Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

TÌM HIỂU HÀNH VI của TRẺ tự kỉ tại BỆNH VIỆN tâm THẦN THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.69 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC

Sinh viên thực hiện: HÀ THỊ HẰNG

TÌM HIỂU HÀNH VI CỦA TRẺ TỰ KỈ
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THANH HÓA

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Đại học Tâm lý học (Định hướng QTNS)

Giảng viên hướng dẫn: Th.s NGUYỄN THỊ HƯƠNG

Thanh Hoá, tháng 6 năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Đại học Tâm lý học (Định hướng QTNS)

TÌM HIỂU HÀNH VI CỦA TRẺ TỰ KỈ
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THANH HÓA

Người thực hiện:

Hà Thị Hằng

Mã sinh viên:


1366090006

Lớp: K16-Tâm lý học (Định hướng QTNS)
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Hương

Thanh Hoá, tháng 6 năm 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................1
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu...............................................................................1
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu........................................................1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................2
CHƯƠNG 1.................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN TÂM THẦN THANH HÓA...............3
1.1. Lịch sử tình thành và phát triển...........................................................3
1.2. Công tác tổ chức cán bộ......................................................................8
1.3 Đặc điểm tình hình...............................................................................8
1.3.1 Thuận lợi và khó khăn....................................................................8
1.3.2 Những kết quả đã đạt được.............................................................9
1.3.3 Những tồn tại và nguyên nhân......................................................11
1.4. Phương hướng nhiệm vụ...................................................................12
CHƯƠNG 2................................................................................................15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI CỦA TRẺ TỰ KỈ TẠI BỆNH
VIÊN TÂM THẦN THANH HÓA...................................................................15
2.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện................................15
2.1.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết....................................15
2.1.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.............................15

2.1.2.1. Phương pháp quan sát:...........................................................15
2.1.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu:.........................................15
1.2.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu...................................................15
2.1.2 Quy trình thực hiện.......................................................................15
2.2 Đánh gía kết tìm hiểu hành vi của trẻ tự kỉ tại bệnh viện tâm thần
Thanh Hóa........................................................................................................15
2.2.1 Các khái niệm về trẻ tự kỉ.............................................................16


2.2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỉ theo bảng phân loại bệnh DSM – IV16
2.3 Phân loại trẻ tự kỉ................................................................................17
2.3.1 Phân trẻ tự kỉ theo thể lâm sàng( Các rối loạn sau xếp trong phổ tự
kỉ)...................................................................................................................17
2.3.2 Phân loại trẻ tự kỉ theo thời điểm mắc tự kỉ.................................18
2.3.3 Phân loại tự kỉ theo trí tuệ và phát triển ngôn ngữ.......................18
2.3.4 Phân loại tự kỉ theo mức độ..........................................................18
2.3.5 Phân loại trẻ tự kỉ theo khả năng giao tiếp...................................18
2.3.6. Phân loại trẻ theo những chỉ báo xác định...................................18
2.3.7. Phân loại trẻ tự kỉ theo chuẩn đoán phân biệt..............................19
2.4. Đặc điểm phát triển của trẻ tự kỉ.......................................................20
2.5. Hành vi của trẻ tự kỉ..........................................................................27
CHƯƠNG 3................................................................................................34
NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP.........................................34
3.1 Nguyên nhân.......................................................................................34
3.1.1 Từ phía gia đình............................................................................34
3.1.2 Di truyền.......................................................................................35
3.1.3 Do môi trường..............................................................................36
3.1.4 Do chính bản thân trẻ....................................................................37
3.1.5 Một số nguyên nhân khác.............................................................37
3.2 Giải pháp............................................................................................40

3.2.1 Từ phía gia đình............................................................................40
3.1.2 Về phía nhà trường......................................................................41
3.1.3 Về phía xã hội.............................................................................41
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ........................................................................48
1.Kết luận.................................................................................................48
2. Kiến nghị..............................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................49
PHỤ LUC...................................................................................................50


PHIẾU ĐÁNH GIÁ TỰ KỈ......................................................................50


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là mầm non tương lai của mỗi dân
tộc. Bảo vệ và chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của Nhà nước, của
toàn xã hội và của mọi gia đình.Khẩu hiệu “ trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”
đã và đang trở thànng châm hành động của nhiều quốc gia trên thế giới và của
Việt Nam.Tuy nhiên không phải đứa trẻ nào cũng may mắn khi sinh ra được
bình thường như bao người khác. Trong những năm gần đây những vấn đề liên
quan đến “bệnh tự kỷ”, hay còn gọi “hội chứng tự kỉ” là một trong nhưng rối
loạn phát triển hay gặp ở trẻ em và đang được quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu
sâu rộng ở nước ta.
Theo thống kê của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, ở Việt Nam,
hiện nay có khoảng 200.000 người có chứng tự kỷ và con số này vẫn tiếp tục
tăng nhanh trong thời gian tới.Trẻ em bị mắc hội chứng tự kỉ không những phát
triển chậm về quan hệ xã hội, ngôn ngữ , giao tiếp, học hành mà còn có những
rối loạn hành vi ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội.Chính vì những lí do trên
nên tôi đã chọn đề tài “Tìm hiểu hành vi của trẻ tự kỉ tại bệnh viện tâm thần

Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu rõ hơn về hành vi của trẻ tự kỉ
tại đây từ đó mà đưa ra giải pháp tốt nhất để khắc phục tình trạng này.
2.Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu hành vi của trẻ tự kỉ từ đó đưa ra những giải pháp để có thể
chăm sóc và giáo dục trẻ một cách hiệu qủa nhất, giúp trẻ tự kỉ lọai bỏ hay hạn
chế những hành vi bất thường, hình thành những hành vi,cách ứng xử phù hợp
với các tình huống trong cuộc sống, để các em có thể hòa nhập hơn với môi
trường xã hội.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hành vi của trẻ tự kỉ tại bệnh viện tâm thần Thanh Hóa
Khách thể nghiên cứu: trẻ em bị tự kỉ tại phòng dạy trẻ tự kỉ tại khoa tâm
lí lâm sàng nhi- bệnh viện tâm thần Thanh Hóa

1


Số lượng khách thể : 75 trẻ tự kỉ
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu và hệ thống một số vấn đề lí luận về hành vi của trẻ tự kỉ tại
bệnh viện tâm thần Thanh Hóa
- Nghiên cứu thực tiễn về hành vi của trẻ tự kỉ tại bệnh viện
- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao trẻ lại mắc bệnh tự kỉ này và từ đó đưa ra
một số giải pháp để chăm sóc và giáo dục trẻ đạt được hiệu quả cao nhất.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN TÂM THẦN THANH HÓA
1.1. Lịch sử tình thành và phát triển

Bệnh viện tâm thần được thành lập trên cơ sở khoa tâm thần của bệnh
viện đa khoa tỉnh.Năm 1965 đế quốc Mĩ leo thang đánh phá miền Bắc, khoa tâm
thần sơ tán đến xã Cẩm Sơn huyện Cẩm Thủy.Ngày 14/6/1972, UBND Tỉnh
quyết định soos43/TC- UB nâng cấp khoa tâm thần trở thành bệnh viện tâm
thần trực thuộc sở y tế. Khi hòa bình lập lại, UBND tỉnh ra quyết định số 1184XD/UBTH phê duyệt bệnh viện được xây dựng địa điểm mới về xã Quảng
Thịnh, huyện Quảng Xương. Với sức sống mãnh liệt, bệnh viện tâm thần ngày
càng phát triển, hoạt động có hiệu quả cao bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ
sức khỏe tâm thần, góp phần chiến thắng đế quốc Mĩ, phục hồi và tăng trưởng
kinh tế của tỉnh nhà suốt chặng đường 30 năm (1972- 2002).
Ba mươi năm đã trôi qua, những hình ảnh của một thời gian khổ mà hào
hùng đầy ấn tượng. Những tấm gương điển hình, những thầy thuốc đầy tình yêu
thương và trách nhiệm, yêu ngành, yêu nghề cảm thông sâu sắc với bệnh nhân
loạn thần, mất trí suy mòn nhận thức...v.v..Bao nhiêu năm tháng là bấy nhiêu
buồn đau, vui sướng.Đau với nỗi đau của bệnh nhân lên cơn kích động; buồn
với nỗi đau của bao gia đình có người thân bất hạnh, phải phó thác cho bệnh
viện; còn vui là vui với bệnh nhân khi được ổn định , sớm được về với gia đình
Bệnh viện Tâm thần Thanh Hóa được bắt đầu hình thành từ ngày
14/06/1972. Trải qua 45 năm hình thành và phát triển, hiện nay bệnh viện đã xây
dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên vững mạnh về cả chuyên môn, nghiệp
vụ nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị ngày càng cao của nhân dân. Trong đó, được
chia làm 5 giai đoạn nhỏ bao gồm:
- Sự ra đời và hoạt động của Khoa Thần kinh – Tâm thần thuộc Bệnh viện
đa khoa Thanh Hóa
Vào những năm đầu thập kỷ 60 trở về trước, ở tỉnh Thanh Hóa nói riêng
và các tỉnh miền Bắc nước ta nói chung hầu như chưa có một cơ sở điều trị bệnh
3


tâm thần một cách quy cũ và khoa học. Bộ môn Tâm thần học của lĩnh vực y
học ra đời khá muộn vào năm 1957 tại trường Đại học y khoa Hà Nội, từ đó

từng bước mở đường, khai phá và chinh phục loại bệnh nan y, phức tạp, cam go
trong toàn dân tộc mang tên: “Bệnh điên”, “Bệnh ngộ”.
Sau ngày hòa bình lập lại (7/1954), bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ
nơi sơ tán từ thời kháng chiến trường kỳ đã được chuyển về địa điểm phố Nhà
Thương để hoạt động trong điều kiện mới. Năm 1956, Bộ Y tế và Ban thống
nhất Trung ương đã sáp nhập Bệnh viện miền Nam Đ vào Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thanh Hóa. Lúc này bệnh viện có 1000 giường bệnh và thực sự là bệnh
viện đa khoa.
Từ năm 1956 – 1964, bệnh viện có một khu nhà kiên cố gồm 10 buồng ở
góc phố phía Tấy, chỉ chuyên quản lý bệnh nhân tâm thần. Tháng 6 năm 1964,
được sự chỉ đạo của Bộ Y tế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa chính thức
thành laajjp một khoa mới mang tên Khoa Tâm thần kinh với chỉ tiêu 10 giường
tâm thần, 20 giường thần kinh. Số biên chế của khoa lúc thành lập chỉ có 10 cán
bộ công nhân viên, trong đó có 1 y sĩ chuyên khoa tâm thần và 9 y tá, hộ lý. Y sĩ
đó mang tên Nguyễn Xuân Sắc
Trong kháng chiến chống Mỹ, do nhiều đợt oanh kích dữ dội ở Hàm Rồng
và nhiều nơi ở Thanh Hóa, ngày 3,4/4/1965, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
khẩn cấp sơ tán về các địa điểm an toàn để trực chiến như Đông Sơn, Triệu
Sơn... Riêng khoa Tâm thần đi sơ tán lên huyện Cẩm Thủy
- Từ năm 1965 – 1976: Nỗ lực xây dựng tại huyện Cẩm Thủy
Trong lần sơ tán 3,4/4/1965, đoàn sơ tán gồm có y sĩ Nguyễn Xuân Sắc, 1
y tá, 3 hộ lý và 3 bệnh nhân tâm thần cùng thốc men, đồ dùng cần thiết. Ngày
5/5/1965, Bệnh viện Cẩm Thủy và khoa Tâm thần bị đế quốc Mỹ ném bom tàn
phá, sự tương trợ được thể hiện hết sức, mọi người nỗ lực nhanh chóng ổn định
bệnh nhân sau trận bom. Sau đó khoa được chuyển về hang Chùa Chặng xã Cẩm
Sơn để tiếp tục ổn định hoạt động, số cán bộ công nhân viên của khoa tăng từ 5
người lên 10 người. Năm 1966 – 1967, Ty Y tế đã tăng thêm lực lượng chuyên
4



môn cho khoa như y sĩ Trịnh Thị Chữ, y sĩ Trịnh Thị Mai, đến năm 1970 tổng số
cán bộ công nhân viên của khoa là trên 20 người.
Để đáp ứng sự đòi hỏi ngày một cao của công tác khám chữa bệnh, năm
1968 – 1969, y sĩ Nguyễn Xuân Sắc được Ty Y tế và Bệnh viện Đa khoa cử đi
học lớp chuyên tu Đại học tại Hà Nội, đây là bác sĩ chuyên ngành Tâm thần đầu
tiên của tỉnh Thanh Hóa. 14/6/1972, chuẩn theo đề nghị của Ty Y tế Thanh Hóa,
Ủy ban hành chính tỉnh đã ra Quyết định số 42/TC/UB-TH về việc thành lập
Bệnh viện Tâm thần Thanh Hóa với quy mô 50 giường nội trú và 50 giường
ngoại trú.
Tháng 9 năm 1974, tỉnh mới có quyết định bổ nhiệm chính thức bác sĩ
Nguyễn Xuân Sắc làm bệnh viện trưởng bệnh viện Tâm thần Thanh Hóa và y sĩ
Lê Ngọc Huy làm viện phó phụ trách chính trị. Thời gia này, mặc dù điều kiện
còn vô cùng khó khăn và thiếu thốn nhưng nhiều y tá, hộ lý và nhân viên vẫn
phấn đấu tham gia học bổ túc ban đêm ở trường cấp III Cẩm Thủy và một số đã
tốt nghiệp lớp 10.
Cuối năm 1975, Bệnh viện Tâm thần Thanh Hóa gặp hỏa hoạn, rất may
mắn khi phòng điều trị bệnh nhân không bị thiệt hại gì nhưng phòng nhân viên,
phòng khám và kho thuốc bị cháy rụi. Ngày 15/4/1976, Ty Y tế có tờ trình chính
thức lên Ủy ban tỉnh thì đến ngày 7/6/1976 nhận được quyết định số 1184XD/UBTH về việc xây dựng Bệnh viện Tâm thần Thanh Hóa tại phía Bắc cầu
Voi sát quốc lộ 45 trên khu đất Trạm vật tư nông nghiệp và kho lương thực.
Đến cuối tháng 12 năm 1976, sau 12 năm sơ tán và hoạt động độc lập
trong điều kiện hết sức khó khăn, Khoa Tâm thần mà sau đó là Bệnh viện Tâm
thần Thanh Hóa đã chuyển hoàn toàn về thành phố Thanh Hóa
- Giai đoạn từ 1977 – 1985: Khó khăn khi về thành phố Thanh Hóa
Về tổ chức, khi mới thành lập bệnh viện chỉ có 23 cán bộ công nhân viên
với 1 bác sĩ và vài y sĩ, nhưng đến đầu năm 1977, do được bổ sung lực lượng ở
các trường chuyên nghiệp và quân đội về, con số cán bộ công nhân viên của
bệnh viện tăng lên tới 38 người, nhưng đội ngũ chuyên môn vẫn còn hạn chế.
5



Về chính trị, toàn bệnh viện đã có một chi bộ mạnh gồm 17 Đảng viên, do
đồng chí Trịnh Hữu Bẩm, phó giám đốc chính trị, hậu cần trực tiếp làm bí thư.
Cũng từ đây, các phòng ban được hình thành, sắp xếp và đưa vào hoạt động một
cách cụ thể, hữu ích. Cũng trong giai đoạn này, lực lượng bác sĩ chuyên khoa
Tâm thần cũng được bổ sung thêm nhiều, đó là các bác sĩ: Mai Văn Mật,
Nguyễn Bá Ban, Nguyễn Hữu Khê, Nguyễn Thị Kim Hanh, Nguyễn Thanh Hải,
Hoàng Thanh Cung... Và chỉ trong một thời gian ngắn, tất cả các bác sĩ này đều
trở thành trụ cột của bệnh viện Tâm Thần Thanh Hóa.
Nhờ vậy, số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện ngày một
tăng lên nhanh chóng, gây nên tình trạng quá tải trong bệnh viện. Vấn đề đặt ra
cấp bách nhất trong lúc này đó là tiếp tục xây dựng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật
nhằm đáp ứng nhu cầu người bệnh đến điều trị lâu dài. Năm 1980 trên cơ sở đề
xuất của đơn vị và căn cứ vào khả năng của bệnh viện lúc đó, bệnh viện Tâm
thần đã được nâng cấp quy mô từ 80-100 giường nội trú và 50 giường ngoại trú.
Cho đến thời điểm này, Trạm vật tư nông nghiệp vẫn chưa bàn giao đất
cho bệnh viện. Để mở rộng về phía nam, ngày 7/11/1981, lãnh đạo Bệnh viện
Tâm thần đã làm việc với xã Quảng Thịnh và xin thêm được đất để xây dựng.
Với kinh phí được cấp, Bệnh viện đã làm thêm được một số công trình nhà ở
cho cán bộ công nhân viên tại đây. Nhờ đó mà việc thực hiện chỉ tiêu 80 giường
bệnh năm 1980 lên 100 giường bệnh năm 1985 mới đạt kết quả.
Đầu năm 1983, sau khi cải tạo và làm thêm một số công trình phục vụ cho
việc điều trị bệnh nhân, được sự đồng ý của Ty Y tế, Giám đốc Bệnh viện đã giải
quyết tách khoa Điều trị bệnh nhân hỗn hợp thành hai khoa là khoa Nam và
khoa Nữ. Trưởng khoa Nam đầu tiên là bác sĩ Nguyễn Thanh Hải và trưởng
khoa Nữ đầu tiên là Nguyễn Thị Kim Hanh. Nhờ việc tách khoa như vậy mà
việc quản lý và điều trị bệnh nhân được thuận lợi, đồng thời cũng tránh được
những bất cập về giới tính dễ xảy ra khi ở chung nam nữ với nhau.
Do công tác chỉ đạo tuyến ngày một nặng nề và bức xúc, đặc biệt là đối
với tỉnh hơn 3 triệu dân như Thanh Hóa , để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

6


động, ngày 6/10/1983, theo đề nghị của Ty Y tế, Ủy ban tỉnh đã ra quyết định số
979/TC-UBTH về việc thành lập Trạm tâm thần Thanh Hóa. Bác sĩ Nguyễn Bá
Ban – Phó Giám đốc bệnh viện được cử kiêm nghiệm làm trưởng trạm tâm thần.
Là đơn vị độc lập trực thuộc Ty Y tế, nhưng mọi sinh hoạt chính trị, chuyên môn
đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bệnh viện Tâm thần Thanh Hóa.
Từ 1981-1985, quy mô 100 giường bệnh vẫn được giữ vững nhưng thực
tế vẫn thường quá tải đến 120-130 giường bệnh. Năm 1985, con số cán bộ công
nhân viên chức của đơn vị đã phát triển tới 120 người. Nói chung về đội ngũ cán
bộ chuyên môn hầu hết đã qua đào tạo hệ thống chính quy, nhờ rèn luyện thử
thách trong thực tiễn đã có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực điều trị nệnh nhân tâm
thần. Đến năm 1989, toàn bộ cơ sở vật chất nhà cửa đã được ngói hóa 100%.
Những dãy nhà tranh tre nứa lá giờ đây đã vĩnh viễn lui vào quá khứ và sẽ là kỷ
niệm không bao giờ quên của cán bộ và bệnh nhân lúc bấy giờ.
- Giai đoạn 1986 đến 2002: trưởng thành nhanh chóng trong thời kỳ đổi mới
Bước vào năm 1986, tình hình trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến
phức tạp. Sau sự kiện tan rã của hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Au và
sự khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở các nước trong khu vực Đông Nam Á cùng
hậu quả của chính sách giá - lương - tiền ở Việt Nam, tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội ở nước ta thực sự lâm vào tình trạng hết sức khó khăn, lúng túng. Điều đó
đã đặt cả dân tộc đứng trước những thử thách thật to lớn. Như vậy, đến tháng 12
năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI được tiến hành để định ra đường
lối đổi mới. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật và nghiêm khắc chỉ ra những
sai lầm, khuyết điểm, đại hội VI đã tìm ra phương hướng cho cả dân tộc lúc này
phải “Đổi mới tư duy, đặc biệt là tư duy kinh tế là yêu cầu bức thiết của sự
nghiệp cách mạng, là vấn đề có ý nghĩa sống còn với nước ta”. Tiếp theo Đại hội
VI là các Đại hội VII, VIII, IX. Thực tế từ 1986 đến 2002, với đường lối đổi mới
thông thoáng, mở cửa, hội nhập và kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ

nghĩa... cả nước và các tỉnh đã được chuyển mình và biến đổi sâu sắc theo chiều
hướng tích cực. Trong 17 năm, tập thể cán bộ công nhân viên Bệnh viện Tâm
thần Thanh Hóa đã đoàn kết, thgoosng nhất vượt qua mọi khó khăn, thử thách để
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Bằng tất cả trí tuệ sức lực và tâm hồn
7


của suốt 17 năm đổi mới để từng bước tiến tới mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Bệnh viện đã đạt được rất nhiều thành tự đáng kể.
- Giai đoạn từ 2002 đến nay: Từng bước lớn mạnh
Là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành Tâm thần cấp tỉnh, với những gì
hiện có cả về lực lượng bộ máy đến cơ sở vật chất kỹ thuật, Bệnh viện Tâm thần
Thanh Hóa đã gặt hái được rất nhiều thành công về lĩnh vực tư vấn, điều trị bệnh
cho người dân. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội,
đội ngũ cán bộ bệnh viện càng phải nỗ lực hơn nữa. Bên cạnh đó rất cần sự quan
tâm của các cấp chính quyền trong tỉnh và trung ương.
1.2. Công tác tổ chức cán bộ
Tổ chức bộ máy: Gồm ban giám đốc và 19 khoa phòng, bộ phận.Tổng số
cán bộ viên chức: 254, biên chế 207; hợp đồng 47, trong dó thạc sĩ 1; Bác sĩ
chuyên khoa2:04; bác sĩ chuyên khoa 1: 27; bác sĩ: 8; đại họ và điều dưỡng:
122; kĩ thuật viên 13; dược sĩ trung học 9;đại học 23; người lao động khác 43.
Trong năm đã bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo khác khoa, phòng, điều
dưỡng kĩ thuật viên trưởng khoa. Đơn vị đã cử đi học 2 bác sĩ chuyên khoa 1, 30
điều dưỡng học liên thông lên cao đẳng và 2 trung cấp chính trị. Trong năm có 3
bác sĩ tố nghiệp chuyên khoa 2 và 1 đồng chí bảo vệ dược sĩ chuyên khoa 1.
Tổ chức tập huấn chuyên môn như: huấn luyện đào tạo chương trình
chăm sóc người bệnh , kiểm tra tay nghề điều dưỡng viên, công tác phòng
chống dịch sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng và các chuyên đề về bệnh lí tâm
thần; Tổ chức hội thảo, tập huấn công tác nghiên cứu khoa học
Tổ chức đào tạo, chuyển giao kĩ thuật cho tuyến dưới như điện não, lưu

huyết não vi tính; Cách phát hiện và quản lí bệnh nhân tâm thần phân liệt; đào
tạo cho 10 lớp của trường Cao đẳng y tế Thanh Hóa
1.3 Đặc điểm tình hình
1.3.1 Thuận lợi và khó khăn
• Thuận lợi
Năm 2016,bệnh viện Tâm thần Thanh Hóa đươc sự quan tâm của Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban, ngành trong tỉnh, đặc biệt là sự
lãnh đạo sát sao của Sở y tế; sự giúp đỡ chỉ đạo chuyên môn của Viện sức khỏe
8


tâm thần và bệnh viện trung ương 1, bệnh viện đã sủa chữa cơ sở vật chất chủ
động sắp xếp bố trí lại hệ thống các khoa phòng qua đó tạo điều kiện thuận lợi
để tiếp nhận, thu nhận điều trị bênh nhân, đáp ứng yêu cầu khám chũa bệnh của
nhân dân rút ngắn thời gian khám bệnh; bên cạnh đó còn đáp ứng thêm giường,
trang thiết bị thuốc và vật tư y tế cần thiết cho các khoa lâm sàng; cùng vớ sự cố
gắng của tập thể cán bộ, viên chức và ngườ lao đọng; có sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả của bệnh viện với các trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa tuyến huyện,
thị và thành phố trong công tác chỉ đạo tyến nên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
• Khó khăn
Là bệnh viện chuyên khoa đặc thù mang tính xã hội, đa số bệnh nhân
nghèo mắc bệnh mãn tính.Một số bệnh mới nổi có chiều hướng gia tăng như
nghiện rượu và ma túy tổng hợp, bệnh mãn tính ảnh hưởng đến kinh tế nên gia
đình ít quan tâm, nhiều bệnh nhân bị gia đình bỏ rơi và không phối hợp trong
quản lí điều trị.
Nguồn thu viện phí thấp, không có dịch vụ kĩ thuật cao, thu không đủ bù
cho hoạt động của bệnh viện chủ yếu dựa vào ngân sách của nhà nước cấp;
khuôn viên bệnh viện chật hẹp, khoa, phòng , buồng bệnh xây dưng từ lâu nên
xuống cấp, nhận thức của nhân dân về sứ khỏe tâm thàn còn hạn chế nên ảnh

hưởng nhất định dến kết quả hoạt đọng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tâm thần.
1.3.2 Những kết quả đã đạt được
Trong năm bệnh viện dã triển khai một số giải pháp nhằm nâng cao kết
quả khám bệnh, chữa bệnh và cải thiện hơn nữa tinh thần thái độ, đổi mới
phong cách phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh cùng với nhiều nỗ
lực thực hiện giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,qua đó hình
ảnh của bệnh viện đã được thay đổi tích cực trong cách nhìn của người dân,tạo
được lòng tin của bệnh nhân và gia đình người bệnh.
Bệnh viện đã xây dựng kế hoạch cụ thể hàng tháng, quý, năm và thường
xuyên định kì sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm.Chất lương khám chữa bệnh và
phục vụ ngày càng được nâng lên.Các xết nghiệm cơ bản,bổ trợ và thăm dò
9


chức năng góp phần tích cực trong công tác khám chữa bệnh.
Bệnh viện thường xuyên duy trì việc thực hiện các chỉ thị 661/TTG của
thủ tướng Chính phủ, thông tư số07/2014/TT-BYT Quy định về quy tắc ứng xử
của công chức, viên chức, người lo đọng làm việc tại các sở y tế.
Triển khai thực hiện giá dịch vụ y tế mới theo thông tư số 37/2015TTLTBYT-BTC từ ngayf01/03/2016; triển khai thông tư số 05/2016/TT-BYT ngày
29/02/2016 của bộ y tế quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú; tham
gia tích cực cac cuộc thị đổi mới phong cách, thái đọ phục vụ của cán bộ y tế
hướng tới sự hài lòng của người bệnh do ngành y tế phát động; tổ chức lớp tập
huấn lớp tập huấn xác định tình trạng nghiện ma túy...
Thực hiện công văn số 1685/SYT-VP ngày 05/09/2016 của giám đóc sở y
tế về việc xây dựng kế hoạch khắc phục những hạn chế,yếu kém; thành lập ban
chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch “ đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh” theo kế hoạch số 1636KH/SYT-BCĐ ngày 29/08/2016 của giám đốc sở y tế...
Xây dựng triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh, phòng chống thảm
họa theo quy định và hướng dẫn của ngành; tổ chức thực hiện việc khám chữa
bệnh cho đối tượng khác theo đúng quy định; không để xảy ra tai biến trong điều

trị, quản lí bệnh nhân an toàn, các trường hợp bệnh nhân có ý tưởng- hành vi tự
sát, trạng thái kích động, hành vi nguy hiểm và sảng rượu đượ cấp cứu kịp thời;
các quy chế chuyên môn đượ duy trì thực hiện nghiêm túc như quy chế cấp cứu,
hội chuẩn, bình bệnh án, thường trực.. các bác sĩ điều trị theo phác đồ.Đặc biệt
quy chế hồ sơ bệnh án, kê đơn điều trị có nhiều tiến bộ rõ rệt, bệnh án sạch đẹp.
Hội đồng thuốc và điều trị hoạt động, phát huy tác dụng góp phần tích cực
vào việc đảm bả sử dụng thuốc an toàn, hợp lí trong công tác chữa bệnh. Việc
cung ứng thuốc, hóa chất và trang thiết bị vật tư y tế phục vụ khám chũa bệnh
kịp thời đảm bảo yêu cầu chuyên môn;đôi ngũ điều dưỡng, hộ lí và y công thực
hiện công tác chăm sóc toàn diện, đặc biệt các bệnh nhân nặng có ý tưởng tự sát
kích động, chống đối,sảng rượu.. đã được chăm sóc tận tình chu đáo cho việc
điều trị có kết quả tốt.
10


Một số các trắc nghiệm tâm lí mới như Vanderrbill, Pittsburg (PSQI).. đã
được triển khai ở tất cả các khoa trong bệnh viện góp phần nâng cao chất lượng
chuẩn đoán và điều trị.Các xét nghiệm, cận lâm sàng dã được chỉ định phù hợp
với diễn biến bệnh góp phần giúp cho việc chuẩn đoán, điều trị và tiên lượng
người bệnh ngày một hiệu quả.; công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, phân loaị và
xử lí chất thải thường xuyên được quan tâm chú trọng; khoa dinh dưỡng phục vụ
chế độ ăn phù hợp, đủ năng lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và không
để xảy ra ngộ độc thức ăn được chú trọng và thực hiện nghiêm theo quy định.
1.3.3 Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại:
Công tác lập kế hoạch hoạt động, thống kê báo cáo đôi khi còn sai sót
Một số khoa phòng chưa chủ động và kịp thời trong xây dựng kế hoạch
tháng quý và năm
Việc quản lí công văn, sổ sách chưa tốt vẫn còn tình trạng ghi chép hồ
sơ bệnh án sơ sài, ghi diễn biến bệnh chưa toàn diện, chặt chẽ

Mặc dù chất lượng hồ sơ bệnh án còn nhiều tiến bộ song vẫn còn một
số tồn tại như ghi chép thủ tục hành chính chưa kịp thời, khai thác bệnh chưa kĩ,
tóm tắt triệu chứng, hội chứng chưa tốt, tiêu chuẩn chuẩn đoán chưa thật sự phù
hợp, chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng còn chung chung hoặc chưa sát với diễn
biến bệnh,nhiều bệnh án không có chỉ định trong phần ghi diễn biến và không
ghi kết quả có giá trị giúp cho chuẩn đoán và điều trị hoặc loại trừ phần nhận xét
diễn biến; danh pháp, hàm lượng thuốc còn sai sót, chỉ định liều lượng, thời gian
dùng có lúc chưa cụ thể.
Công tác cung ứng thuốc nhiều lúc chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng, còn xảy ra tình trạng thiếu một số thuốc thiết yếu phục vụ bệnh nhân,
trang thiết bị y tế hỏng chưa được sửa chữa kịp thời
Đơn vị diệt khuẩn tập trung triển khai thực hiện nhưng hiệu quả chưa
cao và chưa tổ chức được việc hấp sấy diệt khuẩn dụng cụ tập trung
Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tâm thần nội dung và hình
11


thức chưa phong phú trình độ chính trị quản lí nhà nước của đội ngũ lãnh đạo
khoa, phòng và chuyên môn của điều dưỡng, kỹ thuật viên, chưa đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn
Một số cán bộ viên chức và người lao động chưa gương mẫu và chất
lượng công việc chưa cao
Nguyên nhân
Năng lực quản lí điều hành của một số lãnh đạo khoa, phòng và điều
dưỡng trưởng, kỹ thuật viên, trưởng khoa hiệu quả chưa cao
Việc kiểm tra, đôn đốc các khoa, phòng thực hiện các quy chế bệnh
viện và quy định của pháp luật còn chưa thường xuyên
Một số cán bộ viên chức đầy đủ về chức năng nhiệm vụ, ý thức kỉ luật
và trách nhiệm chưa cao
1.4. Phương hướng nhiệm vụ

Mục tiêu cụ thể
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đảm bảo cung ứng kịp thời và sử
dụng thuốc hợp lí, an toàn; hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao
Không để xảy ra tai biến trong điều trị.
Ứng dụng triển khai các kĩ thuật lâm sàng, trắc nghiệm tâm lí và cận
lâm sàng mới do việc chuẩn đoán hỗ trợ, điều trị và tiên lượng người bệnh
Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo tuyến và chuyển giao kỹ thuật điện
não và lưu huyết não cho các bệnh viện theo yêu cầu
Triển khai thực hiện 20-25 đề tài sơ cấp có hiệu quả về kinh tế
Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa và
truyền thông giáo dục sức khỏe
Thực hiện có hiệu quả nghị định 43/CP để tự chủ động trong hoạt động
tài chính.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm nâng cao năng lực điều
hành của bộ máy tổ chức

12


Giải pháp tổ chức thực hiện
Nâng cao năng lực điều hành của đội ngũ quản lí từ giám đốc quản lí
đến trưởng, phó khoa, phòng, kĩ thuật viên, điều dưỡng trưởng khoa, sử dụng có
hiệu quả nguồn lực của đơn vị; chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng chính trị,
chuyên môn và ngoại ngữ cho đội ngũ trưởng phó khoa, phòng và điều dưỡng,
kĩ thuật viên. Thực hiện nghiêm túc chỉ thị 661/TTG của thủ tướng chính phủ;
các chỉ thị của bộ y tế và quy chế bệnh viện, tập trung vào quy chế hồ sơ bệnh
án, hội chẩn ra vào bệnh viện, kê đơn khám bệnh, chăm sóc toàn diện, định kì
bệnh án, sinh hoạt chuyên đề, báo cáo khoa học một lần/tháng
Tăng cường các biện pháp điều trị không dùng thuốc kết hợp đông tây
y phục hồi chức năng và vật lí trị. Phát huy tác dụng của hội đồng thuốc và điều

trị; tăng cường công tác dược lâm sàng.
Đẩy mạnh triển khai một số kĩ thuật mới như: Tư vấn sức khỏe, sốc
điện tâm thần, thể dục liệu pháp, các trắc nghiệm tâm lí, siêu âm doppler xuyên
sọ/mạch máu, kích thích từ xuyên sọ, CT-Scanner
Phòng chỉ đạo tuyến phân công cán bộ quản lí theo cụm (thị thành phố),
tiếp tục cử cán bộ chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới theo yêu cầu của các đơn
vị và nâng cao năng lực của các mạng lưới cán bộ chuyên khoa. Triển khai công
trình quốc gia tổ chức tập huấn theo cụm xã phường.
Tổ chức triển khai giám sát tiến độ và đánh giá kết quả các đề tài
nghiên cứu khoa học
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người bệnh qua các buổi sinh hoạt
cộng đồng; làm tốt các công tác chống dịch bệnh, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi
được cấp trên điều động
Cải tiến quy trình khám bệnh ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin,
tăng cường công tác kiểm tra và phát huy tác dụng tổ công tác đặc biệt theo chỉ
thị 09, thực hiện quy chế dân chủ, nâng cao ý thức, thực hiện tốt quy tắc ứng xử,

13


khen thưởng kịp thời, công bằng trong quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ viên
chức. Giải quyết nhanh, chính xác và đảm bảo quyền lợi của cán bộ nhân viên
có đề nghị hoặc đơn thư khiếu tố, khiếu nại.
Với những giải pháp trên và để đạt được những mục tiêu công tác, bệnh
viện phải cố gắng tập trung và phát huy mọi tiềm lực sẵn có, huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn thể cán bộ viên chức và người lao động phấn đấu hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước đề ra.

14



CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI CỦA TRẺ TỰ KỈ TẠI
BỆNH VIÊN TÂM THẦN THANH HÓA
2.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện
2.1.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Gồm các phương pháp:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá … các tài liệu nhằm nghiên cứu tài liệu
về lịch sử hình thành, tình hình khám chưa bệnh, phương hướng phát triển
của bệnh viện trong thời gian tới và nghiên cứu về hành vi của trẻ tự kỉ tại bệnh
viện tâm thần Thanh Hóa.
2.1.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.1.2.1. Phương pháp quan sát:
Em sử dụng phương pháp quan sát để tìm hiểu các biểu hiện hành vi bộc
lộ ra bên ngoài của trẻ tự kỉ tại bệnh viện
2.1.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu:
Xây dựng bộ phiếu điều tra nhằm khảo sát, tìm hiểu sâu hơn về hành vi
của trẻ tự kỉ tại bệnh viện.
1.2.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để lấy thêm thông tin về trẻ tự kỉ từ
người nhà bệnh nhân
2.1.2 Quy trình thực hiện
- Xác định vấn đề nghiên cứu là hành vi của trẻ tự kỉ tại bệnh viện tâm
thàn Thanh Hóa
- Lập đề cương báo cáo
- Xây dựng cơ sở lý luận
- Điều tra thực trạng
- Xử lý số liệu
- Viết báo cáo ( phân tích số liệu…)
- Chỉnh sửa và hoàn thành báo cáo

2.2 Đánh gía kết tìm hiểu hành vi của trẻ tự kỉ tại bệnh viện tâm thần
Thanh Hóa
15


2.2.1 Các khái niệm về trẻ tự kỉ
Tự kỷ là một hội chứng rối loạn phát triển lan tỏa ở trẻ em, bao gồm
những khiếm khuyết nặng nề về khả năng tương tác xã hội, giao tiếp và những
quan tâm, hoạt động bó hẹp, định hình. Trẻ tự kỷ điển hình có thể bị rối loạn
nhiều kỹ năng phát triển như: tư chăm sóc, ngôn ngữ, giao tiếp ứng xử, quan hệ
xã hội, hành vi, cảm xúc, trí tuệ…
2.2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỉ theo bảng phân loại bệnh DSM – IV
Bao gồm:
(1) Suy giảm chất lượng trong tương tác xã hội thể hiện ít nhất hai trong
số biểu hiện sau:
- Giảm rõ rệt trong việc sử dụng hành vi ngôn ngữ về nhiều mặt như:
giảm giao tiếp bằng mắt, nét mặt thờ ơ, không có cử chỉ, điệu bộ phù hợp trong
tương tác xã hội.
- Không tạo mối quan hệ với bạn cùng tuổi, hay chơi một mình.
- Không chia sẻ niềm vui, sở thích công việc với người khác ( ví dụ như
không khoe, không chỉ ra những thứ mình thích).
- Thiếu sự trao đổi về tình cảm hoặc xã hội.
(2) Suy giảm chất lượng về ngôn ngữ thể hiện ở ít nhất một số biểu hiện
sau:
- Chậm hoặc hoàn toàn không ohats triển kĩ năng nói( nhưng không cố
gắng bù đắp bằng giao tiếp không lời như cử chỉ hoặc điệu bộ).
- Nếu trẻ nói được lại suy giảm hoàn toàn khả năng khởi đầu hoặc duy trì
hội thoại.
- Sử dụng ngôn ngữ rập khuôn, lặp lại, nhại lời hoặc ngôn ngữ khác
thường.

- Không có những hoạt động trò chơi đa dạng, không chơi đóng vai, chơi
giả vờ hoặc bắt chước mang tính xã hội phù hợp với mức độ phát triển.
(3) Những kiểu hành vi, mối quan tâm bị thu hẹp, lặp đi lặp lại thể hiện ở:
- Quá bận tâm tới một hoặc một số những mối quan hệ mang tính rập

16


khuôn và thu hẹp với độ tập trung và cường độ bất thường.
- Thực hiện một số cách cứng nhắc những thói quen hoặc nghi thức đặc
biệt không mang tính chức năng.
- Có những hành vi rợp khuôn lặp đi lặp lại( ví dụ như vỗ tay,múa ngón
tay, lắc đầu, đung đưa toàn thân...)
- Bận tâm dai dẳng tới chi tiết của đồ vật.
(4) Trẻ phải có nhiều hơn 6 tiêu chí của nhóm (1), (2), (3) và trong đó có
ít nhất là hai tiêu chí của nhóm 1, một tiêu chí của nhóm 2 và 1 tiêu chí của
nhóm (3). Các biểu hiện ở 3 lĩnh vực khởi phát từ trước 3 tuổi và được gọi là tự
kỉ điển hình.
2.3 Phân loại trẻ tự kỉ
2.3.1 Phân trẻ tự kỉ theo thể lâm sàng( Các rối loạn sau xếp trong phổ tự kỉ)
 Hội chứng Asperger: Là tự kỉ không cón chậm phát triển về nhận
thức, không có chậm phát triển về ngôn ngữ, ít giao tiếp mắt, thích ở một mình,
kĩ năng xã hội kém; có thể có khả năng đặc biệt ( trí nhớ máy móc, biết đọc, biết
tính toán số học sớm,...), khả năng thành đạt cao. Phát hiện ở trẻ trên 36 tháng, tỉ
lệ trẻ bị mắc hội chứng này là 8: 1; tiên lượng từ khá đến tốt.
 Hội chứng Rett: Những tháng đầu tiên trẻ phát triển bình thường,
chậm phát triển vòng đầu từ sau tháng thứ năm nên đầu nhỏ. Từ tháng thứ 5 đến
tháng 24 mất đi các kĩ năng vận động, có các động tác định hình ở tay, chậm
phát triển tâm vận động nặng. Sự phát triển chơi và giao tiếp bị ngưng lại 2-3
năm đầu nhưng quan tâm xã hội có xu hướng được duy trì. Vào thời kì giữa của

lứa tuổi trẻ em: Mất điều hòa thân mình kết hợp với chứng vẹo cột sống, đoi khi
có múa giật, múa vờn. Nguy cơ động kinh > 90%, biến đổi gien MECP 2 ở >
80% trẻ gái, bệnh hay gặp ở trẻ gái, tiên lượng xấu.
 Rối loạn lan tỏa ở trẻ nhỏ
Hai năm đầu trẻ phát triển bình thường về ngôn ngữ, xã hội và nhận thức.
Xuất hiện tự kỉ nặng từ 2 đén 10 tuổi: Mất rõ rệt các kĩ năng đã học trước kia,
thoái triển khả năng chơi và các kĩ năng xã hội, mất quan tâm tới môi trường
17


xung quanh, các hành vi vận động định hình lặp đi lặp lại bất thường về tương
tác xã hội và giao tiếp; không có bằng chứng về tổn thương chính xác. Nguy cơ
động kinh > 70%. Trẻ trai bị nhiều hơn trẻ gái.
 Rối loạn phat triển lan tỏa- tự kỉ không điển hình
Tự kỉ nhẹ, không đủ tiêu chuẩn ở cả 3 lĩnh vực, các dấu hiệu suy giảm chỉ
biểu hiện từ sau 3 tuổi. Trẻ trai bị nhiều hơn trẻ gái, tiên lượng từ khá đến tốt.
2.3.2 Phân loại trẻ tự kỉ theo thời điểm mắc tự kỉ
Bao gồm:
- Tự kỉ điển hình: Các dấu hiệu tự kỉ xuất hiện trong 3 năm đầu
- Tự kỉ không điển hình: Ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ phát triển trong 3
năm đầu sau đó thoái triển dần dần và xuất hiện các dấu hiệu tự kỉ.
2.3.3 Phân loại tự kỉ theo trí tuệ và phát triển ngôn ngữ
Bao gồm:
- Tự kỉ có chỉ số thông minh cao và nói được
- Tự kỉ có trí thông minh cao nhưng không nói được
- Tự kỉ có trí tuệ thấp và nói được
- Tự kỉ có trí tuệ thấp và không nói được
2.3.4 Phân loại tự kỉ theo mức độ
Theo kết quả điểm của thang đo mức độ tự kỉ (CARS) được chia thành:
- Tự kỉ có mức độ nhẹ và trung bình: 31-36 điểm

- Tự kỉ mức độ nặng: 37- 60 điểm
2.3.5 Phân loại trẻ tự kỉ theo khả năng giao tiếp
Bao gồm:
- Không phản ứng: Hoàn toàn từ chối giao tiếp
- Giao tiếp thụ động: Chấp nhận giao tiếp nhưng không chủ động
- Giao tiếp chủ động nhưng bất thường: tạo ra giao tiếp một cách lập dị
2.3.6. Phân loại trẻ theo những chỉ báo xác định
Có năm dấu hiệu:
- Trẻ không nói bập bẹ khi 12 tháng
18


- Trẻ không biết chỉ ngón tay hoặc không có cử chỉ giao tiếp phù hợp
đúng lứa tuổi khi 12 tháng.
- Không nói được từ đon khi 16 tháng.
- Không nói được 2 câu hoặc không nói rõ khi 24 tháng
- Mất kĩ năng ngôn ngữ hoặc kĩ năng xã hội đã có ở bất kì ở lứa tuổi nào.
Lưu ý:
- Khoảng 10% trẻ tự kỉ có thể liên quan đến hội chứng bệnh lí khác hoặc
một số bệnh thực thể khác.
- 70% trẻ tự kỉ chậm phát triển tinh thần
- 75% trẻ tự kỉ có khó khăn về học
- Nguy cơ động kinh cao: gặp khoảng 25%
- Tic mãn tính: gặp khoảng 6%
- Tỉ lệ cao về tình trạng tăng động giảm chú ý, trầm cảm lo âu, hung tính
và kích động.
2.3.7. Phân loại trẻ tự kỉ theo chuẩn đoán phân biệt
Bao gồm:
- Chậm phát triển ngôn ngữ: Trẻ chậm nói do thiếu kích thích môi trường.
Trẻ vẫn có kĩ năng giao tiếp, có giao tiếp bằng mắt, gọi trẻ trẻ có đáp ứng nhưng

không nói nhạo lại lời, không phát âm một mình vô nghĩa.
- Trẻ không thể nghe được nên không thể nói nhưng vẫn có cử chỉ giao
tiếp thay thế cho lời nói, trẻ không thờ ơ, vẫn có biểu lộ tình cảm với mọi người
xung quanh và với trẻ khác.
- Chậm phát triển trí tuệ: Trẻ chậm hiểu, kém hiểu biết, có tư duy cụ thể
gắn liền với sự vật hiện tượng nhưng không có tư duy loogic và tư duy trừu
tượng. Trẻ có ngôn ngữ giao tiếp với mọi người xung quanh tương đương với
mức đọ phát triển trí tuệ. Trẻ vẫn thể hiện tình cảm yêu ghét thông thường, có
giao tiếp bằng mắt, có cử chỉ giao tiếp, không nhại lời, không cuốn hút quá mức
vào một kiểu thích thú đặc biệt nào đó.
- Rối loạn sự gắn bó
19


Do sự xa cách mẹ sớm hoặc thiếu tình cảm của người thân nên trẻ có
trạng thái thu mình thờ ơ, chậm phản ứng với xung quanh. Khi đã có mẹ ở bên
trẻ trẻ vẫn sợ xa mẹ nên vẫn khóc lóc sợ hãi bám chặt lấy mẹ. Nếu phải tạm xa
mẹ, tre không theo người khác, rối loạn ngủ nặng nề...., rối loạn thần kinh thực
vật ( nôn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa,..).
- Rối loạn tăng động giảm chú ý
Những trẻ này luôn hoạt động không yên, lơ đãng nhưng không tập trung
chú ý, không có hành vi định hình và không cuốn hút vào một số sở thích khác
thường. Trẻ tự kỉ luôn có tăng động đi kèm nhưng biểu hiện tăng động không
phải là đặc trưng của trẻ tự kỉ.
2.4. Đặc điểm phát triển của trẻ tự kỉ
 Cảm giác, tri giác
Phản ứng với cảm giác gần kề: Trẻ tự kỉ rất nhạy cảm hoặc kém nhạy
cảm với mọi thứ xung quanh.Trẻ có thể liếm hoặc ngửi người khác như một
món đồ ăn hay một món đồ.Một số trẻ khác thì lại có phản ứng rõ rệt khi bị
người khác đụng đến mình và nếu có ai tỏ ý muốn vuốt ve thì các em lại tìm

cách lảng tránh hay tỏ vẻ khó chịu hoặc sợ hãi.Có trẻ lại tỏ ra quá nhạy cảm với
một số mùi,có trẻ lại rất ghét khi đụng đến tủ quần áo của chính mình. Cũng có
trẻ không cảm thấy nóng hay lạnh hay trong mùa nóng vẫn có thể mặc áo len
hoặc ăn mặc phong phanh khi trời lạnh.Một trong những đặc điểm đáng ngạc
nhiên ở trẻ tự kỉ đó là không biết đau, có nhiều trẻ bị gãy xương, sưng răng, đau
bụng, hay bị các vết trầy xước mà không kêu la gì, khi chúng tự mình làm đau
thì cũng không chạy đến chỗ người lớn để được chăm sóc. Ngược lại cũng có trẻ
lại quá nhạy cảm với các vết thương, chỉ hơi một chút xíu cũng đủ để trẻ la
toáng lên, điều này gây trở ngại lớn cho những người chăm sóc trẻ.
Trẻ tự kỷ không chia sẻ cảm xúc với người khác. Trẻ tự kỷ ít giao tiếp một
cách có hiệu quả so với trẻ khác, tuy nhiên khi quan sát một cách cẩn thận cho
thấy rằng trẻ không biểu lộ cảm xúc là không đúng, trẻ cũng cười khi vui vẻ,
lên cơn nổi giận khi bực tức, biểu hiện thoải mái khi làm cho nhột hoặc nhún
20


×