TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO SINH VIÊN KHỐI KHÔNG CHUYÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Nhóm ngành: Giáo Dục Thể Chất
Sơn La, năm 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO
QUÀNG THỊ HOẠT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO SINH VIÊN KHỐI KHÔNG CHUYÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Nhóm ngành: Giáo Dục Thể Chất
Sinh viên thực hiện: Quàng Thị Hoạt
Lớp: K54 ĐHGD Thể chất A
Nam, nữ: Nữ
Dân tộc: Thái
Khoa: Thể dục – Thể thao
Năm thứ: 4/ Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Giáo dục Thể chất
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Khoa
Sơn La, năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Đề tài hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Minh Khoa. Em
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến thầy đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn để em hoàn thành tốt đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Khoa học
và Quan hệ Quốc tế, thư viện Trường Đại học Tây Bắc, Bộ môn Điền kinh, các
bạn sinh viên k56 khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc đã tạo mọi điều
kiện để giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Đề tài của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý chân
thành của các Thầy, Cô và các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Quàng Thị Hoạt
CHỮ VIẾT TẮT
- CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
- GDTC: Giáo dục Thể chất
- TDTT: Thể dục Thể thao
- CSVC: Cơ sở vật chất
- HS, SV: Học sinh , sinh viên
- HĐKH: Hội đồng khoa học
- RLTC: Rèn luyện thể chất
- QLTDTT: Quản lý Thể dục Thể thao
- ĐH, CĐ: Đại học, cao đẳng
- GD - ĐT: Giáo dục - Đào tạo
- QĐ - BGDĐT: Quy định - Bộ Giáo dục Đào tạo
- GV: Giảng viên
- GVTD: Giảng viên thể dục
- RLTT: Rèn luyện thân thể
- XPC: Xuất phát cao
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
8. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................ 6
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 8
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất và Thể
thao trường học. ................................................................................................. 8
1.2. Khái niệm Thể lực ..................................................................................... 12
1.3. Giáo dục các tố chấ t thể lực ....................................................................... 14
1.3.1. Giáo dục tố chấ t sức nhanh ..................................................................... 14
1.3.2. Giáo dục tố chấ t sức ma ̣nh ...................................................................... 16
1.3.3. Giáo dục tố chấ t sức bề n ......................................................................... 17
1.3.4. Giáo dục tố chấ t mề m dẻo ...................................................................... 20
1.3.5. Giáo dục tố chấ t khéo léo (phố i hơ ̣p vâ ̣n đô ̣ng)....................................... 20
1.4. Giáo dục Thể chất bâ ̣c Đa ̣i ho ̣c .................................................................. 21
1.4.1. Nhiê ̣m vu ................................................................................................
21
̣
1.4.2. Khái quát về Giáo dục Thể chất Trường Đại học Tây Bắc ...................... 24
CHƢƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ LỰC KHỐI KHÔNG
CHUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ................................................. 25
2.1. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động GDTC ...................... 25
2.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Khoa TDTT .............................................. 25
2.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học GDTC cho sinh
viên khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc............................................ 26
2.1.3. Chương trình GDTC khối không chuyên ................................................ 27
2.1.4. Đánh giá chương trình thông qua thực tiễn công tác Giáo du ̣c Thể chấ t . 30
2.1.5. Thái độ học tập Giáo dục Thể chất của sinh viên .................................... 33
2.2. Thực trạng thể lực sinh viên khố i không chuyên Trường Đa ̣i ho ̣c Tây Bắ c 34
2.2.1. Xác định tiêu chí đánh giá ...................................................................... 34
2.2.2. Đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên khối không chuyên Trường Đại
học Tây Bắc ..................................................................................................... 34
2.2.3. Đánh giá xếp loại thể lực sinh viên khối không chuyên Trường Đa ̣i ho ̣c
Tây Bắc theo tiêu chuẩ n rèn luyện thân thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo ......... 36
CHƢƠNG III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN THỂ
LỰC CHO SINH VIÊN KHỐI KHÔNG CHUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
TÂY BẮC…………………………………………………..……………………………………………39.
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp ....................................... 38
3.1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 38
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 39
3.2. Đề xuấ t bi ện pháp nâng cao hiệu quả phát triển thể lực cho sinh viên khối
không chuyên Trường Đại học Tây Bắc ........................................................... 40
3.2.1. Biện pháp thứ nhấ t : Đổi mới chương trình Giáo dục Thể chất theo hướng
phát triể n các tố chấ t thể lực ............................................................................. 40
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Nâng cao hiê ̣u quả thực hiê ̣n chuyên môn của giáo viên
......................................................................................................................... 42
3.2.3. Biện pháp thứ ba : Nâng cao tính tích cực của sinh viên trong hoa ̣t đô ̣ng
Giáo dục Thể chất trường học .......................................................................... 43
3.2.4. Biện pháp thứ tư : Tăng cường thời lươ ̣ng tâ ̣p luyê ̣n thể lự c cho sinh viên
trong giờ ho ̣c nô ̣i khóa ...................................................................................... 46
3.3. Khảo nghiệm hiệu quả các biện pháp ........................................................ 47
3.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên Thể dục thể thao .................. 47
3.3.2. Đánh giá của sinh viên khố i không chuyên Trường Đa ̣i ho ̣c Tây Bắ c ..... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 50
Kế t luâ ̣n ............................................................................................................ 50
Kiế n nghi ̣ ......................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 52
DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG
TT
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
TRANG
Thực trạng đội ngũ giảng viên TDTT Trường Đại học
Tây Bắc
Kế t quả khảo sát giảng viên giảng da ̣y về CSVC phu ̣c
25
26
vụ môn học GDTC
Nội dung chương trình GDTC khối không chuyên
trường Đại học
Dự kiến kế hoạch đào tạo GDTC khối không chuyên
28
28
Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến đánh giá chương
Bảng 2.5.
trình chương trình môn học GDTC Trường Đa ̣i ho ̣
c
30
Tây Bắ c
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Kết quả đánh giá của GVTD về thái độ học tập GDTC
của sinh viên (n = 28)
Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên khối không
chuyên Trường Đại học Tây Bắc
33
35
Phân loa ̣i thể lực sinh viên khố i không chuy ên Trường
Bảng 2.8.
Đa ̣i ho ̣c Tây Bắ c theo TCRLTT của Bô ̣ GD – ĐT năm
36
2008 (n=320)
Kế t quả khảo nghiê ̣m các nhà quản lý , các giảng viên
Bảng 3.1.
TDTT về tiń h cầ n thiế t và khả thi của các biện pháp
48
(n = 38)
Kế t quả khảo n ghiê ̣m các nhà quản lý , các giảng viên
Bảng 3.2
TDTT về tiń h cầ n thiế t và khả thi của các biện pháp
(n = 132)
49
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định: “Giáo dục và Đào
tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy
mạnh CNH – HĐH đất nước. Do đó cần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;
đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học, thực hiện chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục. Nhằm mục tiêu đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục Thể chất và hoạt động TDTT trường học các cấp là một mặt
giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục con người toàn diện. Đảng và Nhà
nước ta đã luôn quan tâm đến công tác Thể dục Thể thao, đặc biệt là công tác
Giáo dục Thể chất cho thế hệ trẻ.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng, giao trách nhiệm cho
Bộ Giáo dục - Đào tạo và Tổng cục Thể dục Thể thao thường xuyên phối hợp
chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, tạo điều kiện cần thiết về CSVC để thực hiện
chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở
thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.
Với vai trò quan trọng góp phần phát triển con người toàn diện, công tác
GDTC trường học nước ta những năm qua đã được quan tâm chú trọng và có
những bước chuyển biến rõ rệt. Ở tất cả các cấp học, một chương trình GDTC
được biên soạn thống nhất với nội dung cơ bản đã được đưa vào giảng dạy trong
tất cả các nhà trường, từ bậc mầm non đến đại học, hình thành một hệ thống
giáo dục bắt buộc, vì vậy đã cải thiện được đáng kể tình hình sức khoẻ, tầm vóc
và thể lực của học sinh, sinh viên. Tuy đã có những chuyển biến, đổi mới đáng
ghi nhận, song vẫn còn những hạn chế đặc biệt là việc đánh giá chất lượng về
sức khoẻ và thể chất học sinh trong mục tiêu chung chưa tương xứng. Chương
trình môn học chưa hợp lý, chưa phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu của tuổi trẻ
2
học đường; CSVC, sân bãi và các trang thiết bị, dụng cụ còn thiếu thốn và kém
chất lượng không đảm bảo yêu cầu phục vụ đào tạo; đội ngũ cán bộ, giáo viên
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội; thể hình, thể lực và trình độ phát triển các tố chất thể lực sức nhanh, sức
mạnh, sức bền,… của HS, SV nước ta còn thua kém nhiều so với HS, SV của
nhiều nước trong khu vực và thế giới.
Công tác GDTC nâng cao sức khỏe, thể lực cho sinh viên khối không
chuyên Trường Đại học Tây Bắc những năm qua đã có bước phát triển mạnh
mẽ. Song chưa tương xứng với quy mô đào tạo và nhu cầu của HS, SV: Các
điều kiện đảm bảo cho hoạt động GDTC chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo;
hoạt động GDTC nội khóa còn mang nặng tính hình thức, thiếu sự quan tâm về
chiều sâu, đội ngũ giáo viên giảng dạy chưa phát huy hết khả năng trong hoạt
động GDTC cho SV khối không chuyên; trong học tập nội khóa đa phần sinh
viên còn thiếu tích cực; hoạt động ngoại khóa TDTT của sinh viên ít về số lượng
và thiếu về thời lượng; nhận thức của sinh viên về vị trí, vai trò của môn học đối
với bản thân, gia đình và xã hội còn nhiều hạn chế nên hiệu quả chưa cao.
Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hoạt động GDTC góp phần
nâng cao hiệu quả phát triển thể lực, sức khỏe cho sinh viên khối không chuyên
Trường Đại học Tây Bắc, đảm bảo cho thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của
đất nước có đầy đủ sức khỏe, kiến thức, kỹ năng tự tin bước vào cuộc sống. Vì
vậy đề tài tiến hành: “Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả phát triển thể
lực cho sinh viên khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển thể lực, đề xuất các biện pháp
đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả phát triển thể lực, sức khỏe cho sinh viên khối
không chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng phát triển thể lực của khối không
chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
3.2. Nhiệm vụ 2: Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển
3
thể cho sinh viên khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các biện pháp nâng cao hiệu quả phát triển thể lực cho sinh viên khối
không chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Sinh viên khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
- Hoạt động dạy học GDTC của giáo viên Trường Đại học Tây Bắc.
- Hoạt động học tập môn GDTC của sinh viên khối không chuyên Trường
Đại học Tây Bắc.
- Các điều kiện đảm bảo công tác GDTC.
5. Giả thuyết khoa học
- Nếu đánh giá đúng thực trạng biện pháp nâng cao hiệu quả phát triển
thể lực cho sinh viên khối không chuyên và xây dựng được các biện pháp theo
đúng quy trình , kế hoạch,đảm bảo tính khoa học sẽ góp phần nâng cao thể lực
cho sinh viên khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc
6. Phạm vi nghiên cứu
- Các điều kiện cơ bản đảm bảo hoạt động dạy và học GDTC.
- Thực trạng thể lực của khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
- Biện pháp nâng cao hiệu quả phát triển thể lực cho sinh viên khối không
chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài sử
dụng các phương pháp sau:
7.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu là một trong những phương
pháp quan trọng được sử dụng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nói chung và
khoa học về giảng dạy và huấn luyện thể thao nói riêng. Qua quá trình đọc, phân
tích, tổng hợp sách báo, tài liệu có liên quan đến vấn đề, nhằm thu thập kiến
thức lý luận, cơ sở khoa học, xác định vấn đề nghiên cứu và hình thành quá trình
4
nghiên cứu về vấn đề nâng cao thể lực cho sinh viên. Xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
7.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn đội ngũ giáo viên TDTT về những vấn đề có liên quan đến
hoạt động giảng dạy môn học, những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động đào
tạo; nhu cầu đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, kết quả đào tạo, kết quả học
tập của sinh viên, đánh giá hiệu quả các biện pháp.
- Phỏng vấn sinh viên về: Nhu cầu và động cơ học tập môn học, nhu cầu
về CSVC trang thiết bị học tập, đánh giá hiệu quả các biện pháp.
- Phỏng vấn chuyên gia và cán bộ quản lý: Lựa chọn giải pháp, đánh giá
tính khoa học, tính khả thi của các giải pháp được lựa chọn.
7.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Thực hiện quan sát hoạt động dạy và học GDTC khối không chuyên; quan
sát việc thực hiện nội dung chương trình, tổ chức giờ học TDTT của giáo viên,
quan sát thái độ học tập TDTT của SV; quan sát CSVC, phong trào tập luyện
TDTT ngoại khóa của SV.
7.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm
Phương pháp này sử dụng các test mang tính phổ biến, đã được kiểm
nghiệm qua thực tiễn nghiên cứu khoa học gồm:
Test 1: Lực bóp tay thuận (kg).
- Yêu cầu dụng cụ: Lực kế
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,
tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không bóp giật cục và có các
động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện.
- Cách tính thành tích: Lấy kết quả cao nhất, chính xác đến 0,1kg.
Test 2: Nằm ngửa gập bụng (lần/30’’)
- Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng, sạch sẽ.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 90 độ ở
đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ
5
ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách
khỏi sàn.
- Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần.
Tính số lần đạt được trong 30 giây.
Test 3: Chạy 30m xuất phát cao (giây)
- Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có
chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đính, đặt
cọc tiêu bằng nhựa hoặc cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng
trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao. Thực hiện chạy một lần 30m.
- Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100 giây.
Test 4: Chạy con thoi 4x10m (giây)
- Yêu cầu sân bãi dụng cụ: Đường chạy có kích thước 4x10m bằng phẳng,
không trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có khoảng
chống ít nhất là 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài, bốn vật
chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng
quay 1800 chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch xuất phát thì
lại chạy quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số bốn lần
10m với ba lần quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng
người. Thực hiện một lần.
- Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100 giây.
Test 5: Bật xa tại chỗ (cm)
- Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1x3m (nếu không
có thảm có thể thực hiện trên nền cát mềm). Đặt một thức đo dài lằm bằng thanh
hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3x03m trên mặt phẳng nằm ngang và ghim
6
chặt xuống thảm (cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng
tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai
chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
- Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát
đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần
cao nhất. Đơn vị tính là cm.
Test 6: Chạy tùy sức 5 phút (m)
-Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m,
hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít
nhất 1m để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn
để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng
đường ( 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm đồng hồ bấm giây, số
đeo và tích-kê ghi số ứng với số đeo.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao (tay cầm một tích-kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết đoạn
đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút.
- Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích-kê của mình xuống
ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện một lần.
- Cách tính thành tích: Đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
7.5. Phƣơng pháp toán học thống kê
Để xử lý số liệu và đảm bảo độ tin cậy của số liệu thu thập trong quá trình
nghiên cứu.
8. Tổ chức nghiên cứu
8.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu bắt đầu tiến hành từ tháng 09/2016 đến tháng
05/2017 và chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: (Từ tháng 09/2016 – 11/2016): Xây dựng đề cương nghiên
cứu; xác định cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài, xác định thực trạng thể lực
của khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc; .
7
- Giai đoạn 2: (Từ tháng 11/2016 - 04/2017): Xử lý số liệu thu thập được trong
quá trình nghiên cứu; xây dựng biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC khối không
chuyên; khảo nghiệm hiệu quả các biện pháp.
- Giai đoạn 3: (Từ tháng 04/2017 – 05/2017) Viết và hoàn thiện đề tài;
báo cáo kết quả nghiên cứu trước HĐKH.
8.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học Tây Bắc.
8
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác Giáo dục Thể chất
và Thể thao trƣờng học.
Từ trước tới nay, trung thành với học thuyết Mác – Lê Nin, Đảng và Nhà
nước ta và Hồ Chủ Tịch rất chú ý đến giáo dục toàn diện cho thế hệ thanh thiếu
niên, học sinh, sinh viên trong các trường học từ phổ thông đến đại học, thường
xuyên quan tâm đến TDTT, coi đó là một mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp
giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thanh thiếu niên. Với tư tưởng chỉ đạo đó,
Đảng và Nhà nước ta không ngừng tạo ra những điều kiện kinh tế và xã hội
thuận lợi, để biến học thuyết phát triển con người toàn diện thành hiện thực
trong đời sống xã hội nước ta.
Tư tưởng của học thuyết Mác – Lê Nin về TDTT đã được cụ thể hóa
trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Chính phủ và của Hồ Chủ Tịch. Bác Hồ vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam và là nhà văn hóa lớn, sinh thời bác rất
quan tâm đến hoạt động TDTT, lịch sử đã chứng minh: Bác Hồ là người khai
sinh, người sáng lập nền TDTT cách mạng nước ta. Tư tưởng bao trùm của Bác
Hồ trong việc đặt nền tảng xây dựng nền TDTT mới của nước ta là sự khẳng
định có tính chất cách mạng của công tác TDTT, là nhu cầu khách quan của một
xã hội phát triển, là nghĩa vụ của mỗi người dân yêu nước. Mục tiêu cao đẹp của
TDTT là bảo vệ tăng cường sức khỏe nhân dân, góp phần cải tạo nòi giống, làm
cho dân cường nước thịnh. Những ý tưởng đó, được xuyên suốt trong các lời
huấn thị, văn kiện, bài viết của Bác Hồ.
Ngay từ tháng 3 năm 1931, trong chương trình cứu nước của Mặt trận
Việt Minh, Bác Hồ đã nêu rõ: “Khuyến khích và giúp đỡ nền TDTT quốc dân,
làm cho nòi giống thêm khỏe mạnh”. Sau khi nước nhà vừa mới độc lập, chính
quyền Cách mạng còn non trẻ, đã phải đương đầu với muôn vàn khó khăn như
thù trong giặc ngoài, kinh tế đói kém, xã hội chưa ổn định… Vậy mà ngày 30
tháng 1 năm 1946, với tầm nhìn chiến lược, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh thành
lập Nha thể dục bộ trung ương thanh niên, trên cơ sở: “Xét vấn đề thể dục rất
9
cần thiết, để bồi bổ sức khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”.
Ngày 27 tháng 3 năm 1946, Hồ Chủ Tịch lại ra Lời kêu gọi toàn dân tập
thể dục. Trong thư, lần đầu tiên người chỉ ra cho nhân dân ta thấy rằng: “Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe
mới thành công” và người cũng chỉ rõ muốn lao động sản suất, học tập tốt thì
cần có sức khỏe, mà muốn có sức khỏe thì nên thường xuyên luyện tập TDTT.
Vì vậy, chúng ta nên phát triển phong trào TDTT cho rộng khắp.
Giáo dục toàn diện là mục tiêu luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm, nhằm chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ 21. Bàn về
định hướng công tác Giáo dục và Đào tạo, khoa học công nghệ trong những năm
tới Nghị quyết TW II khóa 8 đã khẳng định: “Cùng với khoa học công nghệ,
Giáo dục và Đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu”.
Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh phải có
con người phát triển toàn diện, tức là không chỉ phát triển về mặt trí tuệ, đạo
đức, mà còn phải cường tráng về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất
cả các cấp, các ngành, các đoàn thể, trong đó có Giáo dục và Đào tạo, y tế và
TDTT.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư Trung ương Đảng Về công tác TDTT
trong giai đoạn mới nêu rõ: “Những năm gần đây, công tác TDTT đã có nhiều
tiến bộ, phong trào TDTT từng bước mở rộng với nhiều hình thức, ở một số
ngành, địa phương đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới. Tuy nhiên,
TDTT ở nước ta đang ở trình độ thấp, số người thường xuyên tập luyện TDTT
rất còn ít, đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả
GDTC trong các trường học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp, đội ngũ
cán bộ TDTT còn thiếu và yếu về nhiều mặt”.
Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp ủy Đảng chính
quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự nghiệp
đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò nhân tố con người, chưa thực sự coi
TDTT là một bộ phận chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng, chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển của TDTT, đầu tư chi lĩnh
10
vực TDTT còn rất hạn chế. Quản lí của ngành TDTT còn kém hiệu quả, chưa
phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của toàn xã hội để phát triển TDTT.
Trong các văn bản, nghị quyết của Đảng đã khẳng định: phải xây dựng
nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng phong trào
TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường công tác GDTC trong
các nhà trường với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, cũng như
khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội”.
Trước tình hình mới, sự nghiệp TDTT cần phát triển theo định hướng đã
nêu rõ: “TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và sức chiến đấu của các lực
lượng vũ trang”.
Chỉ thị 36 CT/TW còn khẳng định: "Mục tiêu cơ bản lâu dài của công tác
TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức
khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân.Thực hiện
GDTC trong tất cả các trường học, nhằm mục tiêu làm cho việc tập luyện TDTT
trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết sinh viên”.
Mục tiêu của GDTC trường học từ mẫu giáo đến đại học là góp phần đào
tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách, trí tuệ vè thể chất phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Để tạo điều kiện cho nền TDTT nước nhà, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành chỉ thị 133/TTG về việc xây dựng quy hoạch ngành TDTT, trong đó ghi
rõ: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng hát triển có tính chiến lược, trong
đó quy định các môn thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối
với các đối tượng, lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của thể thao
quần chúng, khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần
đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy
11
TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh
ở các cấp học.
Với nội dung phối hợp giũa hai ngành, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo
các cấp học giảng dạy thể dục ngoại khóa, theo chương trình kế hoạch có nề
nếp, đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy học thể dục, quy chế GDTC sinh viên; nghiên cứu và điều chỉnh chương trình
thể dục các cấp, thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho sinh viên.
Bảo đảm CSVC tối thiểu để phục vụ thực hiện chương trình ngoại khóa; phát
động phong trào tập luyện khắp trong các nhà trường, với mục tiêu: “Với mỗi
sinh viên biết chơi một môn thể thao”; chỉ đạo việc cải tiến chương trình, hình
thức hoạt động TDTT ngoại khóa, mở rộng mạng lưới câu lạc bộ TDTT sinh
viên. Tập trung hỗ trợ về cán bộ, CSVC để củng cố, thành lập câu lạc bộ TDTT
mới, để thu hút nhiều sinh viên tham gia tập luyện.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã ban hành quy chế 931/RLTC về
công tác GDTC trong nhà trường là: “Các trường từ mần non đến đại học phải
đảm bảo thực hiện dạy môn thể dục theo quy định cho học sinh, sinh viên”.
GDTC bao gồm nhiều hình thức và có liên quan chặt chẽ với nhau. Giờ học thể
dục, tập luyện thể thao theo chương trình, giờ tự tập luyện thể thao của học sinh,
sinh viên, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. TDTT là phương tiện
quan trọng để GDTC. Chương trình thể dục và các hình thức GDTC khác được
sắp xếp phù hợp với trình độ sức khỏe, giới tính và lứa tuổi. Hằng năm, sinh
viên tự tập luyện thể thao ngoại khóa ở trường, ở nhà. Nhà trường phải có kế
hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tập luyện thường xuyên, tổ chức ngày hội
thể thao của trường và xây dựng thành nề nếp truyền thống. Kiểm tra tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho học sinh, sinh
viên theo quy định của chương trình GDTC.
Giáo dục trong các trường Đại học, Cao đẳng có tác dụng tích cực trong
việc hoàn thiện phẩm chất đạo đức, lối sống, nhân cách của người sinh viên.
Tăng cường và phát triển thể chất, phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu
khoa học, đồng thời trang bị cho sinh viên kiến thức và phương pháp khoa học
12
tập luyện thể dục thể thao, củng cố và trau dồi sức khỏe, góp phần xây dựng
phong trào TDTT lớn mạnh trong nhà trường. Để đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu
đào tạo Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình GDTC trong các
trường đại học, cao đẳng nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: trang bị kiến
thức, kỹ năng về rèn luyện thể lục cho học sinh, sinh viên.
Thể chất của con người biến đổi theo xu hướng nhất định, GDTC là một
quá trình nhằm hoàn thiện về mặt hình thể và chức năng cơ thể con người, nhằm
hình thành và củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời
sống, trong lao động sản xuất và chiến đấu. Trong các trường đại học và cao
đẳng, GDTC là một bộ phận quan trọng của giáo dục toàn diện cho sinh viên,
Bác Hồ đã nói:”Phải rèn luyện thân thể cho khỏe mạnh thì mới tham gia một
cách dẻo dai, bền bỉ những công việc ích nước lợi dân”.
1.2. Khái niệm Thể lực
* Khái niệm chung
Thể lực là sức lực của cơ thể, biểu hiện qua các tố chất thể lực. Tố chất
thể lực là những mặt riêng biệt về khả năng vận động của con người. Bao gồm:
nhanh, mạnh, bền, khéo léo và mềm dẻo. Tố chất thể lực thường được thể hiện
trong khi làm động tác và phụ thuộc vào cấu trúc của động tác. Ngoài ra, việc
thể hiện các tố chất còn phụ thuộc trạng thái người tập và điều kiện thực hiện.
Các tố chất như sức mạnh, sức nhanh, sức bền và mềm dẻo là những yếu
tố mang tính năng lượng (vì phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp năng lượng)
còn khả năng phối hợp vận động (khéo léo) là một yếu tố mang tính thần kinh –
cơ (vì chủ yếu liên quan đến sự điều khiển của hệ thần kinh – cơ). Hai thuật ngữ
tố chất thể lực và tố chất vận động tương đồng về nghĩa vì cùng phản ảnh những
nhân tố, những mặt tương đối khác nhau của thể lực con người. Tuy nhiên, khi
nói tố chất vận động là muốn nhấn mạnh mặt điều khiển động tác của hệ thần
kinh trung ương. Khi nói tố chất thể lực là muốn nhấn mạnh đến đặc trưng sinh
học của cơ thể.
Trình độ thể lực là mức độ phát triển của các tố chất của con người. Đó là
sự tích lũy của những biến đổi thích nghi về mặt sinh học (chức năng và hình
13
thái) diễn ra trong cơ thể dưới tác động của tập luyện và biểu hiện ở năng lực
hoạt động cao hay thấp. Những biến đổi này diễn ra theo hai hướng có liên quan
đến nhau:
- Một là, sự tăng cường các khả năng chức phận và năng lực hoạt động
tiềm tàng của các cơ quan trong cơ thể trên cơ sở những biến đổ i về cấu trúc và
sinh hoá.
- Hai là, sự hoàn thiện khả năng điều hòa hoạt động của các cơ quan và
các hệ thống thần kinh trung ương.
Thể lực được phân biệt thành thể lực chung và thể lực chuyên môn. Thể
lực chung không mang tính chuyên môn hoá và là nền tảng để phát triển thể lực
chuyên môn.
Trình độ thể lực chung là năng lực tổng hòa mức độ của các tố chất thể
lực. Trong việc nghiên cứu đánh giá trình độ thể lực chung các nhà khoa học
thường sử dụng các test đánh giá mức độ phát triển các tố chất vận động. Các
test được dùng để đánh giá thể lực chung rất đa dạng, đặc điểm chung là kỹ
thuật thực hiện dễ.
* Khái niệm các tố chất thể lực
- Sức mạnh
Theo quan điểm lý luận và phương pháp TDTT: Sức mạnh là khả năng
con người sinh ra lực cơ học bằng sự nổ lực cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh
của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại
sự nỗ lực cơ bắp.
Theo quan điểm sinh lý TDTT: Sức mạnh là khả năng khắc phục trọng tải
bên ngoài bằng sự căng cơ.
- Sức nhanh
Theo quan điểm lý luận và phương pháp TDTT: Sức nhanh là một tổ hợp
thuộc tính chức năng của con người. Xác định tính chất nhanh của động tác cũng
như xác định thời gian của phản ứng vận động.
Theo quan điểm sinh lý TDTT: Tố chất sức nhanh là năng lực phản ứng
nhanh, chậm của cơ thể đối với các loại kích thích, nhằm hình thành mọi động
14
tác hoặc di động một cự ly nào đó trong một đơn vị thời gian .
- Sức bền
Theo quan điểm lý luận và phương pháp TDTT: Sức bền là năng lực thực
hiện động tác với cường độ cho trước, hay là năng lực duy trì khả năng vận động
trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu đựng được.
Theo quan điểm sinh lý TDTT: Sức bền là năng lực thực hiện lâu dài một
hành động nào đó.
- Mềm dẻo
Theo quan điểm lý luận và phương pháp TDTT: Mềm dẻo là năng lực
thực hiện động tác với biên độ lớn.
- Khéo léo
Theo quan điểm lý luận và phương pháp TDTT: léo là khả năng hoạt động
phối hợp cơ thể của VĐV để cùng một lúc thực hiện có hiệu quả cao nhiều
nhiệm vụ vận động nhờ vốn tích lũy kĩ xảo, kỹ thuật và khả năng thu nhận xử lý
tổng hợp nhiều thông tin, tình huống trong vận động.
Theo quan điểm sinh lý TDTT: Khéo léo là khả năng thực hiện các động
tác phối hợp phức tạp và khả năng hình thành động tác mới phù hợp với yêu cầu
vận động.
1.3. Giáo dục các tố chấ t thể lực
1.3.1. Giáo dục tố chấ t sức nhanh
Sức nhanh là yế u tố quan tro ̣ng , là năng lực cơ thể vận động tốc độ nhanh ,
là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian ngắn nhất . Nó là mô ̣t
tổ hơ ̣p thuô ̣c tính chức năng của con người . Nó quy định chủ yếu và trực tiếp
đă ̣c tính tố c đô ̣ đô ̣ng tác cũng như thời gian phản ứng vâ ̣n đô ̣ng .
Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập nhau
. Đặc biệt
những chỉ số về thời gian phản ứng vâ ̣n đô ̣ng hầ u như không tương quan với tố c
đô ̣ đô ̣ng tác . Những hình thức trên là thể hiê ̣n các năng lực tố c đô ̣ khác nhau
Các hình thức phức tạp của sức nhanh là thời gian thực hiện các hoạ
.
t đô ̣ng thể
thao phức ta ̣p khác nhau , như cha ̣y các cự ly ngắ n (20m, 30m, 60m,100m), tố c
đô ̣ đâ ̣p bóng trong bóng chuyề n , tố c đô ̣ sút bóng trong bóng đá , tố c đô ̣ ra đòn
15
trong các môn võ ...
Tố chấ t nhanh phát triể n tương đố i sớm ,chủ yếu ở lứa tuổi 10 – 13, nế u
không đươ ̣c luyê ̣n tâ ̣p thường xuyên thì đế n giai đoa ̣n
16 – 18 tuổ i sẽ rấ t khó
nâng cao. Vì vậy khi ở lứa tuổi này không có điều kiện luyện tập thường xuyên
thì sang lứa tuổi 18 – 25 cầ n phải chú ý trong quá trình tập luyện sao cho phù
hơ ̣p. Nhấ t là ở lứa tuổ i trưởng thành , nế u không thường xuyên rèn luyê ̣n sẽ càng
gă ̣p nhiề u khó khăn trong hoa ̣t đô ̣ng số n g, học tập và làm việc.
Các phương pháp phát triển sức nhanh : Trong quá triǹ h tâ ̣p luyê ̣n phát
triể n sức nhanh thường sử du ̣ng tấ t cả các bài tâ ̣p có tác du ̣ng phát triể n năng lực
phản ứng, có tần số cao. Ngoài ra, còn sử dụng các môn bóng như: bóng chuyền,
bóng rổ, bóng đá... thông qua các trò chơi vâ ̣n đô ̣ng hoă ̣c các bài tâ ̣p : xuấ t phát
thấ p, xuấ t phát cao, chạy tăng tốc độ, chạy tốc độ cao các cự ly từ 20 – 60m…
Phương pháp cơ bản để phát triể n sức nhanh
: Đó là phương pháp tâ ̣p
luyê ̣n lă ̣p la ̣i và giã n cách, có cường độ gần tối đa và tối đa . Trong huấ n luyê ̣n
sức nhanh cầ n chú ý đế n cấ u trúc của lươ ̣ng vâ ̣n đô ̣ng với các yêu cầ u sau:
- Cường đô ̣ vâ ̣n đô ̣ng cầ n đươ ̣c sắ p xế p trong khoảng gầ n tố i đa đế n tố i
đa. Người tâ ̣p phải có sự nỗ lực hết sức (với tầ n số và biên đô ̣ đô ̣ng tác phù hơ ̣p )
để đạt được tốc độ vận động lớn nhất và cố gắng vượt qua tốc độ đó .
- Thời gian nghỉ giữa các lầ n lă ̣p la ̣i cầ n ta ̣o sự hồ i phu ̣c tố i ưu
( từ 4 -6
phút)
- Khố i lươ ̣ng vâ ̣n đô ̣ng nhỏ
- Thời gian vâ ̣n đô ̣ng ngắ n
Trong tâ ̣p luyê ̣n sức nhanh cầ n đảm bảo khởi đô ̣ng đầ y đủ , góp phần tạo
đươ ̣c tra ̣ng thái tâm lý và cơ bắ p hưng phấ n tố i ưu nhằ m đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đích tâ ̣p
luyê ̣n và hạn chế chấn thương. Đặc biệt đối với các vận động viên trẻ phải chú ý ,
khi tâ ̣p luyê ̣n sức nhanh cầ n sử du ̣ng các phương tiê ̣n đa da ̣ng và toàn diê ̣n . Mô ̣t
số lưu ý khi tâ ̣p luyê ̣n sức nhanh:
- Chỉ tập luyện đến gần mức mệt mỏi và có quãng nghỉ đầy đủ.
- Thực hiê ̣n tố t các đô ̣ng tác thả lỏng trong khi thực hiê ̣n bài tâ ̣p .
- Tâ ̣p luyê ̣n trong điề u kiê ̣n giảm nhe ̣ ( chạy từ trên dốc xuống).
16
- Phải thực hiện chính xác kỹ thuật động tác.
- Cầ n được chuẩn bị đầy đủ về mặt tâm lý, tinh thầ n.
1.3.2. Giáo dục tố chấ t sức ma ̣nh
Sức ma ̣nh là khả năng khắ c phu ̣c lực đố i kháng bên ngoài hoă ̣c đề kháng
lại nó bắng sự nỗ lực của cơ bắp . Trong bấ t kỳ mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng nào c ủa con người
đều có sự tham gia hoạt động của cơ bắp . Cơ bắ p có thể sinh ra lực trong các
trường hơ ̣p như: không thay đổ i đô ̣ dài của cơ (chế đô ̣ tiñ h ), giảm độ dài của cơ
(chế đô ̣ khắ c phu ̣c ), tăng đô ̣ dài của cơ (chế đô ̣ nhươ ̣ ng bô )̣ . Trong chế đô ̣ hoa ̣t
đô ̣ng như vâ ̣y cơ bắ p sản sinh ra các lực cơ ho ̣c , các trị số khác nhau cho nên có
thể coi chế đô ̣ hoa ̣t đô ̣ng của cơ là cơ sở phân biê ̣t các loa ̣i sức ma ̣nh .
Bằ ng thực nghiê ̣m và phân tić h khoa ho ̣c ngườ i ta đã đi đế n mô ̣t số kế t
luâ ̣n có ý nghiã cơ bản trong phân loa ̣i sức ma ̣nh
. Trị số lực sinh ra trong các
đô ̣ng tác châ ̣m hầ u như không khác biê ̣t với các tri ̣số lực phát huy trong điề u
kiê ̣n đẳ ng trường . Trong chế đô ̣ nhươ ̣ng bô ̣ khả năng sinh lực của các cơ là lớn
nhấ t, đôi khi gấ p hai lầ n lực phát huy trong điề u kiê ̣n tiñ h . Trong các đô ̣ng tác
nhanh tri ̣số lực giảm dầ n theo chiề u tăng tố c đô ̣ . Khả năng sinh lực trong các
đô ̣ng tác nhanh tuyê ̣t đố i (tố c đô )̣ và khả năng sinh lực trong các động tác tĩnh
tố i đa (sức ma ̣nh tiñ h) không có tương quan nhau.
Trên cơ sở đó , sức ma ̣nh đươ ̣c phân chia thành sức ma ̣nh đơn thuầ n (khả
năng sinh lực trong các đô ̣ng tác châ ̣m hoă ̣c tiñ h ), sức ma ̣nh tố c đô ̣ (khả năng
sinh lực trong các đô ̣ng tác nhanh ). Sức ma ̣nh tố c đô ̣ còn đươ ̣c chia nhỏ tùy theo
chế đô ̣ vâ ̣n đô ̣ng thành sức ma ̣nh đô ̣ng lực và sức ma ̣nh hoañ xung.
Trong hoa ̣t đô ̣ng vâ ̣n đô ̣ng nói chung và hoa ̣t đô ̣ng TDTT
nói riêng , sức
mạnh luôn có mối quan hệ với các tố chất thể lực khác , nhấ t là sức nhanh và sức
bề n. Do đó , năng lực sức ma ̣nh đươ ̣c phân thành ba hình thức
: năng lực sức
mạnh tối đa , năng lực sức ma ̣nh nhanh (sức ma ̣nh tố c đô ̣), năng lực sức ma ̣nh
bề n. Sức ma ̣nh cũng là tiề n đề rấ t quan tro ̣ng để nâng cao thành tích TDTT
.Ở
lứa tuổ i 18-25 là lứa tuổi thuận lợi cho cơ bắp phát triển tốt nhất . Vì vậy, trong
quá trình rèn luyện tố chất này cầ n đươ ̣c chú ý sao cho phù hơ ̣p để phát huy mô ̣t
cách tốt nhất.
17
Trong giáo du ̣c tố chấ t sức ma ̣nh , người ta sử du ̣ng các bài tâ ̣p gồ m các
đô ̣ng tác với lực đố i kháng . Về mă ̣t tác đô ̣ng chức năng , bản chất của các loại
lực đố i kháng không có gì khác biê ̣t nhau nhiề u lắ m . Vấ n đề cơ bản của phương
pháp rèn luyện sức mạnh là cần phải định lượng trọng lượng theo 3 cách:
Theo tỉ lê ̣ tro ̣ng lươ ̣ng tố i đa ; theo hiê ̣u số so với tro ̣ng lươ ̣ng tố i đa ; theo
số lầ n lă ̣p la ̣i trong mô ̣t lươ ̣t tâ ̣p .
Trong thực tế có ba cách ta ̣o ra sự kić h thić h lớn đố i với hoa ̣t đô ̣ng của cơ ,
gây nên sự căng cơ tố i đa:
- Lă ̣p la ̣i cực ha ̣n lươ ̣ng đố i kháng chưa tới mức tố i đa.
- Sử du ̣ng lươ ̣ng đố i kháng tố i đa.
- Sử du ̣ng tro ̣ng lươ ̣ng chưa tới mức tố i đa với tố c đô ̣ cực đa ̣i .
Trong tâ ̣p luyê ̣n sức ma ̣nh có thể dẫn tới sự mê ̣t mỏi hoă ̣c mê ̣t mỏi quá
sức, vì vậy cần xác định đúng lượng vận động theo đặc điểm sinh lý của lứa tuổ i
để đưa ra những bài tập phù hợp nhằm tránh những rủi ro xảy ra.
1.3.3. Giáo dục tố chấ t sức bền
Sức bề n là khả năng khắ c phu ̣c sự mê ̣t mỏi nhằ m hoa ̣t đô ̣ng trong thời
gian dài với cường đô ̣ nhấ t đinh
̣ và có hiê ̣u quả. Sức bề n đảm bảo cho người tâ ̣p
luyê ̣n đa ̣t đươ ̣c mô ̣t cường đô ̣ tố t nhấ t (tố c đô ,̣ dùng lực, nhịp độ thi đấu...) trong
thời gian vâ ̣n đô ̣ng kéo dài . Sức bề n còn đảm bảo chấ t lươ ̣ng đô ̣ng tác cao , giải
quyế t hoàn hảo các hành vi động tác phức tạp và vượt qua khối lượng cơ bắp lớn
(từ ½ toàn bô ̣ lươ ̣ng cơ bắ p củ a cơ thể ), nhờ sự hấ p thu ̣ ô xy để cung cấ p năng
lươ ̣ng cho cơ chủ yế u hoă ̣c hoàn toàn bằ ng con đường ưa khí . Sức bề n đươ ̣c chia
thành nhiề u loa ̣i:
- Sức bề n chung : Biể u thi ̣khả năng của con người trong các hoa ̣t đô ̣ng
kéo dài, có thể từ vài chục phút đến hàng giờ , với cường đô ̣ thấ p , có sự tham gia
phầ n lớn của hê ̣ cơ.
- Sức bề n chuyên môn : là năng lực d uy trì khả năng vâ ̣n đô ̣ng cao trong
những loa ̣i hình bài tâ ̣p nhấ t đinh
̣ . Sức bề n trong từng loa ̣i bài tâ ̣p có tính chuyên
biê ̣t, phụ thuộc vào những nhân tố khác nhau , đă ̣c biê ̣t là phu ̣ thuô ̣c vào mức đô ̣
hoàn thiện kỹ thuật.
18
- Sức bề n tố c đô ̣ : là khả năng duy trì nhịp vận động cao để chuyển động
nhanh nhấ t trong mô ̣t thời gian nhấ t đinh.
̣
- Sức ma ̣nh bề n : là khả năng duy trì hoạt động với trọng lượng mang vác
lớn.
Nói chung, sức bề n là nhân tố tấ t yế u của thành phầ n thể lực nên nó có
mố i quan hê ̣ chă ̣t chẽ với các tố chấ t thể lực khác như
: sức nhanh , sức ma ̣nh .
Lứa tuổ i 18 - 25 khi tâ ̣p luyê ̣n sức bề n đòi hỏi sự nỗ lực lớn không những bằ ng
cơ bắ p mà còn bằ ng ý chí khắc phục khó khăn, ngại khó, lười biế ng…
Ở lứa tuổi này có sự thuận lợi trong nhận thức tự giác tập luyện
, hiể u rõ
tác dụng, lơ ̣i ić h khi luyê ̣n tâ ̣p mô ̣t cách khoa ho ̣c . Cho nên giáo viên cầ n lưu ý
giáo dục nhận t hức cho sinh viên hiể u và nắ m rõ đươ ̣c chức năng tác du ̣ng của
bài tập khi tham gia tập luyện.
Phát triển sức bền với mục đích mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động
của hệ thống tim mạch , các chức năng trao đổ i chấ t trong điề u kiê ̣n đủ ô xy và
phát triển sức bền chung cho nhóm cơ lớn . Nâng cao sức bề n thực chấ t là quá
trình làm cho cơ thể thích nghi dần dần với lượng vận động ngày một lớn
, cầ n
phải có sự tích lũy , thích nghi dần và kéo dài liên tục trong nhiều năm . Chính vì
thế , trong quá triǹ h tâ ̣p luyê ̣n sức bề n , đòi hỏi sinh viên phải có tiń h kiên trì
,
vươ ̣t qua chính mình , khắ c phu ̣c cảm giác mê ̣t mỏi và nă ̣ng nề , nhàm chán do
tính đơn điệu của bài tập.
Để phát triể n sức bề n cầ n phải nâng cao khả năng ưa khí lẫn khả năng
yế m khí của sinh viên. Để nâng cao khả năng ưa khí cầ n giải quyế t ba nhiê ̣m vu :̣
- Nâng cao khả năng hấ p thu ̣ ôxy tố i đa.
- Nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì mức hấ p thu ̣ ôxy tố i đa.
- Làm cho hệ tuần hoàn và hệ hô hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt
đô ̣ng với hiê ̣u suấ t cao.
Trong khi đó , nhiê ̣m vu ̣ chính của nâng cao khả năng yế m khí của cơ thể
là tăng cường khả năng g iải phóng năng lượng nhờ các phản ứng phân hủy
photphocreatin và phân hủy glucoza , đồ ng thời nâng cao khả năng chiụ đựng
trạng thái nợ ôxy ở mức cao.