Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Nâng cao chất lượng giáo dục thông qua công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường tiểu học hoằng đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.87 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

A/ MỞ ĐẦU ………………………………………………………………..
I. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………...
II. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………...
III. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………
IV. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………..
B/ NỘI DUNG ……………………………………………………………...
I. Cơ sở lý luận ……………………………………………………………..
II. Thực trạng ………………………………………………………………
III. Biện pháp thực hiện …………………………………………………...
IV. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm …………………………..
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ……………………………………………
I. Kết luận …………………………………………………………………..
II. Đề xuất- Kiến nghị ……………………………………………………...
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………

Trang
2
2
3
3
3
3
3
5
7
14
17
17
17


19

A/ MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, cấp học
mà học sinh chuyển từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi ở bậc học Mầm non
sang hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập ở cấp Tiểu học. Do vậy giáo viên tiểu
học có một vị trí, vai trị quan trọng. Giáo viên tiểu học là người góp phần quyết
định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất lượng, thực hiện phổ cập
giáo dục, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhằm hình thành nhân cách học sinh,
đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện.
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam được Đảng, Nhà nước và toàn xã
hội đặc biệt quan tâm. Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo, đồng thời tham gia hội nhập kinh tế thế giới, hồ mình vào xu
thế tồn cầu hố, do đó vấn để nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ của giáo viên
1


càng trở nên cấp bách. Một nhà trường mà các giáo viên được thường xuyên bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục mới được nâng cao và theo
kịp xu hướng giáo dục của thời đại. Quá trình này địi hỏi đội ngũ phải thể hiện bản
lĩnh và năng lực của mình.
Cơng tác bồi dưỡng giáo viên tức là nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống và chuyên môn nghiệp vụ. Tạo ra được đội ngũ vừa hồng vừa chuyên,
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, sáng về tâm đức đáp ứng được nhu cầu phát triển của
đất nước. Công tác bồi dưỡng chuyên mơn cho đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng
chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường, bởi lẽ lao
động sư phạm là lao động sáng tạo, địi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và
tồn diện, ln bổ sung cái mới nhằm hồn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng,
phức tạp của hoạt động giảng dạy - giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải

thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ cho
giáo viên.
Trong nhà trường, công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là
nhiệm cụ quan trọng nhất trong công tác quản lý. Công tác này được đổi mới, sáng
tạo sẽ tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đội ngũ dẫn đến chất lượng
giáo dục của nhà trường được nâng lên.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững và phát huy những thành tích dạy học
đã đạt được trong thời gian qua, làm thế nào để nâng cao tay nghề cho đội ngũ giáo
viên, làm sao để mỗi giáo viên thấy được vai trị, vị trí của họ và bản thân họ cịn
non yếu ở vấn để gì. Để từ đó tích cực tự bồi dưỡng và bồi dưỡng để chuyên môn,
nghiệp vụ vững vàng, từng bước đáp ứng được yêu cầu đổi mới đổi mới căn bản,
toàn diện của sự nghiệp giáo dục. Vì vậy, tơi chọn đề tài "Nâng cao chất lượng giáo
dục thông qua công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Hoằng Đại”
để triển khai áp dụng trong năm học 2016- 2017.
II. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao nhận thức về vai trị quyết định chất lượng Giáo dục và Đào tạo của
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá
trình giáo dục. Vì vậy cơng tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
là công việc quan trọng và mang tính quyết định đến chất lượng giáo dục. Mục
đích của cơng tác này là nhằm đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ
cho tất cả giáo viên trong nhà trường, giúp giáo viên có đủ năng lực trong cơng cuộc
đổi mới căn bản, tồn diện Giáo dục và Đào tạo.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên và học sinh trường Tiểu học Hoằng Đại
IV. Phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu có liên quan đến nội dung bồi dưỡng giáo viên
2



Một số văn kiện của Đảng về Giáo dục và Đào tạo.
Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi dưỡng giáo viên của Bộ GD& ĐT.
Văn bản của Bộ GD&ĐT về dánh giá, xếp loại giáo viên.
Các tài liệu khác có liên quan.
*Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát điều tra.
Thực nghiệm (kiểm chứng kết quả qua các tiết dạy, bài kiểm tra)
B/ NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI phần nhiệm vụ và giải pháp thứ 6 về Phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo đã xác định: "Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo
theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung
học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ
đại học trở lên, có năng lực sư phạm " (NQ TW8 khóa XI). Yêu cầu đổi mới giáo
dục đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng thường xuyên về mọi mặt để đáp
ứng thực tiễn. Theo đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ giáo dục
và Đào tạo đã triển khai Đề án đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo ở các
cấp học, trong đó có cấp tiểu học để tiến kịp xu thế phát triển của các nước trong
khu vực và trên thế giới. Xét ở cấp tiểu học, chúng ta thấy:
- Nội dung sách giáo khoa của bậc tiểu học đã được tinh giản, tập trung vào
các kiến thức, kĩ năng cơ bản, mang tính thiết thực tích hợp được nhiều mặt giáo
dục, ở nhiều mơn học.
- Phương pháp dạy học hướng vào người học, lấy người học làm trung tâm:
nghĩa là dạy học phải xuất phát từ người học, vì người học, nhằm giúp họ có đủ kiến
thức đáp ứng được các đòi hỏi của xã hội trên cơ sở phát huy những tư chất của
người học. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là lựa chọn và kết hợp các phương
pháp dạy học cổ truyền với phương pháp dạy học hiện đại, phù hợp với từng đối

tượng, nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
- Hình thức tổ chức và phương tiện dạy học cũng cần đổi mới cho phù hợp với
phương pháp và nội dung dạy học (dạy theo lớp, theo nhóm và cho từng cá nhân học
sinh…)
- Đổi mới cách đánh giá Đánh giá học sinh tiểu học là những hoạt động quan
sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh;
tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết
quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của
học sinh tiểu học, chú trọng phát triển tư chất học sinh.
3


Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đòi hỏi đội ngũ
giáo viên cần có trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng. Vì vậy, bồi
dưỡng chun mơn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở
trường Tiểu học là cơng tác thiết thực góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giáo dục của nhà trường.
- Mục tiêu của công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà
trường là xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và vững về chất lượng để
có khả năng thực hiện nội dung giáo dục toàn diện được quy định rõ trong kế hoạch
giảng dạy của nhà trường.
- Vai trò và vị trí của đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học
Giáo viên là lực lượng quan trọng nhất của trong nhà trường, là cầu nối học
sinh với các lực lượng xã hội. Giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vị trí quan trọng
và quyết định chất lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường.
Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định quá trình dạy và học: Thầy giỏi sẽ có
trị giỏi, để đáp ứng u cầu giảng dạy thay sách giáo khoa mới ở tiểu học sau năm
2018, địi hỏi người giáo viên phải khơng ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, đặc
biệt là tiếp cận nhanh phương pháp giảng dạy mới. Người giáo viên phải là người
biết tổ chức giờ dạy, kiểm soát được tất cả đối tượng học sinh, xếp loại học sinh sao

cho đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên cần được quan tâm thích đáng, thực hiện thường xun, có kế hoạch.
Đặc biệt Quyết định số 14/2007/BGD&ĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học”. Theo điều 63
của quyết định: “Mục đích ban hành Chuẩn”:
Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên tiểu học ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm.
Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chun mơn, nghiệp vụ.
Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp
loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và
Công văn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc Hướng dẫn Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ
thông công lập, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được đánh
giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng của
ngạch ở mức cao hơn. Đây được xem là thước đo giúp người giáo học hoàn thiện và
phấn đấu trong cuộc đời làm giáo dục của mình.

4


Do vậy việc quản lý, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đòi hỏi
người quản lý phải chủ động xây dựng kế hoạch từng năm, bồi dưỡng định kì, bồi
dưỡng thường xuyên, làm thế nào để tự người giáo viên thấy được nhu cầu cần thiết
phải tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
II. Thực trạng
Trường Tiểu học Hoằng Đại đóng trên địa bàn Thơn Cát Lợi, xã Hoằng Đại,

thành phố Thanh Hóa
Năm học 2016- 2017 nhà trường có 10 lớp với số học sinh là 250 em. Đội ngũ
giáo viên, cán bộ và nhân viên gồm 18 người. Trong đó, Ban giám hiệu: 02; nhân
viên: 02; giáo viên văn hóa: 10; giáo viên dạy các mơn đặc thù: 04.
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ của CB-GV-NV như sau:
Trung cấp: 11,1%; Cao đẳng: 5,6%; Đại học: 83,3%
- Trình độ chun mơn của đội ngũ trực tiếp giảng dạy như sau:
Trung cấp: 7,15%; Cao đẳng: 7,15%; Đại học: 85,7%
Qua thống kê về thực trạng đội ngũ CB-GV nhà trường, năm học 2016-2017 đã
gần đủ theo định biên biên về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Số giáo viên đạt
chuẩn và trên chuẩn chiếm tỷ lệ cao.
Thực tế hoạt động của công tác quản lý và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên ở trường cho thấy: Đội ngũ giáo viên trong trường rất tích
cực, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm tham gia vào các hoạt động học tập bồi dưỡng
chuyên môn. Mọi giáo viên luôn ủng hộ các hoạt động của các tổ chuyên môn trong
nhà trường. Kết quả hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường đã được Ban
giám hiệu đánh giá cao. Phần lớn đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Hoằng Đại tâm
huyết với nghề, tận tâm với học sinh, nhiều tấm gương các thầy cô giáo đã vượt qua
khó khăn về đời sống để dạy tốt, nêu gương sáng cho học sinh noi theo.
Tuy nhiên so với yêu cầu của thực tiễn xã hội thì đội ngũ giáo viên nhà trường
vẫn phải cố gắng nhiều. Điều này đòi hỏi đội ngũ giáo viên cần được bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ một cách thường xuyên; vấn đề bồi dưỡng phải được xây
dựng thành kế hoạch khoa học và chịu sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường.
Trong năm gần đây một bộ phận giáo viên chưa thực sự say sưa với nghề, tiếp
cận phương pháp giảng dạy mới còn hạn chế, nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về
vị trí, vai trị và nhiệm vụ của công tác bồi dưỡng chuyên môn chưa thực sự phấn
khích tham gia hoạt động chun mơn, trình độ đào tạo không đồng đều, chất lượng
giảng dạy của một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành ở một số bộ phận còn ở mức độ cầm chừng
chưa gương mẫu trong vấn đề tự học tự rèn, tự nghiên cứu để nâng cao tay nghề,

nhất là việc tham gia học tập sử dụng công nghệ thông tin để ứng dụng vào trong
giảng dạy.

5


Bên cạnh đó, một số giáo viên cịn chậm đổi mới phương pháp dạy học, còn
dạy theo kiểu đọc, chép, cung cấp kiến thức áp đặt cho học sinh chưa phát huy tính
chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh, khơng để các em suy nghĩ, tự tìm ra kiến
thức mới.
Một bộ phận giáo viên còn lúng túng trong việc lựa chọn, phối hợp các phương
pháp dạy học. Lựa chọn hình thức tổ chức chưa phù hợp với mơn học, dạng bài,...
hoặc nếu có chỉ mang tính hình thức chứ hiệu quả chưa cao.
Một số giáo viên bằng lòng với chun mơn của mình hiện có, chưa tich cực
đến công tác bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên.
Các tổ chuyên môn thực hiện các hoạt động sinh hoạt thường xuyên nhưng nội
dung cịn mang tính hành chính, giáo viên ít trao đổi, đóng góp ý kiến xây dựng cho
nội dung sinh hoạt.
Việc dự giờ, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học mọi người còn né tránh việc
nhận xét, phê bình những việc làm chưa đúng. Có những giáo viên dự giờ cho đủ số
tiết quy định nhưng chưa thực sự tích cực học tập; có giáo viên chỉ đi dự giờ mà
khơng tham gia nhận xét, góp ý, xếp loại cho đồng nghiệp.
Ban giám đã có nhận thức đúng về vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên, song chưa thực hiện đủ chức năng và nhiệm vụ của mình; việc hướng dẫn
và tổ chức hoạt động để bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên cịn mang tính tự phát,
kế hoạch chưa dài hơi.
Kế hoạch cơng tác năm học của nhà trường thể hiện khá đầy đủ nội dung các
hoạt động giáo dục, song vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên chưa được đề
cập một cách đúng mức.
Kinh nghiệm, nghiệp vụ về tổ chức hình thức, hoạt động để bồi dưỡng cho đội

ngũ giáo viên chưa nhiều, một số giáo viên chưa nhiệt tình trong hoạt động.
Kết quả các tiết dạy được xếp loại giỏi những năm gần đây chưa cao, tỷ lệ học
sinh giỏi qua các kì kiểm tra so với yêu cầu thực tế còn hạn chế.
III. Biện pháp thực hiện
* Những nội dung bồi dưỡng:
1. Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức cho đội ngũ giáo viên
Giáo dục lý tưởng sống gắn liền với bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp
cho cán bộ và giáo viên. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên được tiếp
xúc với các phương tiện thông tin đại chúng; kịp thời phổ biến những chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như quy định của ngành, của địa
phương đến toàn thể giáo viên.
Tổ chức học tập, quán triệt các văn bản, chỉ đạo đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục phổ thơng, nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ làm tốt công tác tuyên
truyền vận động mọi lực lượng tham gia thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông.
2. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho tổ trưởng
6


Ngay từ đầu năm, Ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch và định hướng cho tổ
trưởng chuyên môn kế hoạch chung của nhà trường, từ đó dựa trên đặc điểm tình
hình giáo viên, tình hình học sinh trong tổ phối hợp với kế hoạch năm học của bộ
phận chuyên môn, tổ trưởng sẽ chủ động xây dựng kế hoạch riêng cho tổ.
Kế hoach của tổ cần tập trung vào những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh, bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên thông qua các buổi chuyên đề,
thao giảng do giáo viên tự chọn căn cứ vào tình hình thực tế của tổ.
3. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Đây là công việc không thể thiếu được trong suốt quá trình giảng dạy của họ.
Giáo viên phải có chun mơn vững vàng và sâu rộng. Muốn vậy, giáo viên phải bồi
dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng để có đủ năng lực
dạy tốt lớp học mà mình được phân công. Để đạt hiệu quả BGH đã tổ chức bồi

dưỡng cho đội ngũ về phương pháp, cách tổ chức các hình thức dạy học thơng qua
các tiết dạy minh hoa.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức khoa học cơ bản: kiến thức khoa học sư phạm;
kiến thức chung về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; kiến thức tin học cũng như kỹ
năng nghề nghiệp: kỹ năng dạy học; kỹ năng giáo dục; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ
năng giao tiếp; kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng; và các kỹ năng khác.
Bên cạnh việc bồi dưỡng do nhà trường tổ chức, BGH yêu cầu mỗi người giáo
viên xây dựng cho bản thân kế hoạch tự học- tự bồi dưỡng, kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên. Tự học, tự bồi dưỡng là con đường phát triển của mỗi người, tự họctự bồi dưỡng giúp mỗi giáo viên nhanh chóng thích nghi với sự phát triển giáo dục,
đồng thời nâng cao khả năng tiếp thu ứng dụng thành quả tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn công việc và cuộc sống.
Công tác tự học- tự bồi dưỡng của giáo viên là điều kiện cần và đủ cho việc
thực hiện các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên đồng thời giúp họ sử dụng có
hiệu quả những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp vào việc giảng dạy, giáo dục học
sinh, khơi dậy hứng thú học tập, phát huy tinh thần tự lực, tự giác trong học tập của
học sinh.
Kế hoạch này luôn được Ban giám hiệu tổ chức, chỉ đạo, định hướng, quản lý,
kiểm tra đánh giá kết quả thông qua từng tuần, tháng và năm học.
4. Bồi dưỡng thông qua tổ chức chuyên đề
Đây là hình thức bồi dưỡng có tính tập trung, qua tổ chức chun đề thống nhất
định hướng chỉ đạo phương pháp dạy học từng môn, phân mơn các khối lớp. Việc tổ
chức chun đề có hai hình thức:
Sinh hoạt chun mơn hội thảo, tập huấn do Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục tổ
chức. Đây là dịp tốt để toàn thể cán bộ, giáo viên có điều kiện nắm bắt định hướng
chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học do Phòng Giáo dục và đào tạo thống nhất chỉ
đạo.
7


Tổ chức chuyên đề tại trường thông qua sinh hoạt chuyên đề tháng, năm, thao

giảng. Hình thức này giúp cho giáo viên học tập được kinh nghiệm của nhau đồng
thời là dịp để thể hiện chuyên đề đã triển khai tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, phát
hiện những giờ dạy tốt. Từ đó có hướng động viên kịp thời, tạo điều kiện, nền móng
làm nịng cốt vững chắc trong lĩnh vực chuyên môn.
Trong các buổi bồi dưỡng tập trung tổ chức cho giáo viên xem các tiết dạy
minh họa trên băng đĩa, tiết dạy giỏi của giáo viên trường, qua đó rút kinh nghiệm
thấy được những điều hay, những hạn chế trong tiết dạy thấy được những vấn đề nào
có thể áp dụng được tại trường, có thể lựa chọn phương pháp khác cho phù hợp hơn
đem lại hiệu quả cao.
5. Bồi dưỡng về xây dựng kế hoạch bài học
Muốn tiết dạy thành cơng trước hết phải có cơng tác chuẩn bị, chuẩn bị đầu tiên
của giáo viên là lập kế hoạch bài học. Lập kế hoạch bài học trên cơ sở định hướng
chỉ đạo Công văn 896 của Bộ giáo dục và Đào tạo theo tinh thần:
Kế hoạch bài học cần ngắn gọn nhưng có nhiều thơng tin và thể hiện rõ các
phần cơ bản như sau:
- Nêu mục tiêu của bài học, gắn với yêu cầu cần đạt được về kiến thức, kĩ năng
thái độ được quy định tại chương trình Tiểu học do Bộ Giáo dục ban hành.
- Nêu những yêu cầu cần chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy và học của giáo viên
và học sinh; dự kiến hình thức tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo phù hợp với từng
nhóm đối tượng học sinh.
- Xác định nội dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo viên, yêu cầu cần học
đối với từng đối tượng học sinh, kể cả học sinh cá biệt, học sinh khuyết tật hòa nhập.
Căn cứ vào định hướng trên giáo viên lập kế hoạch bài học một cách hợp lý.
Quá trình thực hiện được sự tiếp sức của các thành viên trong hội đồng bồi dưỡng
do vậy trong năm qua việc soạn bài của giáo viên đã bảo đảm các yêu cầu đề ra.
6. Bồi dưỡng về văn hoá, tin học
Mọi cán bộ và giáo viên cần nắm vững trình độ hiểu biết văn hố, xã hội, khoa
học kỹ thuật mới có thể làm tốt cơng tác giảng dạy và giáo dục có hiệu quả. Giáo
viên, tích cực trau dồi học tập, nâng cao trình độ tin học, ƯDCNTT trong giảng
dạy… Nhà trường đầu tư xây dựng một thư viện trường học có đủ các loại sách, tư

liệu tham khảo, các loại tạp chí, báo chí để giáo viên và cán bộ được xem nhằm cập
nhật thông tin và mở rộng hiểu biết.
Trong năm học BGH luôn tạo điều kiện để 100% giáo viên được tham gia học
tập, tham dự các lớp tập huấn, các buổi chuyên đề do trường, ngành tổ chức.
Ngày từ đần năm học BGH xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về ứng dụng công
nghệ thông tin trong từng tháng, từng kỳ và yêu cầu:
- 100% giáo viên phải sử dụng máy vi tính, ứng dụng tốt công nghệ thông tin
trong giảng dạy.
8


- Công nghệ thông tin được áp dụng ngày càng rộng rãi trong q trình dạy
học.
7. Bồi dưỡng thơng qua dự giờ
Chỉ đạo cho mỗi giáo viên dự giờ 1 tiết trên tuần. Sau mỗi tiết dự giờ phải có
trao đổi, phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm về giờ dạy về: Tính chính xác, khoa
học, qua tiết học học sinh đạt được những gì? Về nội dung kiến thức, về kỹ năng,
thái độ, phương pháp giảng dạy của giáo viên có giúp cho học sinh đạt được các
mục tiêu đề ra hay không? Việc sử dụng đồ dùng giảng dạy như thế nào? Cách tổ
chức lớp của giáo viên có phát huy được tính tích cực của học sinh khơng? Có quan
tâm đến 3 đối tượng học sinh khơng? Từ đó rút ra những ưu nhược điểm và nguyên
nhân để cho bản thân giáo viên được dự giờ và các giáo viên khác cùng tiếp thu.
Ngoài ra, qua mỗi tiết dự giờ, không chỉ chú trọng vào việc xếp loại tiết giỏi
hay khá mà chú ý nhiều vào những cái được, chưa được, để góp ý cho giáo viên. Có
những tiết dạy cần phải bấm thời gian xem giáo viên nói trong bao lâu, bao nhiêu
học sinh được nói, bao nhiêu thời gian yên lặng... từ đó rút ra kinh nghiệm với giáo
viên cần chú trọng thời gian cho việc tự học của học sinh.
Ngoài những tiết dự giờ theo kế hoạch của tổ chuyên môn các giáo viên cịn dự
giờ thường xun giáo viên có kinh nghiệm để nâng cao trình độ chun mơn.
Đây là phương pháp bồi dưỡng trực tiếp, kịp thời, nâng cao tay nghề, ít tốn

kém, điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy kịp thời, dễ phổ biến. Qua tiết
dạy mỗi giáo viên dự rút ra được những ưu- nhược điểm cần thiết để áp dụng cho
các tiết dạy của bản thân, khắc phục được những khiếm khuyết; đây là phương pháp
gần gũi và tiết kiệm đem lại hiệu quả. Khi lên lớp giảng dạy giáo viên thể hiện được
hết những gì mà họ đã chuẩn bị cho tiết dạy từ nội dung, phương pháp, cho đến tinh
thần trách nhiệm đối với học sinh cho nên thơng qua cơng tác dự giờ có thể đánh giá
được năng lực của giáo viên, đây cũng là biện pháp bồi dưỡng giáo viên có tính khả
thi. Những tiết dự giờ theo kế hoạch đã định trước giáo viên chuẩn bị tốt tạo điều
kiện cho đồng nghiệp học hỏi được nhiều kinh nghiệm.
Việc dự giờ giao lưu học hỏi ở trường bạn giúp cho giáo viên mở rộng tầm nhìn
hơn, định hướng tốt hơn cho vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Hai môn Âm
nhạc và Mỹ thuật mỗi tháng dự giáo viên trường ngoài 1-2 tiết.
Thông qua việc dự giờ phát hiện những giáo viên có năng lực để bồi dưỡng
thành những giáo viên giỏi, cốt cán chuyên môn của nhà trường, đồng thời cũng kịp
thời giúp đỡ các đồng chí giáo viên cịn hạn chế về chuyên môn.
8. Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn
Khi xây dựng kế hoạch năm học chúng tôi đã chỉ đạo tăng cường sinh hoạt tổ
khối chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn 2 lần/ tháng. Nội dung sinh hoạt chuyên
môn của tổ là triển khai kế hoạch trong tháng, bàn bạc thống nhất các vấn đề liên

9


quan của tổ trong việc dạy và học, biện pháp nâng cao chất lượng, trao đổi hướng và
tìm cách dạy những bài khó trong tuần, dự giờ, làm đồ dùng dạy học, kiểm tra hồ sơ
chéo, kiểm tra sổ tổng hợp đánh giá học sinh, thống nhất nội dung chương trình theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng và hướng dẫn điều chỉnh dạy học, công tác chủ nhiệm lớp,
xếp loại thi đua, chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chất lượng, sĩ số hàng
tháng, trao đổi kiến thức về ƯDCNTT,...
Người tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý tổ viên và đôn đốc, nhắc nhở tổ viên

thực hiện tốt nhiệm vụ của tổ mình.
Ban giám hiệu cũng thường xuyên dự họp các tổ, từ đó đánh giá được chất
lượng sinh hoạt tổ cũng như điều chỉnh bổ sung, thống nhất các nội dung của cuộc
họp.
Muốn nâng cao chất lượng dạy và học được tốt thì phải chú trọng đến cơng tác
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ về chuyên môn nghiệp vụ, công việc này là
một phần trách nhiệm của người quản lý, không phải riêng của các nhân nào. Bởi vì,
mình là người vạch ra kế hoạch, định hướng công việc để cho đội ngũ tham gia, kế
hoạch đề ra phải được tiến hành thường xuyên và nhiều phương thức bồi dưỡng
khác nhau để nâng cao năng lực đội ngũ về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong mỗi năm học nhà trường thường tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng chuyên
môn như: Đầu năm học, các tháng trong năm học. Ở mỗi đợt bồi dưỡng BGH lập kế
hoạch cụ thể phân công trách nhiệm cho từng thành viên để họ có thời gian nghiên
cứu kỹ những vấn đề mình được phân cơng triển khai. Kế hoạch bồi dưỡng đều dựa
trên thực trạng đội ngũ giáo viên trong trường, dựa trên những vướng mắc, khó khăn
mà giáo viên gặp phải khi giảng dạy. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tập trung
bồi dưỡng về: chương trình sách giáo khoa nhất là Chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng
dẫn nội dung giảm tải 896/BGD giúp cho đội ngũ càng hiểu biết thêm về mặt lĩnh
vực kiến thức và lĩnh vực kỹ năng sư phạm trong từng tiêu chí đánh giá Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng về cách soạn giáo án theo hướng đổi mới, tổ
chức dạy học theo nhóm đối tượng, phương pháp dạy học, cách thức tổ chức dạy
học, đặc biệt xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ƯDCNTT trong giảng dạy,....Qua đó
giáo viên thấy rõ khơng có phương pháp nào là vạn năng mà phải biết lựa chọn, phù
hợp đối tượng học sinh trong lớp với nội dung kiến thức cần đạt .
Tổng kết năm học 2015 - 2016, một trong những yếu kém của giáo viên đứng
lớp là vận dụng chưa linh hoạt phương pháp giảng dạy, chưa mạnh dạn áp dụng
CNTT vào giảng dạy... nhà trường đã xây dựng các chỉ tiêu phấn đấu để giáo viên
thảo luận và đi đến thống nhất trong hội nghị cán bộ công chức năm học 2016- 2017
có 100% giáo viên giảng dạy theo phương pháp mới đạt hiệu quả và 100 % biết sử
dụng giáo án điện tử; qua dự giờ khảo sát tay nghề và chất lượng đầu năm nhà

trường tổ chức cho giáo viên đăng kí chất lượng cuối năm. Xây dựng kế hoạch

10


chuyên môn hết sức cụ thể trong suốt năm học, đến từng tháng để tạo điều kiện cho
giáo viên thực hiện chỉ tiêu.
Một trong những nội dung rất quan trọng mang tính đột phá trong nhiệm vụ
năm học 2016 - 2017 là đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Đối với trường Tiểu học Hoằng Đại, năm học này cơ sở vật chất phục vụ các hoạt
động dạy- học đã tương đối hoàn chỉnh, hầu hết các phịng làm việc đã có máy vi
tính, phịng tin đã được đầu tư hoàn thiện theo hướng chuẩn và hiện đại, 10/10 lớp
đều được trang bị máy chiếu. Chúng tơi đã đưa vào kế hoạch mỗi tháng có một buổi
sinh hoạt chuyên môn dành cho giáo viên bồi dưỡng kiến thức tin học trên phòng
máy, đặt thêm máy vi tính tại phịng chun mơn để giáo viên có điều kiện tìm kiếm
dữ liệu, đến nay 100% GV đứng lớp đã biết sử dụng giáo án điện tử và truy cập
thông tin, tài liệu trên Internet.
9. Bồi dưỡng nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm
Trong dạy học và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm và
tham gia nghiên cứu khoa học sẽ có tác dụng thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ dạy
học được tốt hơn, trình độ hiểu biết về chun mơn cũng được nâng lên một cách
cách cơ bản. Ban giám hiệu có hình thức đặc biệt để khuyến khích, động viên giáo
viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học. Ban giám hiệu
hướng dẫn cho giáo viên kiến thức và kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm về dạy
học và giáo dục. Có gợi ý những đề tài mà giáo viên có thể làm được nhằm giải
quyết những vấn đề mà trong thực tế nhà trường còn đang hạn chế.

* Giải pháp thực hiện trong quá trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong.
Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của

Giáo dục và Đào tạo trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội
nhập quốc tế.
Giáo viên cần nhận thức được cấp tiểu học là cấp học nền móng trong hệ thống
giáo dục. Mục tiêu của giáo dục tiểu học được quy định tại luật Giáo dục Việt
Nam năm 2010 như sau: “Trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản ban
đầu, hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản nền tảng, phát triển hứng thú học
tập ở học sinh, thực hiện các mục tiêu giáo dục toàn diện đối với học sinh tiểu học”.
Sau cấp tiểu học học sinh hình thành được nhân cách bước đầu rất cơ bản để các em
có điều kiện rèn luyện học tập và phát triển các bậc học tiếp theo.
Thường xuyên cho giáo viên sinh hoạt nâng cao nhận thức về chính trị, tư
tưởng coi trọng cơng tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập
thể để thấy rõ vai trị to lớn của đồn kết.

11


Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt niềm
tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong đội
ngũ. Xây dựng mối đồn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh học sinh, nêu rõ
được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp làm cơng tác giáo dục.
Xây dựng mối quan hệ đồn kết giữa giáo viên chủ nhiệm với lãnh đạo Đảng,
chính quyền địa phương, với BGH cũng như các tổ chức đoàn thể, cùng phối hợp
làm công tác giáo dục để giáo dục dào tạo thực sự là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân.
Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ mới
của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy học sinh làm thước đo
cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ giáo viên.
2. Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của các
hoạt động trong nhà trường.

Thực hiện mục tiêu kế hoạch, chỉ đạo các tổ, các cá nhân làm việc theo kế
hoạch, tất cả công việc phải được kế hoạch hố, cụ thể hóa, tiêu chuẩn hố.
Các quy định cụ thể:
+ Quy định về trực lãnh đạo, trực tuần của giáo viên.
+ Quy định về hồ sơ giáo viên.
+ Quy định về soạn bài, chấm bài.
+ Quy định về lịch hội họp, chế độ thông tin báo cáo.
Thông qua quy chế trên để cán bộ giáo viên có lề lối làm việc khoa học, từ đó
siết chặt kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.
3. Xây dựng củng cố hoạt động của tổ chuyên môn
Đây là một nội dung quan trọng của cơng tác quản lý, nó có vai trị quan trọng
trong công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục. Hoạt
động hiệu quả của mỗi giáo viên sẽ tạo ra điều kiện tốt nhất để mỗi giáo viên tự học
hởi lẫn nhau về kiến thức, chun mơn và nghiệp vụ sư phạm, từ đó nâng cao trình
độ năng lực của mình. Với vai trị như vậy địi hỏi tổ chun mơn phải được tổ chức
hợp lý và hoạt động có nề nếp và khoa học.
+ Về phía nhà trường:
Bổ nhiệm tổ trưởng là các giáo viên đầu đàn về chun mơn, nghiệp vụ, có tinh
thần trách nhiệm cao, được sự tín nhiệm của đồng nghiệp.
Sắp xếp lịch sinh hoạt cho các tổ: sinh hoạt vào chiều thứ 4 hàng tuần của tuần
thứ 1 và tuần thứ 3 của tháng.
Đảm bảo tối đa những đề nghị phục vụ cho công tác chuyên môn mà các tổ đưa
ra.
Tạo điều kiện cho các giáo viên được tiếp cận với các phương pháp dạy học
mới và thời gian để giáo viên tham gia dự các lớp học nâng cao trình độ.
12


Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề cho từng khối
lớp, từng phân môn, chuyên đề sử dụng đồ dùng dạy học. Phân công giáo viên

chuẩn bị báo cáo, dạy thể nghiệm. Sau mỗi chuyên đề có sơ kết, nhận xét rút kinh
nghiệm.
+ Về chuyên mơn:
Phải có nội dung sinh hoạt cụ thể bằng kế hoạch hàng tháng, hàng kỳ, cả năm
học. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn phải có đủ các nội dung như:
- Đánh giá kết quả công tác tuần trước.
- Triển khai công tác tuần tới.
- Thảo luận, thống nhất chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
đưa ra bài tốn khó, hướng dẫn giải, hướng dẫn CNTT,...
Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chun mơn, quy
định của nhà trường.
Có kế hoạch dạy bài khó hoặc dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, phân công
người dạy cụ thể.
Phân công cụ thể người giúp đỡ những giáo viên mới ra trường hoặc những
giáo viên còn yếu về từng mặt.
Xây dựng ngân hàng để kiểm tra định kì chung cho từng khối lớp theo Thơng
tư 22 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu và của tổ chuyên môn
Kiểm tra là một trong bốn khâu của q trình quản lý ( Kế hoạch- Triển khaiĐơn đốc- Kiểm tra), chức năng của người cán bộ quản lý trong công việc quản lý
nhà trường. Kiểm tra là động lực cho sự phát triển. Trong nhà trường, thực hiện
thường xun cơng tác kiểm tra chính là nhắc nhở mọi người làm việc đúng, đồng
thời phát hiện kịp thời những mặt tốt để phát huy, tìm ra những mặt cịn hạn chế để
khắc phục. Thói quen nghiêm túc, làm việc có kế hoạch khoa học trong cơng việc
khơng phải tự nhiên ai cũng có mà hầu hết được hình thành và phát triển trong suốt
q trình cơng tác mà lúc đầu thường là chưa tự giác. Như vậy làm tôt công tác kiểm
tra theo đúng nguyên tắc, thiết thực sẽ tạo nên hiệu quả đích thực, giúp mỗi người
ngày càng tự giác và nghiêm túc hơn.
Nhận thức về vai trò tác dụng của công tác kiểm tra như vậy nên chúng tôi tập
trung rút kinh nghịêm về nội dung, phương pháp kiểm tra sau từng năm học nhằm
hoàn thiện hơn về nội dung và biện pháp để hiệu quả kiểm tra thiết thực hơn đối với

mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và chất lượng giáo dục nói
chung.
Chúng tơi xác định nội dung kiểm tra là việc thực hiện các quy định về chuyên
môn như: kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án, thực hiện chương trình, thực hiện chế
độ kiểm tra, việc chấm, chữa bài, ghi nhận xét cho học sinh, việc dự giờ thăm lớp, tự
học, công tác chủ nhiệm và một số công tác khác.
13


Để việc kiểm tra có tác dụng thiết thực, đúng mục đích, đầu năm học chúng tơi
đưa ra hội nghị các mẫu phiếu kiểm tra để mọi người thảo luận, thống nhất rồi mới
thực hiện.
Trong Ban giám hiệu, chúng tôi phân công mỗi người một tổ, dự các buổi sinh
hoạt tổ với các tổ đó. Khi thực hiện kế hoạch kiểm tra của Hiệu trưởng, Ban giám
hiệu và tổ trưởng chuyên môn cùng đi dự giờ. Hàng tháng, hàng tuần công khai kế
hoạch kiểm tra trên kế hoạch công tác tuần.
Ngồi kiểm tra theo lịch chúng tơi chú trọng việc kiểm tra đột xuất, nhất là dự
giờ đột xuất và việc thực hiện quy chế chuyên môn. 100% giáo viên được dự giờ đột
xuất ít nhất 3 lần trong một học kỳ. Các tổ chuyên môn khi trống tiết đi dự giáo
viên trong tổ.
Sử dụng kết quả kiểm tra để nhắc nhở, rút kinh nghiêm những giáo viên chưa
thực hiên tốt hoặc có thiếu sót trong q trình cơng tác, đồng thời tuyên dương,
khích lệ những cá nhân làm tốt từ đó nhân rộng điển hình.
IV. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
1. Kết quả đạt được
Năm học 2016 - 2017, bằng tác động của những biện pháp trên chất lượng của
đội ngũ cũng như chất lượng học học sinh đã được nâng lên một cách rõ rệt:
+ Về tư tưởng chính trị: Giáo viên đã phấn khởi tâm huyết, say sưa với nghề.
Trong công việc, mọi người có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành, của trường. Tích

cực tham gia các hoạt động và các công việc đạt hiệu quả cao hơn.
+ Về chuyên môn:
Tổ chức và chỉ đạo tốt hoạt động của các tổ chuyên môn nên chúng tôi đã thu
được một số kết quả sau:
- Các đợt khảo sát chất lượng: đầu năm, HKI, GKII đều được sử dụng bộ đề
thống nhất chung cho toàn khối.
- Các tiết dạy đều sử dụng thiết bị dạy học trực quan và đẩy mạnh ƯDCNTT
vào giảng dạy. Tổng số tiết dạy ƯDCNTT trong năm là 168 tiết.
- Bảo đảm đủ các tiết thực hành chuyên đề đối với các phân môn. Tổ chức tốt
các chuyên đề như: Đổi mới trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo Thông tư 22 của Bộ GD&ĐT. Chuyên đề Nâng cao năng lực ra đề
Kiểm tra định kì theo Thơng tư 22 của Bộ GD&ĐT. Chuyên đề Nói chuẩn, Viết
chuẩn tiếng Việt phổ thông,…
- Tổ chức tốt Hội thi giáo viên giỏi cấp trường. Kết quả đạt được như sau:
Tổng số tiết
28

Xếp loại giỏi
20
71,4%

Xếp loại khá
8
28,6%

Xếp loại trung binh
0
0

Xếp loại yếu

0
0

14


Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi cấp trường để lựa chọn các giáo viên dạy tiêu
biểu dự thi giáo viên giỏi cấp thành phố năm học 2017- 2018.
- Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học trong toàn trường, tổ chức thi đồ
dùng dạy học cấp trường.
- Làm tôt công tác thi đua khen thưởng ngay trong trong từng đợt thi đua. Cho
dù giá trị vật chất không đáng là bao nhưng cũng đã động viên được giáo viên kịp
thời, khích lệ được phong trào ngày càng hiệu quả.
- Qua kiểm tra, dự giờ thăm lớp, qua các đợt khảo sát chất lượng, đánh giá xếp
loại học sinh tính đến giữa học kỳ 2, cho thấy chất lượng chuyên môn, chất lượng
giáo dục đã được từng bước nâng lên được thể hiện như sau:
Biểu 1: Biểu chất lượng đội ngũ 2 năm
Năm SL Số
học GV lớp

Xếp loại
phẩm chất chính trị

Xếp loại
Năng lực chun mơn

Tốt
Khá
TB
Giỏi

SL % SL % SL % SL %
15-16 14 10 14 100
16-17 14 10 14 100

0
0

0
0

0
0

0
0

8
9

Khá
SL %

57,1
64,3

6
5

TB
SL %


42,9
35,7

0
0

Xếp loại
chủ nhiệm ( 10GV)
Yếu
Tôt
Khá
TB
SL % SL % SL % SL %

0
0

0
0

0
0

5
6

50
60


5
4

50 0
40 0

Biểu 2: Kết quả xếp loại giáo viên dạy giỏi trong 3 năm
Giáo viên dạy giỏi
Giáo viên dạy giỏi cấp trường
Giáo viên đã đạt GV dạy giỏi cấp thành phố
Giáo viên đã đạt GV dạy giỏi cấp tỉnh

2014 - 2015
7
2
2

Năm học
2015 - 2016
8
2
2

20116 - 2017
9
4
2

Biểu 2: Biểu chất lượng học sinh giữa học kì 2
Năm

học

Số
lớp

Số
HS

Năng lực

16-17

10

250 46,8%

Tốt

Phẩm chất

Học lực

Đạt

Cần cố
gắng

Tốt

Đạt


Cần cố
gắng

Tốt

Hoàn
thành

51,6%

1,6%

47,2%

51,6%

1,2%

41,5%

56,9%

Chưa
hoàn
thành
1,6%

Qua biểu thống kê cho thấy chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục đã có sự
chuyển biến rất rõ nét. Tỷ lệ học sinh được xếp loại Tốt về hình thành và phát triển

năng lực và phẩm chất đạt tỉ lệ cao , Học lực xếp lọai Tốt, các môn học và hoạt động
giáo dục đạt tỉ lệ cao. Đặc biệt tỷ lệ học sinh yếu giảm mạnh. Đây là thắng lợi bước
đầu mà bản thân tơi thiết nghĩ mình cần phải có những biện pháp, những kinh
nghiệm có giá trị hơn nữa để chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở nhà trường ngày một nâng cao.

15

0
0


2. Bài học kinh nghiệm
1, Nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên, từ
đó nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
2, Lựa chọn đối tượng cần bồi dưỡng phù hợp với phương pháp bồi dưỡng. Có
như thế cơng tác bồi dưỡng mới đạt hiệu quả tốt.
3, Ban giám hiệu cần phối hợp với các lực lượng trong nhà trường xây dựng
chương trình bồi dưỡng ngồi các phương pháp đã nêu có thể áp dụng các phương
pháp khác như: Tham quan học tập, động viên giáo viên tham gia học các lớp trên
chuẩn, các lớp về lý luận chính trị, tin học.
4, Để thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên qua sinh hoạt tổ chun mơn đạt
hiệu quả cao, thì ngay từ đầu năm Ban giám hiệu phải kết hợp với tổ trưởng chuyên
môn lập kế hoạch chi tiết, triển khai cụ thể cho các thành viên nắm để thực hiện.
5, Ban giám hiệu cần có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phải được đưa
vào kế hoạch của nhà trường và thông qua cuộc họp hội đồng sư phạm đầu năm và
đưa vào nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức. Phân cơng người có trình độ chun
mơn vững vàng kèm cặp những giáo viên có năng lực giảng dạy hạn chế. Đặc biệt
cần quan tâm nâng cao trình độ trên chuẩn đào tạo cho những giáo viên còn trẻ, có
năng lực chun mơn, bằng hình thức cử đi học đại học, cao đẳng.

6, Ban giám hiệu cần phải đổi mới cách quản lý, vận dụng linh hoạt, sáng tạo
với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương, tận tâm với công tác chuyên
môn, tăng cường cập nhật thông tin, tự học tập, tự rèn luyện bản thân để nâng cao
trình độ chun mơn cũng như cơng tác quản lý. Sẵn sàng giúp đỡ đồng, chí đồng
nghiệp khi họ cần được giúp đỡ.
7, Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đồn thể trong nhà trường: Cơng đồn, Chi
đồn để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của từng giáo viên để bố trí sắp xếp lớp, phân
cơng chuyên môn cho đúng người, đúng việc. Xây dựng mối đồn kết nhất trí cao từ
Ban giám hiệu đến giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
8, Chỉ đạo nhất quán, tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện quy
chế chuyên môn: Soạn - giảng- chấm - chữa và các hoạt động ngoại khoá khác, đặc
biệt người quản lý phải thường xuyên dự giờ giáo viên để kịp thời góp ý rút kinh
nghiệm.
9, Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ cần thực hiện công khai, dân chủ, không
thành kiến trong việc đánh giá xếp loại giáo viên. Khen chê đúng người, đúng việc
để kịp thời động viên giúp đỡ họ nỗ lực phấn đấu đạt kết quả cao hơn.
C/ KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. Kết luận

16


Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiển của đề tài là đúng đắn. xác định
rõ thực trạng cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và biện pháp chỉ đạo
về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của nhà trường nói riêng.
Trong q trình thực hiện cơng tác quản lý chuyên môn điều làm tôi trăn trở
nhất là làm thế nào để công tác giáo dục trong nhà trường ngày một chất lượng, tay
nghề của giáo viên ngày càng nâng cao. Đây chính là động lực thơi thúc tơi khơng
ngừng nghiên cứu phương pháp đổi mới công tác quản lý, tìm ra những phương
pháp hữu hiệu để bồi dưỡng cho đội ngũ, giúp họ tự tin hơn, sáng tạo hơn trong

công tác giảng dạy.
Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng; đáp ứng
yêu cầu giảng dạy chương trình sách giáo khoa mới sau năm 2018, việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên là rất quan trọng phải được quan tâm hàng đầu bởi chất
lượng đội ngũ quyết định chất lượng giáo dục, sự tồn tại và uy tín của một nhà
trường. Với nhận thức như vậy, bản thân người quản lý phải luôn chỉ đạo sát sao,
quyết liệt, thường xuyên để khắc phục yếu kém những năm trước, xây dựng đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
II. Đề xuất và kiến nghị
Phòng Giáo dục& Đào tạo tổ chức các chuyên đề để các đơn vị được giao lưu,
học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
UBND thành phố quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ bảo đảm đủ cả về số lượng và
chất lượng.
Trên đây là biện pháp đã thực hiện và kết quả đã đạt được trong công tác bồi
dưỡng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thơng.
Trong q trình thực hiện khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý
của đồng nghiệp và các nhà quản lý để công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ ở trường tiểu học Hoằng Đại nói riêng và đội ngũ giáo viên tiểu học nói chung
đạt kết quả cao, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2016-2017.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 3 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Lê Khắc Đông

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục
2. Điều lệ trường Tiểu học
3. Giáo trình bồi dưỡng thường xuyên trường Tiểu học, Nhà xuất bản Hà Nội
năm 2006
4. Chỉ thị số 40/CT/TW của Ban bí thư Trung ương ngày 15/6/2004 về việc
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
5. Chỉ thị số 05-CT/TW về việc đẩy mạnh“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”

18


6. Quyết định số 06/2006/QĐ/BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về quy chế
đánh giá xếp loại giáo viên phổ thông.
7. Công văn 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006 của Bộ GD&ĐT về việc
Hướng dẫn Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên phổ thông công lập.
8. Quyết định số 14/QĐ/BGD-ĐT ngày 4/5/2007 của Bộ Giáo dục đào tạo về
việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.

19



×