từ khái niệm và bản chất của FDI, ta có thể thấy FDI có các đặc điểm chính sau
đây:
- FDI là hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn tư nhân nên mang tính khả thi và hiệu quả
kinh tế cao, không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho
nền kinh tế tiếp nhận.
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, lợi nhuận và rủi ro được phân chia
theo tỷ lệ vốn góp đầu tư.
- FDI giúp ích cho quá trình toàn cầu hóa.
FDI gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt động của các công ty
đa quốc gia.

-Cơ cấu và hình thức FDI ngày càng trở nên đa dạng hơn.
Điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân công lao động quốc tế ngày
càng sâu rộng và sự thay đổi của môi trường kinh tế thương mại toàn cầu.
Ở các nước công nghiệp phát triển, cơ cấu FDI đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Xu
hướng đầu tư hiện nay của nguồn vốn FDI là vào các ngành có hàm lượng khoa
học cao, đặc biệt là các ngành: Điện tử, chất dẻo, hóa chất và chế tạo máy.
Trong khi đó, tỉ trọng đầu tư các ngành công nghiệp dùng nhiều vốn và lao động
thì FDI giảm rõ rệt. Tỉ trọng FDI đi vào các ngành dịch vụ tăng lên, một số lĩnh
vực được ưu tiên là các dịch vụ thương mại, bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và
giải trí.
-Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với thương mại và chuyển giao công
nghệ.
Thông thường, một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào
mục đích tăng tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước


7

ngoài được lựa chọn ngành và địa điểm đầu tư, cũng dựa trên cơ sở tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường quốc tế.
FDI đã và đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ.
Xu hướng này ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau. Đây chính là hình thức có
hiệu quả của việc lưu chuyển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế.
2.1.3 Phân loại FDI
Có thể phân loại FDI theo nhiều cách
2.1.3.1 Phân loại theo hình thức thâm nhập
Đầu tư mới
Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn
toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại.
Mua lại và sáp nhập qua biên giới

Mua lại và sáp nhập qua biên giới là một hình thức FDI liên quan đến việc mua
lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động.
Các hình thức của sáp nhập bao gồm:
- Sáp nhập theo chiều ngang: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty
trong cùng một ngành kinh doanh (hay có thể nói là giữa các đối thủ cạnh
tranh).
- Sáp nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau
trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
- Sáp nhập hỗn hợp: là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong
các lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa
và chúng thường thu hút sự chú ý của những công ty có lượng tiền mặt lớn.
2.1.3.2 Phân loại theo hình thức thâm nhập
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp trong nước liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình
thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ


8

trước đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách
hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Loại hình doanh nghiệp này hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư
nước ngoài, nhưng vẫn phải tùy thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh
doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về: chính trị, kinh tế, luật pháp, văn
hóa, mức độ cạnh tranh, …
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia thành
quả kinh doanh cho mỗi bên, từ đó tiến hành đầu tư, kinh doanh mà không thành
lập pháp nhân mới.

Hình thức này không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả
kinh doanh chung theo tỉ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận từ đầu của hai bên.
Đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO
Hợp đồng BOT (hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao) dùng chỉ các
mô hình sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng trực thuộc
khu vực nhà nước, sau đó nhà đầu tư sẽ kinh doanh trong một thời gian nhất
đinh để thu hồi vốn và đạt được một mức lợi nhuận hợp lý. Vào cuối giai đoạn
vận hành, dự án sẽ được chuyển giao quyền sở hữu cho chính phủ nước sở tại.
Đối với hợp đồng BT (hợp đồng xây dựng – chuyển giao), sau khi xây dựng
xong công trình, nhà đầu tư sẽ chuyển giao lại cho nước sở tại và nhận được
thanh toán bằng tiền hoặc tài sản nào đó tương xứng với vốn bỏ ra ban đầu và
một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Đối với hợp đồng BTO (hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh), sau
khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước
sở tại và được chính phủ nước này dành cho quyền kinh doanh công trình đó


9

hoặc công trình khác trong một khoảng thời gian đủ để hoàn vốn và có lợi nhuận
thích hợp.
Ba hình thức hợp đồng này diễn ra ở lĩnh vực hẹp hơn các doanh nghiệp FDI
khác, chủ yếu cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, được hưởng các ưu đãi đầu
tư hơn các doanh nghiệp FDI khác.
Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và công ty con
Mô hình công ty này là một trong những mô hình tổ chức quản lý được thừa
nhận rộng rãi nhất ở hầu hết các nước.
Mô hình này được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt
động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt
động quản lý của các công ty con. Tuy nhiên, các công ty con vẫn duy trì quyền

kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập.
2.1.4 Những nhân tố tác động đến FDI
2.1.4.1Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư
Các biện pháp liên quan trực tiếp đến đầu tư ra nước ngoài và một số biện pháp
khác có liên quan gián tiếp đến đầu tư ra nước ngoài các của các nước có ảnh
hưởng rất lớn đến việc định hướng và đến lượng vốn của nước đó chảy ra nước
ngoài. Các nước có thể có các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các chủ đầu
tư nước mình tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và trong những trường
hợp cần thiết, cũng có thể áp dụng các biện pháp để hạn chế, hoặc cấm đầu tư ra
nước ngoài.
Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm: Tham gia
ký kết các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư hoặc có liên quan đến
đầu tư; chính phủ đứng ra bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ở nước ngoài; ưu
đãi thuế và tài chính; khuyến khích chuyển giao công nghệ; trợ giúp tiếp cận thị
trường; cung cấp thông tin và trợ giúp kỹ thuật.
2.1.4.2 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư


10

Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải cân nhắc đến
các điều kiện sản xuất, kinh doanh ở địa điểm đó xem có thuận lợi hay không
nghĩa là cân nhắc đến các yếu tố có liên quan đến lợi thế địa điểm của nước
nhận đầu tư. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế địa điểm của các nước nhận đầu
tư được chia thành ba nhóm :
- Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các quy
định liên quan trực tiếp đến FDI và các qui định có ảnh hưởng gián tiếp đến
FDI. Các qui định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm
các qui định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước, các tiêu
chuẩn đối xử đối với FDI và cơ chế hoạt động của thị trường trong đó có sự

tham gia của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, một số
các qui định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực khác cũng có ảnh hưởng
đến quyết định của chủ đầu tư. Các qui định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối
lượng và kết quả của hoạt động FDI. Các qui định thông thoáng, có nhiều ưu
đãi, không có hoặc ít có các rào cản, hạn chế hoạt động FDI sẽ góp phần tăng
cường thu hút FDI vào và tạo thuận lợi cho các dự án FDI trong quá trình hoạt
động. Ngược lại, sẽ khiến cho FDI không vào được hoặc các chủ đầu tư không
muốn đầu tư. Các qui định của luật pháp và chính sách sẽ được điều chỉnh tùy
theo định hướng, mục tiêu phát triển của từng quốc gia trong từng thời kỳ.
- Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế. Tùy động cơ của chủ đầu tư nước
ngoài mà có thể có các yếu tố sau của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng
vốn FDI:
• Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố
như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng
trưởng của thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các
sở thích đặc biệt của người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị
trường.


11

• Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài
nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ, lao động có tay
nghề công nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng
tạo ra (thương hiệu, ...); cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống
cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông).
• Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các
nguồn tài nguyên và tài sản có cân đối với năng suất lao động không; các
chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thông tin liên lạc đi/ đến
hoặc trong nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các

hiệp định hội nhập khu vực tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các
doanh nghiệp toàn khu vực.
- Thứ ba là các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính sách xúc
tiến đầu tư; các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí
bằng cách giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao
hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng các dịch
vụ tiện ích xã hội để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các chủ đầu tư nước
ngoài; các dịch vụ hậu đầu tư. Từ lâu các nước nhận đầu tư đã ý thức được tầm
quan trọng của các yếu tố này, vì vậy các nước thường tìm cách cải tiến các yếu
tố này nhằm tạo thuận lợi nhiều hơn cho các chủ đầu tư.
2.1.4.3 Các nhân tố của môi trường quốc tế
Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có ổn định
hay không, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nước nhận
đầu tư cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước
ngoài. Tình hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều
đến dòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI các
nước sẽ phải cải tiến môi trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đãi
cho FDI. Nước nào xây dựng được môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao hơn


12

thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều FDI hơn. Cùng với môi trường
đầu tư ngày càng được cải tiến và càng có độ mở cao, dòng vốn FDI trên toàn
thế giới sẽ dễ dàng lưu chuyển hơn và nhờ vậy lượng vốn FDI toàn cầu có thể
tăng nhanh.
2.1.5 Một số mặt tích cực và hạn chế của FDI
2.1.5.1Những mặt tích cực
So với những hình thức đầu tư nước ngoài khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài có
những ưu điểm:

- FDI không để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước
ngoài khác như vay thương mại, phát hành trái phiếu ra nước ngoài…
- Các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành sản
xuất kinh doanh, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Nước tiếp nhận
FDI ít phải chịu những điều kiện ràng buộc kèm theo của người cung ứng vốn
như của ODA.
- Thực hiện liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp
trong nước có thể giảm được rủi ro về tài chính, trong tình huống xấu nhất khi
gặp rủi ro thì các đối tác nước ngoài sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro với các công
ty của nước nhận đầu tư. Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu
tư nước ngoài tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư.
- FDI không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị
trường mới… cho nước tiếp nhận đầu tư. Đây là điểm hấp dẫn quan trọng của
FDI, bởi vì hầu hết các nước đang phát triển có trình độ khoa học và công nghệ
thấp, trong khi phần lớn những kỹ thuật mới xuất phát chủ yếu từ các nước công
nghiệp phát triển, do đó để rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nước công
nghiệp phát triển, các nước này rất cần nhanh chóng tiếp cận với các kỹ thuật


13

mới. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể của mình, mỗi nước có cách đi riêng để nâng
cao trình độ công nghệ, nhưng thông qua FDI là cách tiếp cận nhanh, trực tiếp
và thuận lợi. Thực tế đã cho thấy FDI là một kênh quan trọng đối với việc
chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nước tiếp nhận, thúc đẩy quá trình này trên nhiều phương diện:
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu các thành phần

kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu công nghệ, cơ cấu lao động….
- Thông qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn
kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc tế,
thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước này. Thông qua tiếp nhận
đầu tư, các nước sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp cận và thâm nhập thị
trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thích nghi nhanh hơn với các thay
đổi trên thị trường thế giới… FDI có vai trò làm cầu nối và thúc đẩy quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, một nhân tố đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa kinh tế
thế giới.
- FDI có lợi thế là có thể được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế
còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển rất cao. Vốn
ODA thường được dành chủ yếu cho những nước kém phát triển, sẽ giảm đi và
chấm dứt khi nước đó trở thành nước công nghiệp, tức là bị giới hạn trong một
thời kỳ nhất định. FDI không phải chịu giới hạn này, nó có thể được sử dụng rất
lâu dài trong suốt quá trình phát triển của mỗi nền kinh tế.
Với những ưu thế quan trọng như trên ngày càng có nhiều nước coi trọng FDI
hoặc ưu tiên, khuyến khích tiếp nhận FDI hơn các hình thức đầu tư nước ngoài
khác.
2.1.5.2Những mặt hạn chế


14

Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp
nhận:
- Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy
động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư, có thể
gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, nếu tỷ
trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ
có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu

vững chắc.
- Đôi khi công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách cạnh tranh bằng
con đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống
chế thị trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước.
- Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài
đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, hoặc
nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của
nước tiếp nhận đầu tư.
- Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh
nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội
như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng
lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.
Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các
biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những tác
động tiêu cực này và xử lý hài hòa mối liên hệ của nhà đầu tư nước ngoài với lợi
ích quốc gia để tạo nên lợi ích tổng thể tích cực.
2.2 Xuất khẩu
2.2.1 Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước
ngoài.


15

Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia
và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong
và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc
đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ

cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối liên hệ này xuất
hiện có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển
cơ cấu kinh tế của đất nước.
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa học quản
lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh với
các yếu tố khác như: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật… Không những thế
hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước qua đó
phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi thế bên ngoài, từ đó góp
phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước phát triển, mặt khác tạo
ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh nghiệp phát triển ngày một cao hơn.
2.2.2 Các loại hình xuất khẩu
2.2.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà nhà sản xuất giao dịch trực tiếp với khách
hàng nước ngoài ở khu vực thị trường nước ngoài thông qua tổ chức của mình.
Hình thức này thể hiện thông qua: Đại diện bán hàng xuất khẩu; Chi nhánh bán
hàng tại nước ngoài.
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là các nhà xuất khẩu trực tiếp tiếp xúc với
thị trường, tiếp cận được với khách hàng, nắm bắt tình hình thị trường một cách


16

trực tiếp từ đó đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng. Việc tiếp xúc trực tiếp
với các thị trường xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ tiếp thu kinh
nghiệm quốc tế, đồng thời với hình thức này các doanh nghiệp xuất khẩu không
phải chia sẻ quyền lợi của mình với các tổ chức trung gian do đó có được lợi
nhuận cao hơn.

Tuy nhiên hạn chế của thị trường này là doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải chịu chi
phí rủi ro lớn, cần có thời gian để thâm nhập được thị trường, đồng thời thông
tin về thị trường cũng có phần hạn chế.
2.2.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của tổ
chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của
nước mình ra nước ngoài. Trong hình thức này doanh nghiệp có thể sử dụng các
trung gian phân phối như: công ty quản lý xuất khẩu, đại lý xuất khẩu, h•ng
buôn xuất khẩu…
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là: người mua bán hoặc trung gian nắm rõ
phong tục tập quán của thị trường do đó có khả năng đẩy nhanh việc mua bán và
giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu cũng giảm
được chí phí thâm nhập thị trường do các tổ chức trung gian thường có sẵn cơ sở
vật chất, đồng thời doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ có được các thông tin về thị
trường, về các đối thủ cạnh tranh thông qua các tổ chức.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu này là: các doanh nghiệp xuất khẩu không
tiếp cận trực tiếp với thị trường, khách hàng do đó ít có khả năng đáp ứng đúng
các nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó doanh nghiệp xuất khẩu
còn phải đáp ứng các yêu sách của các tổ chức trung gian, phải chia sẻ lợi nhuận
với họ và cũng có thể bị họ lợi dụng về thông tin và vốn mà mình cung cấp cho
họ.
2.2.2.3 Buôn bán đối lưu


17

Là phương thức trao đổi trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu
người bán đồng thời là người mua lượng hàng giao đi và nhận về có giá trị
tương đương.
Hình thức này thường được sử dụng khi các bên thiếu thị trường, thiếu ngoại hối

đặc biệt hình thức này cũng tránh cho các doanh nghiệp được các rủi ro về ngoại
hối
2.2.2.4 Tái xuất và chuyển khẩu
Trong hoạt động tái xuất khẩu người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng hoá
từ bên ngoài vào, sau đó lại xuất khẩu sang một thị trường thứ ba. Hình thức này
có độ rủi ro lớn nhưng lợi nhuận thu được cũng rất cao.
Chuyển khẩu là hình thức trong đó không có hành vi mua bán mà ở đây chỉ thực
hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho…
2.2.2.5 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt qua ngoài
biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất
khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, khách du
lịch quốc tế… Hoạt động này có thể đạt được hiệu quả cao do giảm bớt được chi
phí bao bì, đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn
nhanh trong khi vấn có thể thu được ngoại tệ.
2.2.2.6 Gia công xuất khẩu
Gia công quốc tế là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó một bên
(nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hay bán thành phẩm của bên khác (bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao gia công (phí gia công). Trong đó những nước trình độ khoa học kỹ thuật
còn yếu, thiếu vốn, hạn chế về thị trường thường là những nước nhận gia công
còn các nước phát triển là những nước đặt gia công.
2.2.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu


18

Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan

trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được vốn, có lợi
nhuận để tái sản xuất, mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát
triển.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về
hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công
nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều
kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa
dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi hỏi tất yếu trong
nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh
nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh doanh mà xuất khẩu là một hoạt
động tối ưu để đạt được yêu cầu đó.
Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận cơ
bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế,
giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt
động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một
nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân
số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải
thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược
lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được
ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó được thể hiện :
- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc
cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng


×