Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn một vài định hướng cho học sinh dân tộc trong trường nội trú trải nghiệm sáng tạo thông qua một số bài trong môn sinh học thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.57 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
TRƯỜNG PT DTNT THCS – THPT ĐIỂU XIỂNG
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI ĐỊNH HƯỚNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC TRONG
TRƯỜNG NỘI TRÚ TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO THÔNG QUA
MỘT SỐ BÀI TRONG MÔN SINH HỌC THCS

Người thực hiện : LỠ THANH MINH
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn :
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác : 
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học: 2016 – 2017


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN :
1. Họ và tên: LỠ THANH MINH
2. Ngày tháng năm sinh: 29 – 12 – 1982
3. Giới tính: Nam
4. Địa chỉ: 605 KP3 – P. Xuân Hòa - TX.Long Khánh – Đồng Nai
5. Điện thoại: (CQ)/

(NR); ĐTD



6. Fax :

E-mail:

7. Chức vụ : Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao : Giảng dạy bộ môn Sinh học 8, 9
9. Đơn vị công tác: Trường PT DTNT THCS – THPT Điểu Xiểng
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO :
- Học vị: cử nhân sư phạm
- Năm nhận bằng : năm 2015
- Chuyên ngành đào tạo: HÓA HỌC
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: HÓA - SINH
- Số năm có kinh nghiệm: 06 năm

2


MỘT VÀI ĐỊNH HƯỚNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC TRONG TRƯỜNG
NỘI TRÚ TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI
TRONG MÔN SINH HỌC THCS
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Sinh học hay sinh vật học là một môn khoa học về sự sống là một nhánh của khoa
học tự nhiên. Sinh học gắn bó chặt chẽ với sự phát triển nông nghiệp và có tác động qua
lại với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Vì vậy, kiến thức sinh học có giá trị lớn trong
đời sống và sản xuất. Giáo viên dạy sinh học cần phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo của học sinh trong mỗi giờ học cũng như góp phần thiết thực nâng cao quá trình tiếp
thu bài học của học sinh. Việc dạy học môn sinh học trong trường trung học không
những nhằm truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản về môn sinh học, mà còn

là trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản để tham gia trải nghiệm sáng tạo trong
thực tiễn.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương
trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải
nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực
thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Thực hành, trải nghiệm
đều là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời
sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều giúp
người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận không hoàn
toàn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và có phần bao hàm
cả làm và thực hành.
Cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cho HS trung học chính là thực hiện theo Nghị
quyết của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước trong tình hình mới. Điều này còn nhằm thực
hiện mục tiêu tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Từ năm học 2012-2013 cuộc thi sáng tạo KHKT dành cho học sinh trung học được
Bộ GD&ĐT đưa vào là nhiệm vụ trong tâm của từng năm học. Là một hoạt động hữu
ích, hỗ trợ tích cực cho hoạt động chuyên môn trong nhà trường, giúp HS biết vận dụng
kiến thức trong sách vở vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống, làm quen với
3


NCKH. Tạo ra sân chơi bổ ích, trí tuệ và khoa học cho HS phổ thông qua việc tìm kiếm
những ý tưởng khoa học mới lạ, độc đáo.
Tuy nhiên có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau nên phong trào
sáng tạo khoa học của một số trường học còn hạn chế, bị động; sản phẩm chế tạo chưa

có tính khả thi, tính ứng dụng thực tế thấp. Một trong những nguyên nhân ấy là ảnh
hưởng của thực trạng giáo dục hiện tại: phần lớn các em học sinh tập trung vào việc học
văn hóa là chính, chế độ chính sách dành cho hoạt động này chưa đủ sức thu hút giáo
viên tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu, chế tạo sản phẩm, Ban Giám hiệu một số
trường chưa thật quan tâm, xem trọng công tác này, khiến GV và cả HS đều có tâm lý
ngại tham gia, hiệu quả của cuộc thi đôi khi không đạt yêu cầu.
Từ những lý do trên tôi xin đề xuất: “Một vài định hướng cho học sinh dân tộc

trong trường nội trú trải nghiệm sáng tạo thông qua một số bài trong môn
sinh học thcs”
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đó (gọi chung là hoạt động ngoài giờ lên lớp)
mà hiện nay chúng ta đang tiến hành trong trường phổ thông chủ yếu được tổ chức dựa
trên các chủ đề đã được quy định trong chương trình với các hình thức còn chưa phong
phú và học sinh thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động.
Giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó sẽ hướng
tới hình thành những năng lực gì của các em. Điều đó không phù hợp với một chương
trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần phải thay đổi.
Trong Chương trình mới, các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ dạy học trên
lớp sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động, đặc biệt,
mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực (sau đây
gọi chung là năng lực, hiểu theo nghĩa rộng của từ này) nhất định của học sinh; nghĩa là
học sinh được học từ trải nghiệm.
Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua làm, qua
thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua trải
nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải
nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm chú ý đến những
quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải nghiệm chú ý
gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân.
Thí dụ: Chủ đề học tập là thế giới động vật, thay vì học nó thông qua sách vở, học

sinh được trải nghiệm thông qua quan sát và tương tác, chăm sóc các con vật…; kết quả
4


đạt được không chỉ là sự hiểu biết (chung) về loài thú mà còn phát triển tình yêu (riêng
của mỗi người) đối với thiên nhiên và muông thú. Ngoài ra, nhiều sự hiểu biết và năng
lực của con người chỉ có được từ trải nghiệm của riêng mình.
– Có nhiều cách gọi khác nhau về hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TNST). Phù hợp
với mục tiêu của Chương trình mới, tôi đề xuất một định nghĩa như sau: Hoạt động
TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá
nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà
trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển
năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân
mình.
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục;
thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách… Nhà giáo dục không tổ chức, không
phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể
hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh
chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và
kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau
của các em.
Có thể kể ra một số hình thức hoạt động TNST: Hình thức có tính khám phá (thực
địa, thực tế, tham quan, cắm trại); hình thức có tính triển khai (dự án và nghiên cứu
khoa học, hội thảo, câu lạc bộ); hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân
khấu hóa); hình thức có tính cống hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc nhà, việc
trường, hoạt động xã hội – tình nguyện).
Ở một số nước, hoạt động TNST vẫn được gọi là hoạt động ngoài giờ lên lớp, thực
hiện mục tiêu chủ yếu là phát triển phẩm chất, so với mục tiêu chủ yếu của dạy học trên
lớp là phát triển trí tuệ.
Việc gọi tên khác cho hoạt động ngoài giờ lên lớp ở Chương trình GD mới, không

chỉ là vì nội hàm triết lý đã thay đổi, mà còn vì chúng ta muốn nhấn mạnh đến sự thay
đổi nhận thức, ý thức về cái mới của hoạt động này, tránh sự hiểu nhầm rằng ngoài giờ
thì không quan trọng, không có vị trí xứng đáng; hoặc là đơn giản hóa nội dung, mục
đích của hoạt động này, không chỉ “trăm hay không bằng tay quen”… Trong tên gọi

5


mới, “trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục, phải
được làm rõ.
– Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như đã được đưa
ra trong Dự thảo Chương trình mới, ngoài ra hoạt động TNST còn có ưu thế trong việc
thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau:
– Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;
– Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;
– Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
– Năng lực định hướng nghề nghiệp;
– Năng lực khám phá và sáng tạo;
Chính vì vậy đầu ra của hoạt động TNST khá đa dạng và khó xác định mức độ
chung, nhất là khi nó lại luôn gắn với cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan cao, cũng
là cơ sở quan trọng của sự hình thành sáng tạo và phân hóa.
– Có nhiều cách đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Điều quan trọng
nhất của các phương pháp này là cần quan sát, nhận xét, góp ý để đánh giá ngay trong
quá trình hoạt động thực tiễn, dựa trên các biểu hiện cụ thể về phương thức và kết quả
hoạt động của học sinh.
Thí dụ: Đặt học sinh trước tình huống có vấn đề cần giải quyết, quan sát cách thức
và kết quả giải quyết tình huống của học sinh sẽ đánh giá được năng lực giải quyết vấn
đề và nhiều năng lực khác. Hồ sơ sản phẩm của một nghiên cứu khoa học hay của một
chuyến tham quan thực địa cũng là minh chứng thuyết phục để đánh giá nhiều năng lực
khác nhau của học sinh.

Nhìn chung, đánh giá năng lực đầu ra của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần sử
dụng nhiều hình thức đánh giá, nhiều bộ công cụ đánh giá, coi trọng nhận xét quá trình
tiến bộ về nhiều mặt khác nhau của học sinh.

6


Tóm lại, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong
Chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội
trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng
lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Trong các hình thức tổ chức hoạt động TNST thì có một số là bắt buộc, số còn lại là
tùy chọn. Chẳng hạn, nhóm định hướng nghề và khám phá sáng tạo có thể là tùy chọn,
còn các nhóm hoạt động về trách nhiệm xã hội, về phát triển bản thân có thể là bắt
buộc. Với nhóm tùy chọn thì chúng ta có thể tổ chức theo hình thức CLB. Nội dung
chương trình phải hết sức mở, miễn là đáp ứng được mục tiêu.
Ngoài những hoạt động TNST được thiết kế thành hoạt động riêng như trên, trong
từng môn học cũng cần coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động TNST phù hợp
với đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học. Cũng phải lưu ý đến các điều
kiện để thực hiện chương trình hoạt động TNST, ví dụ tăng biên chế giáo viên, hỗ trợ
giáo viên về tài liệu, tổ chức tập huấn hoặc đào tạo cấp chứng chỉ về tổ chức hoạt động
TNST…
Để phát huy những lợi ích trên, hoạt động NCKH trải nghiệm sáng tạo phải được
chú trọng ngay trong độ tuổi học trò từ cấp THCS. Có như vậy mới có cơ sở xây dựng
và phát triển được đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Một số học sinh chưa hứng thú với NCKH, thậm chí một số ít em được phỏng vấn
vẫn còn chưa biết đến sân chơi khoa học bổ ích này tạo ra là cho mình (cho rằng sân
chơi này là của đội học sinh giỏi và của giáo viên). Học sinh vẫn còn gặp khó khăn
trong xác định ý tưởng, lựa chọn đề tài và thời gian giành cho NCKH. Chính vì vậy, số
lượng sản phẩm tạo ra ít, chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa đáp ứng với những vấn

đề xã hội quan tâm.
Ngoài ra, một số giáo viên còn hạn chế về kỹ năng, phương pháp NCKH từ đó dẫn
đến tâm lý ngại hướng dẫn NCKH cho học sinh, thiếu niềm tin vào công tác NCKH của
các em; cơ chế, chính sách chưa tạo động lực và nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động
NCKH của học sinh; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các trường chưa đáp ứng cho hoạt
động NCKH; Tâm lý một số phụ huynh không muốn cho con em mình tham gia hoạt
động NCKH vì e sợ sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập nên thiếu sự ủng hộ và động viên
khuyến khích.

7


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
Giải pháp 1 : Khơi dậy lòng ham mê sáng tạo khoa học kỹ thuật của học sinh
thông qua nội dung bài học
a) Mô tả cách thức tổ chức thực hiện giải pháp :
Phương pháp dạy học ở trường phổ thông hiện nay đều hướng đến việc tích cực hoá
quá trình nhận thức của học sinh. Đối với môn Sinh học thể hiện ở nhiều mặt, như việc
tăng cường hoạt động thực nghiệm của học sinh thông qua tiến hành các thí nghiệm có
sẵn hay thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm đơn giản, các loại đồ chơi có liên quan đến
kiến thức Sinh học rất cần thiết. Với nhiệm vụ học tập này sẽ kích thích học sinh hứng
thú hơn trong học vật lí, đồng thời phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, độc lập sáng tạo
và rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học cho học sinh.
Để thực hiện được giải pháp trên, tôi đã làm những việc như sau:
Gây hứng thú ở mở đầu của bài học :
+ Giới thiệu các phát minh dựa trên kiến thức sinh học liên quan đến bài học.
+ Giới thiệu nhà sinh học và những phát minh của họ.
Giao việc cho học sinh bằng các phiếu hướng dẫn về nhà:
+ Thực hiện các thí nghiệm ở nhà bằng dụng cụ mình tự chế.
+ Chế tạo đồ chơi đơn giản bằng cách vận dụng các kiến thức sinh học đã học.

+ Sưu tầm và thực hiện những thí nghiệm vui, gần gũi với cuộc sống hằng ngày.
b) Các dữ liệu minh chứng quá trình thực nghiệm:
Thực tế để thực hiện được giải pháp trên giáo viên cần xác định rõ nội dụng kiến
thức ở mỗi bài học để giới thiệu cho học sinh, cũng như những định hướng để học sinh
thực hiện các thí nghiệm ở nhà và cách làm các loại đồ chơi có vận dụng kiến thức sinh
học.
b.1 ) Gây hứng thú ở mở đầu của bài học :
Trong quá trình dạy học sinh học tôi nhận thấy rằng ở các bài học thường đưa ra
các tính huống, giới thiệu nội dung kiến thức sinh học được các nhà sinh vật học phát
hiện ra hoặc các giải pháp kĩ thuật dựa trên kiến thức sinh học để từ đó giúp giáo viên
tạo tình huống học tập. Cắn cứ trên giáo viên khi giảng dạy có thể khéo léo giới thiệu và
đặt các câu hỏi khơi dậy lòng ham mê nghiên cứu khoa học của học sinh.
b.1.1 ) Giới thiệu nhà sinh vật học và những phát minh của họ.
Đối với giải pháp này giáo viên cho học sinh tìm hiểu thông tin, sau đó đặt các
câu hỏi nhanh để định hướng học sinh hứng thú trong việc học tập dưới dạng :
? Nhà Sinh Vật học …………..đã phát minh ( tìm ra ) vấn đề gì ?

8


? Vấn đề nhà Sinh vật học trên phát minh có ý nghĩa gì ?
? Để ghi nhớ công lao đóng góp làm như thế nào ?
Ví dụ 1 - Chương I: Tế bào thực vật bao gồm các bài 5: Kính lúp, kính hiển vi
và cách sử dụng. Bài 6: quan sát tế bào
Giáo viên giới thiệu tên và hình ảnh một số nhà phát minh
Leeuwenhoek Antonie (24/10/1632 - 30/8/1723)
Antonie Philips van Leeuwenhoek (sinh 24 tháng 10,
1632 -30 tháng 8, 1723 tại Delft, Hà Lan) là một
thương gia, một nhà khoa học người Hà Lan. Ông được
coi là cha đẻ của ngành vi sinh vật học và được coi là

nhà vi sinh vật học đầu tiên trên thế giới. Là con của
một người thợ làm giỏ, ở tuổi 16 ông đã thời gian học
việc với một thương nhân bán vải người Scotland tại
Amsterdam. Ông được biết đến với thành tựu cải tiến
kính hiển vi và những đóng góp cho sự ra đời ngành
sinh vật học. Ông đã sử dụng những chiếc kính hiển vi
thủ công tự tay làm và là người người đầu tiên quan sát
thấy các vi khuẩn và động vật nguyên sinh mà ông gọi là 'animalcules' (những
động vật nhỏ bé). Ngày nay, những phát hiện này của van Leeuwenhoek được biết
đến là "Vi sinh vật".
Van Leeuwenhoek cũng là người đầu tiên ghi lại các quan sát bằng kính hiển vi
những sợi cơ bắp, vi khuẩn, dòng chảy của máu trong huyết mạch.
Giáo viên có thể đặt 1 số câu hỏi?
?Các nhà sinh vật học trên phát minh ra đều gì ?
? Để ghi nhớ công ơn các nhà khoa học người ta đã làm gì ?
Qua quá trình giới thiệu các nhà Sinh vật học và phát minh của họ. Giáo viên sẽ tác
động đến sự say mê nguyên cứu khoa học của học sinh từ đó hướng học sinh đến các
kiến thức nội dung bài học.
b.1.2 ) Giới thiệu các phát minh dựa trên kiến thức Sinh học liên quan đến bài học.
Đối với giải pháp này giáo viên giới thiệu hình ảnh dụng cụ, và đặt các hệ thống câu
hỏi để kích thích học sinh húng thú trong học tập dưới dạng :
? Phát minh dùng để làm gì ?
? Phát minh dựa trên nguyên tắc Sinh học nào ?

9


Qua việc giới thiệu các phát minh giúp học sinh tin vào việc vận dụng các kiến trong
đời sống từ đó hình thành nên các ý tưởng sáng tạo, lòng hăng say nghiên cứu khoa học
của học sinh.

Ví dụ 1 – Sinh học lớp 8:bài 14: Bạch cầu – Miễn dịch
Giáo viên giới thiệu về nhà khoa học

Louis Pasteur (27 tháng 12, 1822 - 28 tháng 9, 1895), nhà hóa học, nhà vi sinh
vật học người Pháp, với những phát hiện về các nguyên tắc của tiêm chủng, lên men vi
sinh. Ông thường được biết đến qua những nghiên cứu quan trọng về các nguyên nhân
và biện pháp chữa bệnh, và những khám phá đó của ông đã cứu sống vô số người kể từ
đó. Ông giảm tỷ lệ tử vong ở người bị bệnh sốt sau đẻ, tạo ra loại vắc-xin đầu tiên
cho bệnh dại và bệnh than. Những nghiên cứu của ông góp phần hỗ trợ trực tiếp
cholý thuyết mầm bệnh và các ứng dụng trong y học lâm sàng. Cũng như nổi tiếng
trong việc phát minh ra kỹ thuật bảo quản sữa vàrượu để ngăn chặn vi khuẩn có hại xâm
nhập, một quá trình mà bây giờ gọi là thanh trùng. Ông được xem là một trong 3 người
thiết lập nên lĩnh vực vi sinh vật học, cùng với Ferdinand Cohn và Robert Koch, và
được gọi là "cha đẻ của vi sinh vật học".
Pasteur có vai trò lớn trong việc bác bỏ thuyết tự sinh, vốn in sâu trong tư tưởng
các nhà khoa học trước đó. Ông đã thí nghiệm cho thấy rằng nếu không có tác động bên
ngoài, vi sinh vật không thể phát triển. Ông chứng minh rằng trong bình tiệt trùng được
đóng sẽ không có vi khuẩn phát triển nhưng khi mở thì vi khuẩn có thể phát triển. Thí
nghiệm này giúp ông giành giải Alhumbert.
Tuy Pasteur không phải là người đầu tiên đề xuất lý thuyết mầm bệnh, ông đã
phát triển nó và tiến hành các thí nghiệm cho thấy rõ tính đúng đắn của nó và thuyết
phục người dân Châu Âu tin rằng đó là sự thật.

10


Ví dụ 2 – Sinh học lớp 6:bài 7: Cấu tạo tế bào thực vật
Robert Hooke sinh ngày 18 tháng 7 năm 1935 tại một làng quê đảo Wright, gần bờ biển
phía Nam nước Anh
Năm 26 tuổi, Hooke cho xuất bản cuốn sách đầu tiên,

nghiên cứu về sức căng bề mặt. Vào những năm giữa thế kỷ
17, tại châu Âu, nhiều nhà khoa học có xu hướng chế tạo và
dùng các dụng cụ quang học để nghiên cứu thiên nhiên, Hooke
cũng là một trong số những người đóng góp cho xu hướng đó
phát triển. Sau 4 năm làm việc, ông công bố kết quả nghiên
cứu trong cuốn sách nổi tiếng “Hình ảnh vi thể”. Trong cuốn
sách, ông ghi chú đầy đủ các phương thức tiến hành nghiên
cứu: “... Tôi chọn một căn phòng nhỏ, chỉ có một cửa sổ duy
nhất hướng về phía Nam. Cách cửa sổ khoảng một mét, tôi kê
chiếc bàn có đặt kính hiển vi để nghiên cứu... Tôi phải sử dụng
một quả cầu bằng thủy tinh hoặc một thấu kính 2 mặt (phẳng và lồi), mặt lồi hướng về
phía cửa sổ để thu hút được nhiều ánh sáng tạo nên nguồn chiếu, rồi tôi đặt giữa nguồn
sáng và vật quan sát một mảnh giấy dầu, một kính lúp có độ phóng đại cực lớn để tập
trung thật nhiều ánh sáng đi qua giấy dầu và chiếu trên vật thể, nhưng cũng phải chú ý
ước lượng sao cho tờ giấy dầu khỏi bị quá nóng có thể bốc cháy..”.
b.2) Giao việc cho học sinh bằng các phiếu hướng dẫn về nhà:
b.2.1 ) Thực hiện các thí nghiệm ở nhà bằng dụng cụ mình tự chế.
Ví dụ 1 - Sinh lớp 6: Sau khi thực hiện nội dung bài học : “Bài 35 : Những điều
kiện cần cho hạt nảy mầm”. Giáo viên chuẩn bị sẳn phần hướng dẫn vế nhà và yêu cầu
học sinh tiến hành thực hành theo hường dẫn trong Sgk.
Sau khi hoàn thành nội dung học kì 1, giáo viên chọn kiến thức một số bài: Bài
11: Sự hút nước và muối khoáng của rễ; bài 17: Vận chuyển các chất trong thân; bài 21:
Quang hợp; bài 22: Ảnh hưởng các điều kiện bên ngoài đến quang hợp.
Giáo viên định hướng cho học sinh trải nghiệm sáng tạo theo tên đề tài “ Xử lý nước
ở ao nuôi cá trong mô hình VAC bằng hệ thống trồng rau thủy canh”


Chuẩn bị :
- Ống nhựa phi 60 khoang lỗ dường kính 40cm
- Bể nuôi cá 30l


11


- Một số loại rau an là
Cách tiến hành:
- Kết hợp giữa mô hình V – A – C và trồng thủy canh thành một mô hình có tính
tích cực hơn.(hệ thống aquaponics)
- Nhằm cải tạo nước trong ao cá (hằng ngày lượng chất thải của chuồng trại thải
xuống) được sạch hơn.
- Nhằm thay đổi cách tưới nước dưới ao cá trực tiếp lên rau, làm giảm (hay xóa
bỏ) bệnh giun sán kí sinh ở người.
- Làm cho môi trường không khí nơi đang ở được trong lành hơn.
- Cải tạo môi trường nước và không khí ở những vùng nuôi thủy sản trên các con
sông.
- Cải tạo môi trường nước và tạo mĩ quan đẹp trên các con kênh (rạch) ở các
thành phố đang bị ô nhiễm nặng nề.
- Có thể áp dụng dự án trên đối với những vùng nông thôn sử dụng mô hình V –
A – C, các vùng nuôi thủy sản trên sông, trên các con kênh (rạch) ở các thành phố.
1. Bản vẽ ban đầu
2.

12


Ví dụ 2 - Sinh học lớp 6 : Sau khi học: “Bài 30 : sinh sản sinh dưỡng tự nhiên và
bài 31: Sinh sản sinh dưỡng do con người.”.
Sinh học lớp 9: Bài 33: Công nghệ tế bào.
Giáo viên hướng dẫn học sinh trải nghiệm sáng tạo theo dề tài: Tạo giống cây mới
bằng cách ghép vỏ cây chôm chôm nhãn lên gốc cây chôm chôm tróc.

Mục tiêu nghiên cứu:
- Kết hợp giữa gốc cây chôm chôm tróc và vỏ cây chôm chôm Nhãn hoặc chôm chôm
Thái để tạo ra giống mới có hiệu quả cao.
- Nhằm cải thiện mức sống của người nông dân khi giá chôm chôm thường ngày càng
mất giá, và khi việc xuất khẩu sản phẩm này sang nước khác ngày càng khó khăn.
- Nhằm thay đổi toàn bộ cây chôm chôm tróc lâu năm có kích thước lớn nhưng lại hiệu
quả kinh tế thấp bằng giống chôm chôm mới có giá trị cao hơn nhưng không phải cưa
bỏ toàn bộ rồi mua giống cây mới về trồng.
- Có thể áp dụng dự án trên một cách rộng rãi cho những nhà vườn chôm chôm tróc
khác.
Cách thức thu thập dữ liệu:
- Trình bày ý tưởng, thảo luận giải pháp và khả năng thực hiện đề tài.
- Thảo luận thống nhất thực hiện đề tài.
- Tính toán số liệu kĩ thuật và chuẩn bị dụng cụ, vật liệu và kinh phí thực hiện
1. Bản vẽ ban đầu
Sơ đồ qui trình hoạt động

13


1: Cắt vỏ trên gốc ghép
2: Lấy mắt ghép
3: Đặt mắt ghép vào gốc ghép
4: Quấn chặt lại bằng dây nilon
(chừa đỉnh sinh trưởng của mắt
ghép).

2. Dụng cụ thí nghiệm
Dao nhọn, băng quấn bằng nilong, bo ghép, gốc ghép
3. Tổ chức thực hiện

- Trình bày ý tưởng, thảo luận giải pháp và khả năng thực hiện đề tài.
- Thảo luận thống nhất thực hiện sản phẩm.
- Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu và kinh phí thực hiện.
- Tiến hành thử nghiệm để kiểm tra đối chứng ý tưởng so với kết quả.
- Quan sát thu thập thông tin xem tỉ lệ sống của các bo ghép
Số liệu minh chứng:
Tiến hành thực hiện ghép trên 25 cây chôm chôm tróc có tuổi đời 30 năm tuổi
- Mỗi gốc ghép mở 6-8 cửa sổ ghép
- Sau thời gian 20 ngày mở băng quấn tỉ lệ sống của bo ghép là 95%.
- 20 ngày tiếp theo bo ghép bắt đầu nảy chồi, lúc này tỉ lệ nảy chồi là 90%.
c) Phân tích, so sánh, đánh giá kết quả giải pháp của tác giả đã thực hiện so với giải
pháp đã có:
Qua quá trình thực hiện giải pháp cho thấy việc tất cả các nội dung trên ít nhiều giáo
viên khi giảng dạy đều giới thiệu đến học sinh. Nhưng nếu chuyển sang thực hiện thành
một dạng công việc về nhà thông qua phiếu học tập giúp học sinh tiếp thu nhanh hơn dễ
dàng thực hiện so với việc hướng dẫn của giáo viên tại lớp.

14


Việc vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tế giúp học sinh cảm thấy hứng thú hơn
trong việc nghiên cứu khoa học. Từ đó, từng bước khơi dậy lòng đam mê, hình thành kỹ
năng sáng tạo khoa học kĩ thuật cho các em.
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ được giáo viên giao về nhà giúp các em tự
tin trong sáng tạo và làm việc cẩn thận hơn, phát huy tinh thần hợp tác trong học tập,
đồng thời từng bước giúp các em tiến vào việc thực hiện TNST. Đồng thời giúp giáo
viên linh động hơn về mặt thời gian trong giảng dạy mà đảm bảo được nội dung kiến
thức truyền thụ của bài học.
Giải pháp 2: Tham mưu với BGH tổ chức cuộc thi Sáng tạo KHKT cấp trường
a) Mô tả cách thức tổ chức thực hiện giải pháp :


Để kích thích các em học sinh tìm hiểu và tham gia cuộc thi đồng thời có thể có
những sản phẩm có chất lượng, 3 năm học gần đây, chúng tôi đều tham mưu với BGH
tổ chức cuộc thi Sáng tạo KHKT cấp trường.
Muốn cuộc thi có chất lượng, đạt được yêu cầu đặt ra ban đầu ta cần tính đến các
yếu tố sau:
- Thời gian phát động, tổ chức: Phải chọn thời điểm học sinh không chịu nhiều áp
lực về học tập, thi cử...nhưng cũng phải đủ để Hs có điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu đề
xuất ý tưởng...Thường thời điểm thích hợp nhất là khoảng cuối tháng 5 - sau khi HS đã
kiểm tra học kỳ xong.
- Tổ chức hướng dẫn HS tìm kiếm ý tưởng:
+ Sau thời gian phát động cuộc thi, chúng tôi sẽ tập hợp HS ở các lớp có hứng
thú với cuộc thi (thường là HS khối 8,9) để hướng dẫn các em tìm ý tưởng cho sản
phẩm dự thi.
- Nội dung tập huấn sẽ là:
* Giới thiệu 1 số sản phẩm dự án của các anh chị lớp trước đã từng đạt giải cao
trong cuộc thi này (để kích thích HS tham gia)
* Hướng dẫn HS quan sát trong thực tế các hiện tượng tình huống có vấn đề để từ
đó nảy sinh ý tưởng, giải pháp cải tiến, khắc phục dựa trên các kiến thức đã học.
* Hướng dẫn HS mô tả ý tưởng:
+ Đối với dự án khoa học kĩ thuật: Hs trả lời các câu hỏi sau
- Ý tưởng nghiên cứu của bạn là gì?
- Các ý tưởng đó có ai thực hiện chưa ( nếu có thực hiện đến đâu?)
- Nguyên lí hoạt động của sản phẩm khi thực hiện như thế nào?
- Bản vẽ thiết kế ban đầu như thế nào?
- Hiệu quả kinh tế ra sao ? Có khả năng thực hiện trong thực tế không ?
15


+ Đối với dự án khoa học xã hội: Hs trả lời các câu hỏi sau

- Vấn đề nghiên cứu của bạn là gì ?
- Vấn đề trên được nghiên cứu dựa trên phân tích nào?
- Bạn xây dựng câu hỏi nghiên cứu và phân tích số liệu ra sao?
- Rút ra kết luận trên cơ sở số liệu phân tích?
- Giải pháp thay thế của bạn là gì?
- Giải pháp này mang lại hiệu quả gì so với định hướng ban đầu?
Lưu ý:
Người GV hướng dẫn tập huấn cần lấy VD từ các sản phẩm đã có để HS hình
dung rõ hơn về cách thức thực hiện các phần này.
Khuyến khích HS trao đổi với người thân, bè bạn (những người có chuyên môn
có thể hỗ trợ để ý tưởng hoàn thiện hơn)
Không yêu cầu các em chế tạo thành sản phẩm vì sẽ mất thời gian, các em chưa
đủ khả năng và cũng không có kinh phí thực hiện.
- Tổ chức thi ý tưởng:
Để đảm bảo HS sẽ tập trung tinh thần dự thi, chúng tôi đã quy định thời gian
đăng ký tên ý tưởng đối với HS (sau thời gian phát động và được hướng dẫn khoảng 2
tuần). Việc làm này sẽ có tác dụng giúp ban tổ chức cuộc thi nắm được tình hình HS
tham gia cuộc thi như thế nào, HS nào đang tham gia để có thể đốc thúc, động viên các
em hoàn thành ý tưởng dự thi chứ không bỏ mặc để khi hết thời hạn không có bài dự thi
để nộp.
Khoảng 3 - 4 tuần, HS nộp ý tưởng để Ban giám khảo chấm. Khi chấm chúng tôi
tập trung vào các tiêu chí :
- Tính sáng tạo của ý tưởng
- Tính mới sản phẩm (vấn đề nghiên cứu)
- Bản vẽ chi tiết rõ ràng (mô tả theo hình khối, sơ đồ)
- Trình bày được nguyên lí hoạt động (câu hỏi nghiên cứu)
- Có tính khả thi khi thực hiện dự án
- Chỉ rõ cách thức thực hiện (các vật liệu, thiết bị nghiên cứu)
Với trình độ HS THCS thường các ý tưởng của các em khá hay nhưng lại không
mấy khả thi (viển vông, khó thực hiện). Người GV chấm cần lựa chọn những ý tưởng

mới nhưng có thể chế tạo được sản phẩm để trao giải, từ đó hướng dẫn HS thực hiện
bước 2 - biến ý tưởng thành sản phẩm mô hình dự thi cấp Thị xã.

16


Tổ chức phỏng vấn trực tiếp HS (đối với những ý tưởng hay) để có thêm cơ sở
cho việc trao giải và chọn lựa ý tưởng (vì trên thực tế có những HS khả năng diễn đạt
trên giấy của các em hạn chế chưa nói hết ý tưởng, suy nghĩ của mình)
b/ Các dữ liệu minh chứng quá trình thực nghiệm:
- Nhằm giúp học sinh trình bày ý tưởng của mình đến ban giám khảo cuộc thi một cách
ngắn gọn và cụ thể cho tôi thiết kế mẫu báo cáo dự thi như sau:
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Sau các tiết học, các em không chỉ đơn giản hiểu bài mà kỹ năng thực hành kỹ thuật
được hình thành, dần dần được nâng cao nhiều hơn. Các em đã thể hiện rõ thái độ yêu
thích môn học. Số học sinh thực hiện các công việc giáo viên giao ngày càng nhiều.
Việc thực hiện hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi sáng tạo khoa học cũng thuận
lợi hơn, các em đã biết các trình bày báo cáo về ý tưởng của mình.
 Số liệu thống kê số học sinh tham gia thi sáng tạo khoa học :
Năm học

Cấp trường

Huyện

Cấp tỉnh

2012 – 2013

0


0

0

2013 – 2014

2

1(II)

1 ( III )

2014 – 2015

2

2(III, 1 KK)

0

2015 – 2016

2

2

2(KK)

Khối lớp 8 & 9


Từ kết quả thống kê cho thấy học sinh đã tìm đến cuộc thi ngày càng nhiều và chất
lượng ngày càng cao thể hiện được hiệu quả của giải pháp đề ra.
Giáo viên cũng đã nhận thấy được tầm quan trong của việc định hướng cho học sinh
những kỹ năng cần thiết cho nghiên cứu khoa học từ đó xây dựng cho mình phương
pháp dạy học tốt hơn
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
1. Đối với trường:
Tổ chức các sân chơi như : CLB , Nhà sáng chế khoa học để học sinh có thể trao đổi
và thực hiện các ý tưởng sáng tạo của mình.
Có chế độ động viên,khen thưởng giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh.
Vận động, liên kết với các trung tâm dạy nghề, trường đại học trên địa bàn để tư vấn
hổ trợ trang thiết bị cho các giải pháp trong quá trình thực hiện.
2. Đối với giáo viên:
17


Cần xác định các nội dung và kỹ năng hình thành cho học sinh thông qua phiếu giao
việc về nhà. Chủ động sưu tầm các cách làm đồ chơi có liên qua đến kiến thức Sinh học
để giới thiệu cho học sinh.
Thường xuyên kiểm tra các sản phẩm học sinh thực hiện để giúp đỡ động viên kịp
thời kích lệ tinh thần.
Tích cực và nhiệt tình hơn trong hướng dẫn học sinh. Tăng cường tìm kiếm thông
tin trên internet để trang bị các kiến thức cần thiết cho lĩnh vực cần hướng dẫn học sinh.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa Sinh học 6,7,8, 9 NXBGD năm 2008.
2. Tài liệu tập huấn tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật và
cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học tỉnh Đồng Nai 2015.
3. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Sinh học Trung học cơ sở - NXB
GD Năm 2008.

4. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
5. Tài liệu học tập bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997 –2000 môn : phương pháp
giảng sinh học của Trường CĐSP Đồng Nai
6. Tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học sinh học 6,7,8,9 của bộ Giáo Dục và
Đào Tạo.
7. Dạy học theo phương pháp tích cực môn sinh ( Trần Bá Hoành )
VII. PHỤ LỤC :
1. Bài tập huấn giới thiệu cuộc thi STKHKT cho học sinh cấp trường
2. Kết quả chấm các giải pháp ý tưởng của học sinh
3. Bài báo cáo nghiên cứu khoa học của học sinh
4. Giấy chứng nhận học sinh đạt giải trong các cuộc thi
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Lỡ Thanh Minh

18


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường PTDTNT THCS THPT Điểu Xiểng

–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
........................, ngày
tháng

năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..................................................................................
Họ và tên tác giả:................................................... Chức vụ:................................
Đơn vị:.................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 1:...................................Chức vụ: ........................................
Đơnvị:….................................................................................................................
điện thoại của giám khảo: …............................................................................

Số

* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có):
......................................................................................................

................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20.
Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

19


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường PTDTNT THCS THPT Điểu Xiểng

–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
.........................., ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:.........................................................................
Họ và tên tác giả:.........................................Chức vụ: ...........................................
Đơn vị: ….............................................................................................................
Họ và tên giám khảo 2:……............................Chức vụ:.......................................
Đơn vị:.............................................................................................................

Số điện thoại của giám khảo:..........................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có):
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại:
GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

20


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––
––––––––––––––––––––––––

..........................., ngày
tháng
năm
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––

Trường PTDTNT THCS THPT Điểu Xiểng

Tên sáng kiến kinh nghiệm:...........................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................... Chức vụ:........................
Đơn vị: .........................................................................................................
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn:........................ 
- Phương pháp giáo dục 
- Lĩnh vực khác:.................................................. 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
-Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao 

-Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có
hiệu quả cao 
-Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
-Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu
quả 
-Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
ngành 

Trong

21


- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi
vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong
phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT

Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá 
Đạt 
Không xếp loại


Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác
hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ
chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá,
cho điểm, xếp loại theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả
và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng
kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN
SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn
vị)

22



×