MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................3
1.5. Điểm mới trong sáng kiến kinh nghiệm:....................................................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận :.............................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề.......................................................................................5
2.3. Giải pháp thực hiện....................................................................................5
2.3.1. Hướng dẫn học sinh thực hiện một sơ đồ tư duy.................................5
2.3.2. Hướng dẫn học sinh cách ghi chép trên sơ đồ tư duy..........................6
2.3.3. Tiến trình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức
mới.................................................................................................................6
a) Phân chia học sinh trong lớp thành các nhóm học tập..............................7
b) Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm.....................................................7
2.3.4. Giáo án đã áp dụng trong giảng dạy....................................................8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục............14
2.4.1. Kết quả thực nghiệm.........................................................................14
2.4.2. Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giảng dạy.......14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...............................................................................16
3.1. Kết luận:...................................................................................................16
3.2. Kiến nghị:.................................................................................................16
Tài liệu tham khảo
1
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm có tính lý luận và thực tiễn
cao. Muốn học tốt sinh học, người học phải nắm vững bản chất Sinh học của các
hiện tượng, quá trình, vận dụng được các kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn
đề đặt ra trong thực tiễn. Đối với học sinh phải nắm vững kiến thức trả lời đúng
các câu hỏi, vận dụng vào trả lời các câu hỏi trắc nghiệm là một yêu cầu quan
trọng hiện nay.
Phương pháp giáo dục hiện nay là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên.
Trong học tập nhất là môn Sinh học,đa số học sinh xem là môn phụ nên
học một cách qua loa, học sinh học chỉ là đối phó để có điểm. Vì vậy, các em ít
chú ý nghe giảng, các em ghi chép một cách máy móc những gì giáo viên ghi
trên bảng và chỉ học thuộc lòng những gì đã được ghi trong vở mà không biết tư
duy kiến thức một cách khoa học và có chiều sâu, từ đó không biết cách vận
dụng kiến thức vào thực tiễn để trả lời câu hỏi, giải thích các hiện tượng tự
nhiên, cũng như vận dụng vào làm bài trắc nghiệm.
Một phần không nhỏ dẫn đến đa số học sinh không ham thích bộ môn
Sinh học là do chúng ta còn thiếu kinh nghiệm dạy học môn Sinh học, chưa
hướng dẫn học sinh biết cách liên hệ kiến thức, hệ thống hóa lại kiến thức để
học sinh dễ nhớ, dễ hiểu bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và ôn tập
kiến thức.
Từ yêu cầu trên, để học sinh nắm vững kiến thức Sinh học cơ bản và có
khả năng trả lời tốt câu hỏi thi trắc nghiệm trong các kì kiểm tra và kỳ thi, qua
nhiều năm trực tiếp giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp
giảng dạy và ôn thi theo hướng trắc nghiệm hiện nay là cần thiết.Vì vậy trước
tiên phải đổi mới phương pháp dạy và học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi xin trình bày một vấn đề về việc: "Sử
dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới bài 17: Hô hấp ở động vậtSinh học 11 cơ bản" để bổ sung một phương pháp trong dạy học bài mới ở bộ
môn sinh học.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới một cách có hiệu quả
phát huy tính tích cực, tự giác, hứng thú của học sinh trong học tập góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Trung học phổ thông.
Hướng dẫn học sinh sử dụng quy trình lập sơ đồ tư duy để ghi chép trong
quá trình tìm tòi kiến thức mới.
Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của đề
tài.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nội dung bài 17 Hô hấp ở động vật – Sinh học 11 cơ bản.
Trên đối tượng học sinh Khối 11 Trường Trung học phổ thông Hà Trung.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý, tham khảo ý kiến của của các giáo viên
trong tổ chuyên môn.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Trực tiếp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
– học kiến thức mới để rút kinh nghiệm.
Sử dụng phương pháp thực nghiệm, thống kê, so sánh .
1.5. Điểm mới trong sáng kiến kinh nghiệm:
Tiếp tục rèn luyện cho học sinh phương pháp mới: sử dụng bản đồ tư duy trong
học bài mới bằng cách vận dụng vào soạn bài giảng và giảng dạy bài 17: Hô hấp ở
động vật.
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận :
Quá trình dạy học gồm hai mặt có liên quan chặt chẽ với nhau: Hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trò. Phương pháp dạy học chủ yếu hiện nay là
lấy học trò làm trung tâm, học sinh tự tìm tòi, khám phá và tìm ra kiến thức mới
dưới sự định hướng, hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy nếu học sinh không có
phương pháp học tập đúng đắn thì mọi nỗ lực của người thầy cũng chỉ đem lại
các kết quả hạn chế.
Hiện nay, chúng ta ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con
số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não – não
trái, mà chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các
thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian.... Hay nói cách khác, chúng ta vẫn
thường đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông
tin. Với mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony Buzan
đã đưa ra sơ đồ tư duy để giúp mọi người thực hiện được mục tiêu này.
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết, với các ô số từ
khóa thông qua sự tư duy tích cực. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện
mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các
mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng
tạo…
Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt
động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của
con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng.
Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần
kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một
hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung
tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ
các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu
hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được
nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả
về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Sơ đồ tư duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rỗ ràng, từ đó mà
học sinh phát triển ý chính và các ý phụ một cách logic, tránh được hiện tượng
viết nhầm, bỏ sót kiến thức.
Sơ đồ tư duy có ưu điểm: Dễ nhìn, dễ viết, kích thích hứng thú học tập và
khả năng sáng tạo cho học sinh và phát huy khả năng ghi nhớ của não bộ. Bản
đồ tư duy sẽ giúp chúng ta: Sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn,
nhìn thấy bức tranh tổng thể, phát triển tư duy logic, khái quát hóa...Do đó có
thể khẳng định: Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập
ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn. Bằng phương pháp này
giáo viên sẽ có một định hướng rõ rệt, một kế hoạch cụ thể nắm vững và trình
bày những nội dung cơ bản một cách rõ ràng, học sinh suy nghĩ sáng tạo. Học
4
sinh học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học, hệ thống lại
kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
2.2. Thực trạng vấn đề.
Môn sinh học là môn đặc thù: học sinh phải biết cách tư duy, suy luận, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn để giải thích bản chất các hiện tượng trong tự nhiên
và trong đời sống. Tuy nhiên trong thực tiễn hiện nay, còn nhiều học sinh học tập
một cách thụ động, đơn thuần là chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà không
rèn luyện kỹ năng tư duy hay thuyết trình. Với cách học truyền thống học sinh chỉ
ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng… với cách ghi chép này chúng ta
không kích thích được sự phát triển của trí não, điều đó làm cho một số học sinh
tuy học tập rất chăm chỉ nhưng sự tiếp thu vẫn hạn chế. Học sinh chưa nhận thấy
sự liên hệ của kiến thức vì thế chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ
thống, việc vận dụng kiến thức vào các bài học tiếp theo và ứng dụng trong thực
tiễn còn rất hạn chế. Các em vận dụng vào làm các bài kiểm tra, hay vào giải
thích các hiện tượng tự nhiên thường bối rối, bế tắc, đẫn đến kết quả bài làm
không cao. Bên cạnh đó học sinh luôn cảm thấy mất tự tin khi đứng trước tập thể,
không biết làm thế nào để trình bày một vẫn đề cho logic và mang tính thuyết
phục.
Hiện nay đã có một số đề tài áp dụng sơ đồ tư duy vào dạy học sinh học.
Nhưng chưa rộng rãi và học sinh cũng thực sự quen thuộc.
Vì thế việc giúp các em nâng cao trình độ nhận thức, tiếp thu bài học
nhanh, phát huy tính sáng tạo, khả năng tư duy và tự giác học tập tự tin đứng
trước tập thể. Từ lý do này, tôi đã nghiên cứu, áp dụng và mạnh dạn đưa phương
pháp học tập tích cực đó là sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Hướng dẫn học sinh thực hiện một sơ đồ tư duy.
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm.
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề
cần được làm nổi bật, dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề .
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ ( Nhánh cấp 1).
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm
nổi bật.
+Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được
vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và
hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng.
Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.
5
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2… bằng
đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta
thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng
thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
Sơ đồ tư duy minh họa
2.3.2. Hướng dẫn học sinh cách ghi chép trên sơ đồ tư duy.
Nghĩ trước khi viết, viết ngắn gọn, có tổ chức, viết lại theo ý của mình,
nên chừa khoảng trống để bổ sung sau này cần. Không nên: Ghi lại nguyên cả
đoạn văn dài dòng, ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết, dành quá
nhiều thời gian để ghi chép.
2.3.3. Tiến trình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức
mới.
Sơ đồ tư duy có thể sử dụng vào nhiều mục đích nhiều dạng bài trong dạy
và học như: sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ, hình thành
một vài đơn vị kiến thức mới hoặc toàn bài học, củng cố kiến thức từng phần
hay từng chương, thiết kế đề cương ôn tập, học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi
làm bài tập được giao về nhà hoặc chuẩn bị bài mới.
Trong đề tài này tôi sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức mới
nhằm hiệu quả cao trong dạy và học lĩnh hội kiến thức. Tôi sử dụng sơ đồ tư duy
phối hợp với hoạt động nhóm hướng học sinh vào các hoạt động tích cực, giảm
6
việc ghi chép trên lớp. Quá trình thực hiện dạy kiến thức mới sử dụng sơ đồ tư
duy, giáo viên sẽ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, bổ sung và
đánh giá học sinh, chứ không đơn thuần chỉ là người truyền đạt kiến thức giáo
khoa một cách khô khan.
Để giúp học sinh phối hợp tốt hoạt động nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ
năng báo cáo, sử dụng sơ đồ tư duy hiệu quả chúng ta cần tiến hành các giai đoạn
cơ bản như sau:
a) Phân chia học sinh trong lớp thành các nhóm học tập.
Trước khi tiến hành hoạt động dạy học giáo viên tiến hành phân nhóm để
các em hoạt động cố định trong các tiết học, trong đó có cả học sinh giỏi, khá,
trung bình và yếu xen lẫn nhau. Việc phân nhóm và hoạt động cùng nhau một
cách cố định trong mỗi tiết học sẽ giúp các em đoàn kết hơn. Kết quả hoạt động
của mỗi thành viên chính là kết quả hoạt động chung của cả nhóm.
Việc cá nhân nào sẽ đại diện cho cả nhóm lên báo cáo hay trả lời câu hỏi
sẽ không được biết trước buộc tất cả các thành viên của nhóm đều phải nỗ lực và
hoạt động hết sức mình, các em phải tìm tòi hay hỏi bạn bè để hiểu và trả lời
được những vấn đề khó hiểu, thông quá hoạt động nhóm để hoàn thiện cá nhân.
Thông thường với sĩ số học sinh trung bình của trường tôi là 40 học
sinh/lớp, tôi chia mỗi lớp thành 4 nhóm.
b) Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
* Chuẩn bị tiết học:
- Trước khi tiến hành hoạt động học trên lớp, giáo viên yêu cầu học sinh
chuẩn bị bài trước khi đến lớp: tìm các mục chính và nội dung chính của từng
mục chính trong bài học. Học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa và tự
mình tìm những kiến thức trọng tâm của của bài học.
- Giáo viên cần kiểm tra việc chuẩn bị bài trước khi tiến hành nội dung
bài mới
* Tiến trình hoạt động nhóm:
Hoạt động 1: Thảo luận - Lập sơ đồ tư duy :
-Giáo viên có cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo cá nhân – nhóm bằng
cách giải quyết hệ thống câu hỏi bám sát nội dung bài học được ghi trên bảng
(hoặc trong phiếu học tập). Thời gian hoạt động này thông thường sẽ chiếm 1/3
thời lượng tiết học.
Mục đích của bước này nhằm giúp học sinh tìm ra những nội dung cơ
bản nhất trong các mục của bài mới để từ đó biết cách tìm ra từ chìa khóa sau
này.
-Trong quá trình học sinh thảo luận theo nhóm, giáo viên sẽ bao quát và
hỗ trợ các em, định hướng cho các em có thể tìm ra những câu trả lời hợp lý,
đồng thời quản lý học sinh làm bài để ránh tình trạng có học sinh không làm mà
nói chuyện.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy :
-Sau khi học sinh đã thảo luận hoàn thiện sơ đồ tư duy, giáo viên sẽ chỉ
định một vài học sinh của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về kết
quả sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
7
Qua đó các em thu thập và hiểu rõ kiến thức vừa rèn luyện khả năng
thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy :
- Học sinh trong nhóm lớp sẽ đưa ra ý kiến nhận xét về cả hình thức và
nội dung kiến thức, đóng góp cho thành viên vừa báo cáo,đồng thời cho các tổ
nhận xét đánh giá về kết quả của các tổ khác.
- Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ
tư duy về hình thức, dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Ở bước này
giáo viên đóng vai trò người điều khiển, nhận xét, đánh giá và hoàn thiện kiến
thức cần nắm được ở mục vừa thảo luận. Giáo viên sẽ chốt lại những ý chính
cần phải nắm được trong mục này, đồng thời dùng dụng cụ học tập như tranh
ảnh, mô hình, mẫu vật để hỗ trợ, lấy thêm ví dụ và giảng giải những nội dung
khó, mang tính tư duy hay nâng cao.
Thời gian đầu học sinh sẽ cảm thấy bỡ ngỡ khi tự tìm tòi kiến thức cũng
như đứng trước cả lớp để trình bày một vấn đề, nhưng chỉ sau vài tiết học như
thế, khi học sinh sẽ quen dần với cách học này, khi đó các em thảo luận để tìm ra
được nội dung kiến thức cơ bản của bài học và tự tin báo cáo một cách dẽ dàng
và thuận lợi. Học sinh cả lớp sẽ xem lại sơ đồ tư duy của mình và bổ sung những
phần kiến thức còn thiếu. Như vậy giáo viên sẽ không còn nặng nề về vở soạn
hay vở ghi chép của học sinh nữa, vì học sinh sẽ kết hợp hai loại vở để tích lũy
thông tin cho mình. Khi đó hoạt động học và dạy sẽ trở nên nhẹ nhàng
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức và đánh giá hoạt động của học sinh
- Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học
thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn, hoặc sơ đồ tư duy mà
các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
- Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi để củng cố bài học.
Khi học sinh đã thiết kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép” phần kiến thức như
trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa
theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình.
-Giáo viên nhận xét, đánh giá và xếp loại tốt, khá, trung bình, yếu cho các
nhóm. Với những cá nhân có thành tích tốt sẽ được cộng điểm hay cho điểm
ngay sau tiết học. Điều này động viên các em rất nhiều để học tốt hơn.
2.3.4. Giáo án đã áp dụng trong giảng dạy.
Tiết 16- Bài 17 : HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT
Ngày soạn: 08.10.2016 Ngày dạy: 13.10.2016
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh cần:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm về hô hấp, hô hấp ngoài.
- Nêu khái niệm và đặc điểm chung của bề mặt hô hấp.
- Trình bày được các hình thức hô hấp của động vật ở nước và ở cạn: hô
hấp qua bề mặt cơ thể, qua hệ thống ống khí, qua mang và qua phổi.
- Giải thích được tại sao động vật sống dưới nước và trên cạn có khả năng
trao đổi khí hiệu quả.
2. Kĩ năng:
8
a. Kĩ năng kiến thức: Phân tích kênh hình, rút ra kiến thức.
b. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiến và xử lý thông tin.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng, quản lý thời gian, đảm bảo nhận
trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3.Thái độ: Qua việc nhận thức được vai trò của quá trình hô hấp , học sinh có ý
thức tốt hơn trong việc bảo vệ sức khỏe.
II. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh.
1. Giáo viên:
- Tranh hình 17.1, 17.2, 17.3, 17.4, 17.5 SGK.
- Máy chiếu.
- Sơ đồ tư duy của bài dạy.
2. Học sinh :
- Bút phớt, bút dạ quang, giấy A0.
- Chuẩn bị bài ở nhà.
III. Phương pháp dạy học:
-Thảo luận nhóm và hỏi đáp.
- Trực quan
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra vì tiết trước kiểm tra 1 tiết
3. Bài mới: Đặt vấn đề:
GV: Tại sao cá sống dưới nước lên cạn lại bị chết ?
HS: Đưa ra các câu trả lời khác nhau(có thể đúng hay sai)
GV: Để giải thích được chính xác cho câu hỏi này chúng ta sẽ tìm hiểu
qua bài hôm nay, Bài 17: hô hấp ở động vật
Vậy hô hấp là gì? Có các hình thức hô hấp nào? Chúng ta cùng nhau
nghiên cứu:
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: Nghiên cứu, thảo luận nhóm, lập sơ Sơ đồ tư duy bài học
đồ tư duy.
TT1- GV:
- Chiếu tranh ảnh H17.1, H 17.2, H 17.3, H 17.4, H
17.5 SGK, giới thiệu, hướng hẫn học sinh quan sát.
- Yêu cầu HS quan sát tranh, nghiên cứu SGK, thảo
luận nhóm trả lời câu hỏi, lập sơ đồ tư duy .
1. Nêu khái niệm về hô hấp, các hình thức hô hấp, thế
nào là hô hấp ngoài ?
2. Thế nào là bề mặt trao đổi khí? Nêu đặc điểm của bề
mặt trao đổi khí.
3. Nêu các hình thức hình thức hô hấp ?
4. Nêu đại diện, cấu tạo cơ quan hô hấp, đặc điểm của
các hình thức hô hấp đó?
9
Hoạt động của thầy – trò
5. Giải thích tại sao hô hấp bằng phổi lại có hiệu quả
nhất trong các hình thức hô hấp?
6. Giải thích tại sao chim là động vật trên cạn trao đổi
khí hiệu quả nhất ?
7. Nêu hướng tiến hóa ở động vật về:
- Cấu tạo của cơ quan hô hấp?
- Tính chuyên hóa của các cơ hô hấp?
- Hình thức hô hấp?
8. Xác định sơ đồ tư duy gồm mấy nhánh cấp 1?
TT2-HS: quan sát tranh, nghiên cứu SGK, thảo luận,
hoàn thành sơ đồ tư duy.
TT3-GV: quan sát, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm.
*Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy
TT1-GV: vẽ chủ đề trung tâm lên bảng, gọi mỗi nhóm
một học sinh lên vẽ, thuyết minh về sơ đồ tư duy của
nhóm mình.
Tổ 1: vẽ nhánh 1; 2 (trả lời câu 1,2)
Tổ 2: vẽ nhánh 3.1, 3.2
Tổ 3: vẽ nhánh 3.3
Tổ 4: vẽ nhánh 3.4
(Tổ 2,3,4 trả lời câu hỏi 3 và 4)
Ý kiến của cá nhân 4 tổ về vẽ hướng tiến hóa.
TT2- HS: quan sát, chú ý.
*Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ
đồ tư duy.
TT1- GV: yêu cầu HS các nhóm nhận xét, chỉnh sửa .
TT2- HS : nhận xét, chỉnh sửa
TT3- GV: nhận xét, kết hợp tranh ảnh giảng giải, bổ
sung → kết luận.
TT4-HS: chỉnh sửa, bổ sung trong vở ghi.
* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức, đánh giá hoạt
động của học sinh .
TT1- GV: gọi học sinh lên trình bày, thuyết minh về
kiến thức bài học thông qua một sơ đồ tư duy do giáo
viên đã chuẩn bị sẵn.
TT2- HS: trình bày
TT3- GV: chiếu tranh H 17.3; H17.5 yêu cầu học sinh
quan sát trả lời câu hỏi:
1. Giải thích hiện tượng Giun đất bò lên trên mặt
đất sau cơn mưa vào lúc trời nắng.
2. Tại sao một số động vật thuộc lớp thú (Hà mã)
vẫn sống dưới nước?
TT4- HS: trả lời
TT5- GV: nhận xét đánh giá, xếp loại hoạt động của
Nội dung kiến thức
10
Hoạt động của thầy – trò
các nhóm, các thành viên trong nhóm, cho điểm những
em hoạt động tốt.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị bài mới.
Nội dung kiến thức
11
Sơ đồ tư duy bài 17.
12
Câu hỏi kiểm tra đánh giá (10 phút).
Câu 1: Đối với các động vật đơn bào và một số động vật đa bào bậc thấp như:
ruột khoang, giun tròn, giun dẹp…, sự trao đổi khí diễn ra ở đâu?
A. Qua mang
B.Màng tế bào hoặc màng cơ thể.
C.Qua hệ thống ống khí.
D.Qua phổi.
Câu 2: Đối với hầu hết các động vật ở nước: trai, ốc, tôm, cua, cá…sự trao đổi
khí diễn ra ở đâu ?
A.Qua mang
B.Màng tế bào hoặc màng cơ thể.
C.Qua hệ thống ống khí.
D.Qua phổi.
Câu 3: Ở sâu bọ sự trao đổi khí diễn ra ở đâu?
A. Qua mang
B.Màng tế bào hoặc màng cơ thể.
C.Qua hệ thống ống khí.
D.Qua phổi.
Câu 4: Đa số động vật ở cạn và một số ít các động vật ở nước như ba ba, cá
heo…sự trao đổi khí diễn ra ở đâu?
A.Qua mang
B.Màng tế bào hoặc màng cơ thể.
C.Qua hệ thống ống khí.
D.Qua phổi.
Câu 5: Tại sao trao đổi khí của mang cá xương đạt hiệu quả cao ?
A. Mang cá gồm nhiều cung mang
B. Mỗi cung mang gồm nhiều phiến mang
C. Dòng nước chảy 1 chiều gần như liên tục qua mang
D. Cả 3 phương án trên
Câu 6: Tại sao phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả của ĐV trên cạn ?
A. Phổi có đủ các đặc điểm của củ bề mặt trtao đổi khí
B.Phổi của thú gồm nhiều phế nang nên bề mặt trao đổi khí rất lớn
C. Phổi của chim có hệ thống túi khí làm tăng hiệu quả trao đổi khí
D. Cả 3 phương án trên
Câu 7: Vì sao khi bắt giun để lên mặt đất khô giun sẽ chết ?
A. O2 và CO2 không khuếch tán qua da được vì da bị khô
B. Không có thức ăn
C. Không có nước uống
D. Không có thức ăn, không có nước uống
Câu 8: Ống khí của chim khác ống khí của chim khác ống khí của sâu bọ ở
điểm nào?
A. Ống khí của chim nằm trong phổi, thông với các túi khí
B. Ống khí của chim có cấu tạo phức tạp hơn
C. Ống khí của sâu bọ phân nhánh tới từng tế bào của cơ thể.
D. Cả A, B.
Câu 9 : Ở sâu bọ sự trao đổi khí qua ống khí được thực hiện nhờ các động tác
hô hấp nào?
a. Sự nâng lên hạ xuống của xương nắp mang và sự đóng mở của miệng.
b. Sự co dãn của phần bụng.
c. Sự co duỗi của cánh.
d. Sự nâng lên hạ xuống của thềm ngực
Câu 10: Cơ hoành (cơ hô hấp) có ở nhóm động vật nào ?
13
A. Động vật có xương sống
C. Động vật bậc cao
B. Động vật không có xương sống
D. Động vật có vú.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
2.4.1. Kết quả thực nghiệm.
Để thực hiện đề tài này, trong năm học 2016-2017 tôi đã tiến hành làm
thực nghiệm ở 2 lớp 11I, 11K trường THPT Hà Trung, vì đây là 2 lớp có lực học
tương đối đều nhau chủ yếu là học sinh có học lực trung bình khá bằng cách:
- Lớp 11I: sử dụng dạy học bằng sơ đồ tư duy kết hợp sử dụng hình ảnh bằng
công nghệ thông tin.
- Lớp 11K : sử dụng phương pháp giảng giải, thuyết trình kết hợp sử dụng hình
ảnh bằng công nghệ thông tin.
Sau khi dạy xong bài 17 “ Hô hấp ở động vật”- Sinh học 11 cơ bản. Tôi
tiến hành cho làm bài kiểm tra trắc nghiệm để đánh giá, kết quả thu được như
sau:
Lớp 11I (sĩ số 46)
Lớp 11K (sĩ số 43)
Câu
Đúng
Sai
Đúng
Sai
1
46
0
38
5
2
42
4
35
8
3
41
5
31
12
4
40
6
25
18
5
39
7
24
19
6
37
9
30
13
7
28
18
16
27
8
31
15
28
15
9
35
11
29
14
10
37
9
18
25
376/460
84/460
274/430
156/430
Tỷ lệ
(=81,7%)
(=18,3%)
(=63,7%)
(=36,3%)
Qua thống kê kết quả đạt được,tôi thấy học sinh lớp 11I hiểu bài, nhớ bài,
khả năng tư duy nhanh hơn lớp 11K đồng thời trong tiết dạy, học sinh học tập
một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia
xây dựng bài một cách hào hứng.
2.4.2. Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giảng dạy.
- Với học sinh: sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới, học
sinh sẽ hứng thú hơn, ham mê khám phá hơn trong giờ học, phát huy được tư
duy logic, phân tích tổng hợp. Học sinh có thể mạnh dạn tự tin phát biểu ý kiến
cá nhân của mình trong việc thu nhận kiến thức. Học sinh hoàn thiện kỹ năng
hoạt động nhóm, đồng thời tăng cường tinh thần đoàn kết giữa các em trong tổ
khi trao đổi thảo luận giải quyết vấn đề, giữa các tổ nhóm có sự thi đua với
nhau sẽ giúp các em có tinh thần cạnh tranh và ý thức vươn lên.Cách học này
còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ,
viết gì trên sơ đồ tư duy).
14
- Với bản thân mình và các giáo viên khác tôi thấy rằng: Khi sử dụng
phương pháp này quá trình dạy học trở nên nhẹ nhàng linh hoạt, vì học sinh chủ
động học tập thu nhận kiến thức, giáo viên chỉ đóng vai trò là nguời định
hướng, hướng dẫn và đưa ra kết luận vấn đề mà thôi. Quá trình dạy và học
không còn là ghi chép đơn thuần với các kiến thức khô khan, mà sẽ trở thành
hoạt động linh hoạt hứng thú với các hình vẽ kèm theo kiến thức của bài học.
Phương pháp này không chỉ gây hứng thú cho học sinh, mà cả cho giáo viên bộ
môn nói riêng, giáo viên trong trường nói chung.
15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Trên đây phương pháp mới trong tổ chức hoạt động dạy học trong giờ lên
lớp mà tôi thường xuyên áp dụng trong công tác giảng dạy đối với học sinh và
đã đem lại hiệu quả khá tốt.
Sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy kết hợp linh hoạt với các hình thức
dạy học khác: hoạt động nhóm, trực quan , vấn đáp...là một trong những cách
thức đổi mới đáp ứng chuẩn kiến thức kỹ năng. Học sinh hứng thú học tập hơn
và kết quả học tập đạt được tốt hơn. Giáo viên hăng say dạy học và yêu nghề
hơn.
Để có giờ học tốt, giáo viên và học sinh phải có sự chuẩn bị tốt: về kiến
thức (có câu hỏi trọng tâm, sát nội dung bài học), về dụng cụ học tập yêu cầu
cần có (giấy, bút dạ hình vẽ)... và đặc biệt giáo viên chuẩn bị sơ đồ tư duy sẵn
(có thể sử dụng phần mềm mind-map). Giáo viên cần có hệ thống câu hỏi từ dễ
tới khó, từ đơn giản tới phức tạp để cho học sinh yếu kém cũng có hứng thú học
tập và nâng cao dần cho học sinh khá giỏi khỏi nhàm chán.
Tuy nhiên trong quá trình dạy học giáo viên nên tránh: việc học sinh lười
biếng chưa thật đầu tư vào chuẩn bị sơ đồ tư duy theo đúng trọng tâm bài học,
hoặc lạm dụng hình vẽ trong sơ đồ tư duy làm mất thời gian học tập.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của tôi rút ra từ thực tế giảng dạy tại trường
THPT Hà Trung, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Mong rằng những kinh
nghiệm nêu trên ít nhiều có thể giúp quý Thầy Cô tham khảo, bổ sung và ứng
dụng trong qúa trình giảng dạy của mình để nâng cao chất lượng dạy và học.
Những thiếu sót trong quá trình viết đề tài là không thể tránh khỏi, rất mong
được sự góp ý chân thành của các quý Thầy Cô.
3.2. Kiến nghị:
Để đề tài thành công , phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà
trường: ở nhà phụ huynh thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc học sinh chuẩn bị
bài, có sự hỗ trợ tích cực của giáo viên trong tổ nhóm Sinh- Công nghệ và nhà
trường cho giáo viên trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả
cao.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Nguyễn Văn Thủy
Thanh hoá, ngày 22 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm do tôi viết, không sao chép
của ai.
NGƯỜI VIẾT
Trần Thị Oanh
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sinh học 11 cơ bản, Nguyễn Thành Đạt (Chủ biên)- Lê Đình Tuấn- Nguyễn
Như Khanh, NXBGD, năm 2007.
2. Sinh học 11 cơ bản sách giáo viên, Nguyễn Thành Đạt (Chủ biên)- Lê Đình
Tuấn- Nguyễn Như Khanh, NXBGD, năm 2007.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng sinh học 11, Ngô Văn Hưng
(Chủ biên)– Lê Hồng Điệp – Nguyễn Thị Hồng Liên, NXBGD, năm 2009.
4. Dạy tốt – học tốt các môn học bằng bản đồ tư duy, Trần Đình Châu (chủ biên)
– Đặng Thị Thu Thủy, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2011.
5. Bản đồ tư duy trong công việc, Tony Buzan, NXB Lao động- Xã hội, năm 2015.
17