SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: THCS – THPT TÂY SƠN
Mã số: ................................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐẨY MẠNH GIÁO DỤC TÌNH CẢM ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
THÔNG QUA MÔN NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG THCS-THPT TÂY SƠN
Người thực hiện: Nguyễn Đình Hoàng
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: .Ngữ văn
- Lĩnh vực khác: .......................................................
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2016- 2017
Trang 1
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Đình Hoàng
2. Ngày tháng năm sinh:12/05/1984
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Ấp 1- Gia Canh- Định Quán- Đồng Nai
5. Điện thoại: 01649245522
(CQ)/
(NR); ĐTDĐ:
6. Fax:
E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Ngữ văn lớp 7a4, 9a3, 9a4
9. Đơn vị công tác: Trường THCS-THPT Tây Sơn
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP
- Năm nhận bằng: 2015
- Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP NGỮ VĂN
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy bộ môn Ngữ văn
Số năm có kinh nghiệm: 09
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 09 năm gần đây:
1. Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt bài văn biểu cảm trong Ngữ văn lớp 7
2. Một số biện pháp giúp học sinh trường THCS Tây Sơn nâng cao kĩ năng
đọc-viết.
3.Tạo tình huống có vấn đề trong dạy học môn tiếng Việt THCS
Trang 2
Tên sáng kiến:
ĐẨY MẠNH GIÁO DỤC TÌNH CẢM ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THÔNG QUA
MÔN NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG THCS-THPT TÂY SƠN
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết, đổi mới phương pháp dạy học đang là mục tiêu lớn của
ngành giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay. Một trong những mục tiêu đó là nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, ngoài việc trang bị kiến thức khoa học cho người học, ngành giáo
dục còn đặc biệt chú trọng vào giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh. Những năm gần đây,
việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh cũng đã được lồng ghép tích hợp vào một số
môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường- trong đó có môn Ngữ văn. Tuy nhiên,
trong thực tế, việc này giáo viên chưa thực hiện nhiều. Là một giáo viên dạy văn, tôi nhận
thấy môn văn hiện nay vẫn còn nặng về khai thác nội dung và nghệ thuật của tác phẩm,
người dạy chưa dành nhiều thời gian để liên hệ giáo dục giáo dục tình cảm đạo đức từ tác
phẩm văn học giúp người học nhận thấy sự gần gũi và giá trị mà các tác phẩm văn học mang
lại.
Hơn nữa, hẳn chúng ta đều nhận thấy nề nếp đạo đức học sinh trong ngành giáo dục
nói chung và trong trường THCS-THPT Tây Sơn nói riêng thời gian qua đã và đang có chiều
hướng đi xuống. Trên mạng in-tơ-nét, trên báo chí hay truyền hình liên tục đưa các video về
các vụ học sinh đánh nhau, hay thậm chí là học sinh đánh giáo viên ngay trên bục giảng.
Chúng ta hẳn không thể quên những hình ảnh đau xót về việc 5 học sinh lớp 7a5 trường
THCS Lí Tự Trọng (Trà Vinh) cùng đánh hội đồng dã man 1 em nữ cùng lớp.Vụ một thầy
giáo tại trường THPT Nguyễn Huệ (Tây Sơn-Bình Định) tát một nam sinh trong lớp dấn đến
cuộc hỗn chiến giữa thầy và trò ngay trên bục giảng. Hay vụ 3 nam sinh trường THPT
Nguyễn Du (Nghi Xuân-Hà Tĩnh) dồn 1 bạn nữ cùng lớp vào cuối lớp rồi liên tục ra đòn với
những cú đấm đá vào mặt, vào bụng. Trên youtube, Face book chúng ta thấy nhan nhản
những video clip quay cảnh học sinh hành hung nhau trước cổng trường và thậm chí còn
được sự hưởng ứng cổ vũ nhiệt tình của các bạn học sinh khác. Khi chứng kiến một bạn
cùng lớp bị đánh dã man đến ngất xỉu, các học sinh khác không những không can ngăn mà
còn hò hét cỗ vũ….
Điều hết sức đáng lo ngại là một bộ phận không nhỏ học sinh trường THCS -THPT Tây
Sơn cũng đang bị cuốn theo vòng xoáy đó. Trong năm học vừa qua, nhà trường đã phải cảnh
cáo, phê bình và thậm chí là kỉ luật đuổi học một số học sinh. Với tư cách là những người
thầy giáo, bản thân tôi không khỏi cảm thấy trăn trở và mong muốn được góp sức mình cùng
với các giáo viên bộ môn khác, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn-Đội giáo dục học sinh nhằm giúp
các em nâng cao ý thức nề nếp đạo đức, hình thành nhân cách, trở thành những người công
dân mẫu mực trong tương lai.
Trong hai năm học vừa qua, tôi đã vận dụng và tự rút ra một số kinh nghiệm về việc
lồng ghép giáo dục ý thức đạo đức học sinh qua các tiết dạy của mình. Nay, tôi tiếp tục mạnh
dạn trình bày và mong nhận được sự đánh giá và góp ý của hội đồng sư phạm nhà trường, để
sáng kiến được hoàn thiện và có thể áp dụng mang lại hiệu quả cho công tác dạy học và giáo
dục của chúng ta.
Trang 3
II/ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận của đề tài:
- Cha ông ta đã dạy “ Tiên học lễ, hậu học văn”- có nghĩa là trước khi học tri thức “học văn”,
thì người học hãy học lễ nghĩa, đạo đức. Dân tộc Việt Nam ta là một dân tộc luôn đề cao con
người ân nghĩa, có đạo đức, nhân cách tốt đẹp, phê phán mạnh mẽ những kẻ “bất nghĩa, bất
nhân”
- Trong lịch sử hẳn chúng ta đều biết tấm gương thầy giáo Chu Văn An- người thầy đạo cao,
đức trọng, về việc dạy chữ và dạy người. Thầy chính là tấm gương sáng cả về tài năng và
nhân cách đạo đức
- Bác Hồ cũng đã dạy rằng: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng..”- cho thấy
giá trị và mối quan hệ giữa tài năng và đạo đức, giữa “hồng” và “chuyên”
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài:
- Yêu cầu dạy học theo hướng tích hợp của Bộ Giáo dục và đào tạo hiện nay, đề cao
việc dạy học lồng ghép học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã và đang
được triển khai rộng rãi và thu được nhiều kết quả rực rỡ trong dạy học và giáo dục học sinh
của toàn nghành
- Cuộc thi dạy học liên môn đề cao việc dạy học có sự liên hệ giữa kiến thức các bộ
môn, trong đó có sự liên hệ chặt chẽ giữa bộ môn Ngữ văn và bộ môn Giáo dục công dân- là
bộ môn có nhiệm vụ trọng tâm là giáo dục đạo đức cho học sinh. Sáng kiến này có thể xem
là việc liên môn trong việc dạy văn và dạy giáo dục công dân
* Một số thuận lợi và khó khăn trước khi thực hiện đề tài:
a. Thuận lợi:
- Quan điểm giáo dục hiện nay của Bộ giáo dục và đào tạo là phát triển con người toàn diện
cả về tài lẫn đức
- Sự quan tâm chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường các ban ngành địa phương trong công
tác dạy học và giáo dục.
- Nhiều tài liệu biên soạn về vấn đề tích hợp lồng ghép giáo dục đạo đức trong các bộ môn
xã hội đã được triển khai rộng rãi
b. Khó khăn:
- Khó khăn trong việc đảm bảo dạy kiến thức bộ môn và việc tích hợp về mặt thời gian
- Do điều kiện kinh tế khó khăn, việc học tập của học sinh tại địa bàn xã Thanh Sơn còn hạn
chế, ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục nói chung và việc giáo dục đạo đức nói riêng
Trang 4
* Số liệu thống kê trước khi thực hiện đề tài:
Khối lớp
Sỉ số
Học sinh có biểu hiện thái độ chưa tốt
Tỉ lệ %
6
216
50
23.1
7
190
60
31.6
8
175
50
28.6
9
155
55
35.5
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
1. Đối với tiết dạy văn bản:
- Giáo dục các em về tình cảm gia đình. Tình cảm gia đình là một tình cảm đặc biệt
thiêng liêng đối với mỗi con người. Gia đình chính là điểm tựa quan trọng để học sinh rèn
luyện và hình thành nhân cách. Thông qua các văn bản : Bức tranh của em gái tôi( Ngữ văn
6) Mẹ tôi, Những câu hát về tình cảm gia đình, Tiếng gà trưa ( Ngữ văn 7), Trong lòng mẹ,
Cô bé bán diêm ( Ngữ văn 8) Bếp lửa, Chiếc lược ngà, Mây và sóng( Ngữ văn 9) giáo dục
các em tình yêu thương, lòng nhân hậu vị tha, sự hi sinh của cha mẹ, sự tôn trọng của con
cháu đối với ông bà, cha mẹ và anh chị em.
Ví dụ: Qua tác phẩm “ Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, giáo viên cần giáo
dục các em về tình cha con thiêng liêng trong chiến tranh, hoặc qua bài “ Mây và sóng” của
nhà thơ Ta-go, giáo viên cần cho học sinh cảm nhận được tình yêu bao la, rộng lớn của
người mẹ. Giáo viên cần tích cực, khuyến khích sự liên hệ thực tế cuộc sống, hoàn cảnh gia
đình học sinh…Từ đó hình thành trong các em lòng kính yêu, biết ơn cha mẹ, hiểu được ý
nghĩa và vai trò của gia đình đối với bản thân mỗi con người.
Tuy nhiên trong khi giáo dục các em về tình cảm gia đình thì giáo viên cũng cần phải
chú ý đến những trường hợp học sinh có hoàn cảnh đặc biệt như chú bé Hồng trong “ Trong
lòng mẹ” ( Ngữ văn 8) như anh em Thành và Thủy trong “ Cuộc chia tay của những con
búp bê”(Ngữ văn 7) hay như chú bé Xi mông trong văn bản “ Bố của Xi mông”( Ngữ văn 9)
để tránh tạo cho các em cảm giác tự ti mặc cảm, mà qua đó giáo dục các em sự tự tin để vượt
qua hoàn cảnh, ý thức vươn lên trong cuộc sống. Đặc biệt ở chương trình Ngữ văn lớp 8, văn
bản “Cô bé bán diêm” giáo viên cần chú ý đến các em học sinh mồ côi, nhất là mồ côi mẹ,
để động viên, khích lệ cũng như giáo dục học sinh trong lớp cần có sự sẻ chia, quan tâm tới
bạn. Giáo viên cần hết sức chú ý những em có hoàn cảnh gia đình đặc biệt vì các em chính là
những đối tượng đễ bị tổn thương và nhiều em trở thành học sinh cá biệt.
- Giáo dục các em về tình bạn, tình đồng chí, đồng đội và tinh thần tập thể.
Thông qua các văn bản : Bạn đến chơi nhà ( Ngữ văn 7) Đồng chí, Những ngôi sao xa
xôi, Chiếc lược ngà ( Ngữ văn 9)… giáo dục các em về tình bạn, tình đồng chí, đồng đội và
tinh thần tập thể. Giáo viên có thể cho học sinh xem các phim ảnh tự liệu về đề tài đồng chí,
đồng đội trong chiến tranh. Hoặc giáo viên đặt ra các tình huống đời sống về tình cảm bạn
bè của học sinh ngày nay với tình cảm đồng đội, đồng chí giữa những người lính trong chiến
Trang 5
tranh ác liệt …từ đó đặt ra vấn đề : Vì sao có những lúc các em gây mâu thuẫn, mất đoàn kết
thậm chí đánh bạn vì những lí do rất vặt vãnh, tại sao không giải quyết bằng tình cảm…
-Giáo dục học sinh về ý thức học tập, xác định mục đích học tập đúng :
+ Một bộ phận không nhỏ học sinh không có ý thức học tập, xác định mục đích học tập chưa
đúng đắn, nhiều em vì chán học nên hay cúp tiết, bỏ học đi chơi, dành thời gian vào những
việc vô bổ khác. Nếu các em ham học, thích học, thì tất nhiên các em sẽ tập trung thời gian
công sức vào học bài. Cho nên thông qua một số tác phẩm trong chương trình: Buổi học cuối
cùng ( Ngữ văn 6) Bàn luận về phép học, Tôi đi học (Ngữ văn 8), Chuẩn bị hành trang vào
thế kỉ mới (Ngữ văn 9)…chúng ta giáo dục các em ý thức, mục đích học tập, lòng tôn trọng
đối với thầy cô. Liên hệ bản thân các em đã có ý thức, cách học như thế nào, để từ đó các em
tự hình thành cho mình động cơ và mục đích học tập. Nhất là chúng ta phải đề cao những
tấm gương sáng về hiếu học, hoàn cảnh khó khăn mà học giỏi như tấm gương của các em
Lâm Hoàng Phúc, Lê Thanh Lâm, Lê Thanh Hưng….
+ Và trong thực tế có nhiều học sinh gặp phải khó khăn, sự vất vả là buông xuôi, không chịu
cố gắng, nhiều em không có lí tưởng và động cơ sống tốt. Nên khi các em học các văn bản :
Đi đường ( Ngữ văn 8) Rô bin xơn ngoài đảo hoang, Lặng lẽ Sa Pa (Ngữ văn 9)… giáo
viên cần giáo dục các em phải có ý chí vượt khó, sống có hoài bão ước mơ, có niềm tin vào
cuộc sống. Ví dụ qua tấm gương của nhân vật Rô-bin-xơn bị dạt vào đảo hoang, sống một
mình trong những điều kiện khắc nghiệt nhất mà vẫn lạc quan và sắp xếp cuộc sống chu đáo.
Hay qua tấm gương nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn
Nguyễn Thành Long, giáo viên liên hệ giáo dục học sinh về ý thức, lí tưởng sống tốt đẹp,
sống vì cộng đồng, xã hội..
+Với sự phát triển của xã hội thì những giá trị, nét đẹp truyền thống đang ngày càng bị giới
trẻ lãng quên, thông qua các văn bản như Ông Đồ ( Ngữ văn 8) Một thứ quà của lúa non
(Ngữ văn 7) … giáo dục các em biết giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc qua các biểu hiện như văn hóa xin chữ nho ngày tết- đề cao đạo học của người
Việt hay các món ăn dân dã mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc: món cốm Làng Vòng…
+ Trong xã hội mà sự vô cảm đang ngày càng ăn sâu vào trong suy nghĩ, tình cảm của thề hệ
trẻ thì nhiệm vụ của người giáo viên nói chung và giáo viên Ngữ Văn nói riêng là cần phải
bồi dưỡng cho học sinh sự xúc cảm, lòng yêu thương, hiểu được giá trị nhân đạo thông qua
các tác phẩm văn học ở từng thời kì lịch sử như : Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng, Đêm
nay Bác không ngủ (Ngữ vă 6) Bánh trôi nước, Sống chết mặc bay(Ngữ văn 7)Tức nước vỡ
bờ, Chiếc lá cuối cùng, Cô bé bán diêm (Ngữ văn 8) Truyện Kiều,Chuyện người con gái
Nam Xương,Lục Vân Tiên (Ngữ văn 9)…Qua “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du và “ Chuyện
người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, Truyện “ Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình
Chiểu …các em thấy được cảm hứng nhân đạo –lòng thương yêu con người sâu sắc, chan
chứa để các em trân trọng vẻ đẹp của con người, đồng cảm với nỗi đau của nhân vật. Bồi
dưỡng tư tưởng cho các em biết chia sẻ với những con người tài hoa, bạc mệnh, biết làm
việc nghĩa giúp đời
- Giáo dục các em về lòng yêu nước, truyền thống đánh giặc chống ngoại xâm, bồi
dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, ý thức cống hiến cho quê hương đất nước, lòng biết
ơn các thế hệ cha ông đã hi sinh bảo vệ đất nước:
Trang 6
Qua các văn bản : Sự tích Hồ Gươm, Sông nước Cà Mau (Ngữ văn 6) Sông núi nước
Nam, Phò giá về kinh, Qua Đèo Ngang (Ngữ văn 7) Nước Đại Việt ta, Hịch tướng sĩ, Quê
hương (Ngữ văn 8) Chiếc lược Ngà, Đồng chí, Những ngôi sao xa xôi, Bài thơ về tiểu đội xe
không kính, Mùa xuân nho nhỏ, Bến quê (Ngữ văn 9)Cho các em trao đổi, thảo luận: Khi
tương lai đất nước đang hi vọng vào sự cống hiến của thế hệ trẻ hiện nay, em có suy nghĩ
như thế nào về việc học tập, rèn luyện của bản thân? Những việc làm cụ thể đó là gì? Để từ
đó các em nhận thức sâu sắc biết sống đúng, sống đẹp là cống hiến cho đời.…Đặc biệt qua
truyện “ Bến quê” của Nguyễn Minh Châu làm cho các em tự cảm nhận được những vẻ đẹp
bình dị mà quý giá xung quanh mình…
- Giáo dục các em về tình yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Thông qua các văn
bản : Mùa xuân của tôi, Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng ( Ngữ văn 7) Sang thu (Ngữ văn 9)
Một ngày không dùng bao bì ni lông, Ôn dịch, thuốc lá (Ngữ văn 8) giáo viên có thể sử
dụng tranh ảnh, băng hình minh hoạ ghi những hình ảnh thiên nhiên bị tàn phá, rác thải,
cảnh ngập lụt, những người bị viêm phổi nặng do hút thuốc lá … hay là những bài báo viết
về dân số tăng dẫn đến nạn thất nghiệp để học sinh phát biểu, từ đó các em tự nhận thức
được vấn đề.
- Giáo dục các em về lối sống giản dị, có văn hoá, trong cách ăn mặc nói năng …
qua văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ (Ngữ văn 7), Phong cách Hồ Chí Minh (Ngữ văn
9), Tức cảnh Pác Bó (Ngữ văn 8) qua thảo luận câu hỏi: Tìm hiểu về cách sống của Bác, lối
sống giản dị, thanh cao của Bác Hồ đã bồi đắp thêm tình cảm nào của chúng ta đối với Bác
Hồ. Và cho học sinh liên hệ và nêu bài học từ Bác. Có thể cho học sinh thi tìm những câu
thơ, câu văn ngoài các văn bản đó nói lên sự giản dị của Bác Hồ:
-Nơi Bác ở: sàn mây vách gió,
Sớm nghe chim rừng hót quanh nhà,
Đêm trăng ,một ngọn đèn khêu nhỏ
Tiếng suối trong như tiếng hát xa.
-Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà
( Tố Hữu )
Người thường để lại đĩa thịt gà mà ăn hết mấy quả cà xứ Nghệ,
Tránh nói to và đi rất nhẹ trong vườn
( Viễn Phương)
Trang 7
- Giáo dục cho học sinh ý thức lao động, tôn trọng giá trị lao động và hình thành cho các
em hành vi, kĩ năng cơ bản.
Hiện nay một bộ phận thanh thiếu niên quen lối sống hưởng thụ, không có ý thức lao
động và tôn trọng giá trị của lao động của người khác. Cho nên thông qua các văn bản: Vượt
thác, Cô Tô (Ngữ văn 6) Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Ngữ văn 7)
Rôbinxơn ở ngoài đảo hoang, Đoàn thuyền đánh cá, Lặng lẽ Sa Pa (Ngữ văn 9) giáo viên
cần giáo dục cho học sinh ý thức lao động, tôn trọng giá trị lao động và hình thành cho các
em hành vi, kĩ năng cơ bản về lao động sản xuất.
- Trong các tiết hoạt động Ngữ Văn, giáo viên hướng dẫn các em tập làm thơ theo chủ đề.
Ví dụ như về mẹ, về tình bạn, tình thầy trò, tình cảm quê hương, … có những em có bài thơ
rất độc đáo, những giờ học như vậy khiến các em nhớ mãi. Qua đó bồi dưỡng tình cảm đạo
đức cho các em.
2. Đối với tiết dạy Tập làm văn:
- Ở phần Tập làm văn, cách ra đề của giáo viên cũng góp phần giúp các em nhận thức
đúng đắn về nhiều mặt. Ví dụ ở lớp 7 có làm bài văn biểu cảm cho các em phát biểu cảm
nghĩ về người thân( với, ông bà, ba mẹ, anh chị …), ở lớp 8 có bài viết số 7, có những đề bài
có ý nghĩa giáo dục rất cao: Hãy nói “không” với các tệ nạn xã hội. ( Gợi ý: Hãy viết một
bài nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên
quyết và nhanh chóng bài trừ như cờ bạc, thuốc lá, tiêm chích ma tuý, hoặc tiếp xúc với văn
hoá phẩm không lành mạnh,…). Qua bài viết này, học sinh tự nhận thức được các tệ nạn xã
hội như cờ bạc, thuốc lá, tiêm chích ma túy …là thói hư tật xấu gây ra những tác hại ghê
gớm với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: Tư tưởng, đạo đức, sức khoẻ, kinh tế, nòi
giống …Đây là mối nguy cơ trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc. Từ đó các em biết
kiềm chế trước những thú vui không lành mạnh và chung tay góp sức đẩy lùi, tiến tới đấu
tranh tiêu diệt tệ nạn để cuộc sống ngày càng trong sạch tốt đẹp hơn. Ở lớp 9, bài viết số 5,
có rất nhiều đề bài rất gần gũi với đời sống thường nhật, có ý nghĩa giáo dục sâu sắc ví dụ: “
Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mãi chơi mà sao nhãng học tập và
còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó.” Sau khi gợi ý các
em làm dàn bài đề này, giáo viên định hướng cho học sinh, tiếp xúc với máy tính không phải
là không có lợi, nhưng phải biết chỗ lợi, hại đó …Hay là đề: Một hiện tượng khá phổ biến
hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi
tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống … Em hãy đặt một nhan đề để gọi tên hiện tượng
ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình. Từ việc hướng dẫn học sinh phân tích các nguyên
nhân, tác hại thì giúp các em thấm thía một điều: Muốn xây dựng một cuộc sống tốt đẹp,
văn minh, bản thân mỗi người phải có ý thức giữ gìn, bảo vệ phát huy nếp sống “ Mình vì
mọi người”, nâng cao trách nhiệm đối với cộng đồng. Có như vậy môi trường sống mới trở
nên xanh -sạch-đẹp và Trái đất mới thực sự là ngôi nhà chung đáng yêu của tất cả nhân loại.
3. Đối với tiết dạy tiếng Việt:
- Ở phân môn Tiềng Việt, giáo viên có thể linh động tuỳ theo từng bài để lồng ghép giáo dục
đạo đức học sinh và ý thức sử dụng tiếng việt, cách xưng hô với mọi người trong giao tiếp.
Hiện nay một bộ phận học sinh thường sử dụng từ viết tắt, tiếng lóng hay mượn những từ
tiếng nước ngoài không đúng cách ... trong giao tiếp và viết bài Ví dụ như trong bài Rút gọn
Trang 8
câu (Ngữ văn 7) giáo dục các em tránh rút gọn câu không đúng đối tượng, không phù hợp
với hoàn cảnh giao tiếp như vậy sẽ làm cho mình trở thành người thiếu lịch sự. Ta thấy hiện
nay nhiều em thường ăn nói trống không, vô lễ... Với bài “ Xưng hô trong hội thoại” (Ngữ
văn 9) chúng ta cần cho học sinh thấy được sự phong phú và tinh tế trong việc sử dụng từ
ngữ xưng hô của người Việt, giáo dục các em biết dùng từ ngữ xưng hô phù hợp với đối
tượng và hoàn cảnh giao tiếp, nhất là với người lớn tuổi, thầy cô, cha mẹ. Với bài:“Câu
cảm thán”( Ngữ văn 8) thì cho các em viết đoạn văn nói về cảm xúc của em trước sự quan
tâm chăm sóc của mẹ, trong đó có dùng câu cảm thán …( Tình cảm của mẹ dành cho em sâu
sắc biết nhường nào ! ). Hay cho các em thi đặt câu hỏi dựa vào các tác phẩm: Lão Hạc, Cô
bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng (Ngữ văn 8)…đặt những câu cảm thán ? Ở chương trình
Ngữ văn 9- tập I có các tiết Tiếng Việt về phương châm hội thoại, giáo viên cũng chú ý giáo
dục học sinh tuân thủ phương châm lịch sự khi giao tiếp.
IV/ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Trang 9
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã khảo sát cho học sinh các lớp mình giảng dạy kết
quả thu được như sau :
- Đa số học sinh đã có sự chuyển biến tích cực hơn về ý thức. Nhiều em trước đây có những
biểu hiện thái độ chưa tốt cũng đã có nhiều thay đổi, trở nên ngoan và có ý thức cao hơn.
- Việc lồng ghép giáo dục về đạo đức cũng giúp tiết dậy Văn của tôi trở nên sinh động và
hấp dẫn hơn. Học sinh cảm thấy hứng thú và hiểu bài sâu sắc hơn.
- Các lớp tôi giảng dạy, nề nếp học sinh cũng có tiến bộ hơn. Song vì chỉ là giáo viên bộ
môn, hơn nữa việc tác động tới nhận thức, thái độ của học sinh không thể có sự thay đổi
nhanh chóng được nên kết quả còn chưa thể hiện rõ rệt
Sơ liệu tham khảo
Trước khi áp dụng:
Khối
lớp
Sỉ số
Học sinh có biểu hiện thái độ chưa tốt
Tỉ lệ %
6
216
50
23.1
7
190
60
31.6
8
175
50
28.6
9
155
55
35.5
Sự chuyển bịến thái độ học sinh sau khi áp dụng (số học sinh có biểu hiện thái độ chưa tốt
đã giảm)
Khối
lớp
Sỉ số
Học sinh có biểu hiện thái độ chưa tốt
Tỉ lệ
6
216
25
11.6
7
190
30
15.8
8
175
20
11.4
9
155
20
13.0
%
* Số liệu này được tôi khảo sát qua các tiết dạy bộ môn Ngữ văn trong nhà trường
V/ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Trang 10
Trên đây là một số kinh nghiệm về việc lồng ghép giáo dục đạo đức cho học sinh
thông qua giờ học Ngữ Văn ở Trường THCS-THPT Tây Sơn. Tôi nghĩ rằng việc giáo dục
đạo đức học sinh trong trường là nhiệm vụ chung của tất cả giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm, phụ huynh học sinh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh…Để đạt
được kết quả cao cần có sự thống nhất hỗ trợ của tất cả ban ngành, đoàn thể.
Đồng thời tôi xin kiến nghị một số yêu cầu chung như sau:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung trọng quá trình dạy học và những việc cần
làm trong năm học, cách thức thực hiện để rèn luyện học sinh.
- Tìm hiểu hoàn cảnh từng em bằng cách trao đổi tâm sự với các em, với giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn để tìm ra nguyên nhân chính xác để tác động vào tâm lí của các
em.
- Ở học sinh khối 8-9 đã xuất hiện một chuyển biến đáng kể và năng lực cảm thụ văn
học. Sự đánh giá nhìn nhận của các em đã tập trung vào nội tâm của mình. Các em gái đã
bắt đầu viết nhật ký, tình cảm yêu đương. Tư chất cá nhân từng học sinh đã hình thành khá
rõ nét. Năng khiếu của các em dễ dàng nhận ra. Với tập thể các em đã biết đoàn kết, bao che
cho nhau kể cả những sai trái. Từ những đặc điểm tâm sinh lý của 2 giai đoạn học sinh cấp
II người giáo viên phải đề ra cho mình những phương hướng cụ thể, ngoài công tác chủ
nhiệm như thông qua giờ chào cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tuy nhiên việc lống ghép không nên gượng ép, miễn cưỡng mà phải linh hoạt và kích
thích sự hứng thú của học sinh. Chúng ta không thể biến giờ giảng văn thành giờ giảng dạy
về đạo đức một cách cứng nhắc và máy móc. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh cũng như
việc giảng dạy kiến thức bộ môn cần được tiến hành song song. Tuy nhiên, cũng cần có sự
linh hoạt, giáo viên cần xem xét nội dung từng bài để áp dụng phương pháp phù hợp để giáo
dục học sinh tính chân – thiện – mĩ. Là một nhà giáo dục, người giáo viên có những biện
pháp sư phạm, những tình huống tâm lý khi cần sử dụng phải tùy thuộc vào đối tượng học
sinh, tuỳ thuộc mục tiêu của từng bài học chứ không nên áp đặt một cách máy móc.
Trên đây là những vấn đề mà bản thân tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy
bộ môn Ngữ văn của mình .Tuy nhiên, đề tài này chỉ nằm trong phạm vi nhỏ, hạn chế, chưa
nghiên cứu được sâu.Vì thế, tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét quí báu của Ban
giám hiệu và quý đồng nghịêp để đề tài này hoàn thiện hơn.
Định Quán, ngày 10/05/2017
Người thực hiện:
Nguyễn Đình Hoàng
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Trang 11
1. SGK Ngữ văn 6,7,8,9-NXB GD
2. SGV Ngữ văn 6,7,89-NXB GD
3. Tài liệu tích hợp giáo dục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
trong môn Ngữ văn THCS- Bộ GD&ĐT
4. Phương pháp dạy học môn ngữ văn THCS- NXB GD
VII/ MỤC LỤC:
TT
1
NỘI DUNG
I. Lí do chọn đề tài
TRANG
1
2
II. Cơ sở lí luận và thực tiễn
3
III. Tổ chức thực hiện các giải pháp
4
IV. Hiệu quả của đề tài
8
5
V. Đề xuất, kiến nghị, khả năng áp dụng
9
6
VI. Tài liệu tham khảo
10
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị: THCS -THPT Tây Sơn
2
3-7
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trang 12
–––––––––––
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: 2016-2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: Đẩy mạnh giáo dục tình cảm đạo đức học sinh thông qua môn Ngữ văn tại trường THCSTHPT Tây Sơn
Họ và tên tác giả: Nguyễn Đình Hoàng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS -THPT Tây Sơn
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị: THCS -THPT Tây Sơn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trang 13
–––––––––––
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: 2016-2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: Đẩy mạnh giáo dục tình cảm đạo đức học sinh thông qua môn Ngữ văn tại trường THCSTHPT Tây Sơn
Họ và tên tác giả: Nguyễn Đình Hoàng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS -THPT Tây Sơn
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị: THCS – THPT TÂY SƠN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trang 14
–––––––––––
––––––––––––––––––––––––
Định Quán, ngày 23 tháng 05 năm 2017
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016 - 2017
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Đẩy manh giáo dục tình cảm đạo đức học sinh thông qua môn Ngữ
văn tại trường THCS-THPT Tây Sơn
Họ và tên tác giả: Nguyễn Đình Hoàng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: THCS – THPT TÂY SƠN
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: ........................................................
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây): ………(điểm)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây):………(điểm)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây):………(điểm)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
Tổng số điểm(thang điểm 20):……..
Xếp loại:……….
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
Nguyễn Đình Hoàng
Trang 15
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ