SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH
HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
PHÂN TÍCH- TỔNG HỢP TRONG DẠY
HỌC PHẦN BA SINH HỌC VI SINH
VẬT,
SINH HỌC 10 CƠ BẢN
Người thực hiện : Lê Thị Thuận
Chức vụ
: Giáo viên
SKKN môn
: Sinh học
THANH HÓA 2017
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
3
I. Lí do chọn đề tài
4
II. Mục đích nghiên cứu
4
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
IV. Phương pháp nghiên cứu.
5
V. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN 2: NỘI DUNG
6
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
6
1. Tình huống, tình huống dạy học, bài tập tình huống
7
2. Dạy học bằng bài tập tình huống
8
3. Kỹ năng học tập
10
4. Yêu cầu khi thiết kế bài tập tình huống
10
5. Kỹ thuật thiết kế bài tập tình huống trong dạy học.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
10
III. Thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng
phân tích- tổng hợp cho học sinh trong phần ba Sinh học Vi sinh vật,
Sinh học 10 cơ bản.
11
1. Phân tích cấu trúc nội dung phần Vi sinh vật, Sinh học 10 cơ bản.
11
2. Quy trình thiết kế bài tập tình huống dạy học để rèn luyện
kỹ năng phân tích- tổng hợp cho học sinh trong
dạy học Sinh học.
12
3. Hệ thống các bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng phân tích-tổng hợp
13
4. Sử dụng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng
phân tích- tổng hợp cho học sinh trong dạy học
phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10.
19
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
19
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
21
I. Kết luận
21
II. Kiến nghị
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
22
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và rèn kỹ năng học tập của
học sinh đang là vấn đề rất được chú ý không chỉ của người giáo viên trực tiếp
giảng dạy mà còn được coi là vấn đề cấp bách mà Đảng và Nhà nước cũng như
nhiều cấp ngành quan tâm. Cách thức đổi mới và phương pháp thực hiện phải thể
hiện được quan điểm “Lấy người học làm trung tâm”. Tuy nhiên, thực tế trong quá
trình dạy học ở trường phổ thông, tính chủ động của người thầy vẫn vẫn còn nhiều,
người học chưa thật sự chủ động trong việc khám phá, tìm kiếm tri thức mới.
Để hoạt động dạy học đạt kết quả cao thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay cần tập trung vào vấn đề rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh,
nhằm giúp học sinh nâng cao khả năng tiếp thu tri thức cũng như hình thành và
phát triển các kỹ năng, kỹ xảo. Có như vậy chúng ta mới mong đào tạo ra thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Vấn đề đặt ra là làm sao có thể phát huy được tính tích cực của học sinh?
Tôi nhận thấy, trong các phương pháp rèn luyện kỹ năng nhận thức cho học sinh thì
phương pháp sử dụng bài tập tình huống là một phương pháp cần được tập trung
thực hiện. Bởi phương pháp này mang lại hiệu quả tiếp thu tri thức cao cũng như
rèn luyện có hiệu quả cho học sinh các kỹ năng nhận thức, từ đó học sinh sẽ chủ
động tiếp thu tri thức dưới sự hướng dẫn, dẫn dắt của người giáo viên.
Khi nghiên cứu và dạy học chương trình Sinh học 10 tôi thấy phần Sinh học
Vi sinh vật là một trong các nội dung kiến thức có thể sử dụng một cách tốt nhất
phương pháp sử dụng bài tập tình huống trong dạy học. Do vậy việc thiết kế, đưa ra
các bài tập tình huống để vừa giảng dạy kiến thức vừa rèn luyện kỹ năng như kỹ
năng phân tích- tổng hợp là một vấn đề cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng bài
tập tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích- tổng hợp trong dạy học Phần ba
Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 cơ bản”.
3
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống ( BTTH ) trong dạy
học phần Vi sinh vật, Sinh học 10 để góp phần cho học sinh trung học phổ thông
rèn luyện kỹ năng phân tích- tổng hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn
Sinh học đồng thời gây hứng thú cho học sinh với bộ môn này.
III. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các BTTH và phương pháp sử dụng BTTH để rèn luyện
cho học sinh kỹ năng phân tích- tổng hợp trong Phần ba Sinh học Vi sinh vật, Sinh
học 10 cơ bản.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu kiên quan để làm
cơ sở lý luận.
b. Phương pháp điều tra cơ bản.
Điều tra về thực trạng của việc sử dụng BTTH để rèn luyện kỹ năng phân
tích tổng hợp cho học sinh trong giảng dạy sinh học hiện nay ở nhà trường THPT.
c. Phương pháp chuyên gia:
Gặp gỡ, trao đổi với người hướng dẫn giỏi về lĩnh vực nghiên cứu, lắng nghe
sự tư vấn của những người có kinh nghiệm để giúp định hướng cho việc triển khai
đề tài.
d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
- Tiến hành thực nghiệm ở trường THPT nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
BTTH để rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích- tổng hợp trong dạy học Sinh
học .
- Tiến hành thực nghiệm:
+ Lớp trước thời gian thực nghiệm: giáo án thiết kế theo hướng thuyết trình- tái
hiện thông báo
+ Lớp sau thời gian thực nghiệm: giáo án thiết kế theo hướng sử dụng các BTTH.
Thực nghiệm để biết rằng hiệu quả của việc áp dụng BTTH vào dạy học
Sinh học đem lại kết quả thực tế về hứng thú học tập cũng như thành tích học tập
thông qua điểm số như thế nào.
4
e. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng một số công thức toán học để xử lí các kết quả điều tra và thực
nghiệm sư phạm.
V. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về dạy học bằng tình huống, sử dụng BTTH để
rèn luyện kỹ năng học tập và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
- Đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng BTTH trong quá trình dạy học.
- Thiết kế được các BTTH trong dạy học phần sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 cơ
bản để góp phần rèn luyện kỹ năng phân tích- tổng hợp cho học sinh.
5
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1. Tình huống, tình huống dạy học, bài tập tình huống.
a. Tình huống là gì?
Theo quan điểm triết học, tình huống được nghiên cứu như là một tổ hợp các
mối quan hệ cụ thể, đến một thời điểm nhất đinh liên kết con người với môi trường
của anh ta, lúc đó anh ta biến thành một chủ thể của hành động có đối tượng nhằm
đạt được mục tiêu nhất định.
Xét về mặt tâm lý học: “ Tình huống là một hệ thống những điều kiện bên
trong quan hệ với chủ thể, những điều kiện này tác động một cách gián tiếp lên
tính tích cực cảu chủ thể đó”.
Nói một cách khái quát hơn, “ Tình huống là toàn thể sự việc xảy ra tại một
nơi, trong một thời gian, buộc người ta phải suy nghĩ hành động, đối phó, chịu
đựng”.
Người ta phân biệt tình huống thành 2 dạng chính: Tình huống đã xảy ra là
những tình huống đã xảy ra được tích lũy với vốn tri thức của nhân loại; Tình
huống sẽ xảy ra ( dự kiến chủ quan).
Như vậy, tình huống là sự kiện có thực trong đời sống xã hội, mọi cá nhân
và xã hội luôn sống trong các tình huống nhất định, thường xuyên đối mặt và chịu
sự tác động của nó. Để tồn tại và phát triển mỗi cá nhân và xã hội luôn phải tìm
cách giải quyết những tình huống đó từ tình huống đơn giản đến những tình huống
phức tạp.
b. Tình huống dạy học, bài tập tình huống
Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã
hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đã trở thành
chủ thể hoạt động với đối tượng nhận thức trong môi trường dạy học nhằm một
mục đích dạy học cụ thể.
Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là trạng thái bên trong được
sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận thức.
Theo quan điểm lý luận dạy học, tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc, tế
bào của bài lên lớp, bao gồm tổ hợp các điều kiện cần thiết. Đó là mục đích dạy
6
học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học để thu được những kết quả hạn chế
riêng biệt.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, tình huống dạy học còn có thể hình thành thông
qua tình huống mô phỏng. Mô phỏng là hành vi bắt chước, sao chép, phỏng theo
quá trình hành vi của con người, sự tương tác riêng của cá nhân nhằm đạt được
mục đích nào đó. Quá trình hành vi của con người trong tình huống thực, cụ thể
được xử lý sư phạm bằng mô hình hóa tạo nên tổ hợp các mô phỏng, là mô hình
của tình huống thực tiễn. Dùng tình huống mô phỏng này trong tổ chức dạy học nó
trở thành tình huống dạy học.
Bài tập tình huống là những tình huống đã xảy ra trong quá trình dạy học
được cấu trúc dưới dạng bài tập. Học sinh giải quyết được những tình huống trên
vừa giúp hình thành những kiến thức mới, vừa củng cố và khắc sâu kiến thức.
Trong quá trình rèn luyện kỹ năng học tập thì bài tập tình huống vừa là phương
tiện, vừa là công cụ, vừa là cầu nối giao tiếp giữa giáo viên và học sinh.
2. Dạy học bằng bài tập tình huống
Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống là phương pháp dạy học mà
trong đó giáo viên đặt học sinh vào một trạng thái tâm lí đặc biệt khi họ gặp mâu
thuẫn khách quan của bài toán nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm tòi, tích
cực, sáng tạo, kết quả là họ giành được kiến thức và cả giải pháp giành kiến thức.
a. Đặc điểm của dạy học bằng bài tập tình huống.
- Dựa vào các tình huống để thực hiện chương trình học.
- Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp, chứa các biến sư phạm
- Bản thân tình huống mang tính chất gợi vấn đề
- Học sinh chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ không có công
thức nào giúp học sinh tiếp cận với tình huống.
- Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn.
b. Ưu nhược điểm của việc dạy học bằng bài tập tình huống
* Ưu điểm:
Đây là phương pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực
của học sinh và quá trình học tập, phát triển các kỹ năng học tập, giải quyết vấn đề,
kỹ năng đánh giá, dự đoán kết quả, kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, trình bày,…của
7
học sinh, tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo, tiếp cận bài tập tình
huống dưới nhiều góc độ; cho phép phát hiện ra những giải pháp cho những bài tập
tình huống phức tạp; chủ động điều chỉnh được các nhận thức, hành vi, kỹ năng của
học sinh. Phương pháp này có thế mạnh trong đào tạo nhận thức bậc cao.
Như vậy phương pháp này có thể phát huy được tính dân chủ, năng động và
tập thể để đạt được mục đích dạy học.
* Nhược điểm:
Để thiết kế được bài tập tình huống phù hợp nội dung, mục tiêu đào tạo,
trình độ học sinh, kích thích được tính tích cực của học sinh đòi hỏi cần nhiều thời
gian và công sức. Đồng thời giáo viên cần phải có nhiều kinh nghiệm, kiến thức
sâu, rộng, có kỹ năng kích thích, phối hợp tốt các quá trình dẫn dắt, tổ chức thảo
luận và giải đáp giúp học sinh tiếp cận kiến thức, kỹ năng. Trên thực tế, không phải
giáo viên nào cũng hội tụ đủ các phẩm chất trên. Do sự eo hẹp về thời gian giảng
dạy trên lớp và sự thụ động của học sinh do quá quen với phương pháp thuyết trình
là một trở ngại trong việc áp dụng phương pháp này.
3. Kỹ năng học tập
a. Kỹ năng học tập
Học tập là loại hình hoạt động cơ bản, một loại hoạt động phức tạp của con
người. Muốn học tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống kỹ năng
chuyên biệt gọi là kỹ năng học tập. Theo các nhà tâm lý học, kỹ năng học tập là khả
năng của người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra.
Kỹ năng học tập có những đặc trưng sau:
- Là tổ hợp các hành động học tập đã được học sinh nắm vững, biểu hiện mặt kỹ
thuật của hành động học tập và năng lực học tập của mỗi học sinh. Có kỹ năng học
tập là có năng lực học tập ở mức độ nào đó.
- Kỹ năng học tập có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập. Nó là yếu tố có mục
đích, luôn hướng tới mục đích của hoạt động học tập và có ý nghĩa quyết định kết
quả học tập.
- Kỹ năng học tập là một hệ thống, trong đó có các kỹ năng học tập chuyên biệt. Có
bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy nhiêu kỹ năng học tập chuyên biệt. Kỹ năng
8
học tập là một hệ thống mở, mang tính chất phức tạp, nhiều tầng, nhiều bậc và
mang tính phát triển. Trong những điều kiện, hoàn cảnh học tập khác nhau, nhiều
kỹ năng chuyên biệt hày kỹ năng thành phần có thể mất đi, thay thế hoặc được điều
chỉnh. Trong hệ thống kỹ năng học tập có những kỹ năng khái quát, chung cho mọi
môn học hoặc một nhóm kỹ năng chung và có những kỹ năng chuyên biệt cho từng
môn học.
b. Một số kỹ năng nhận thức
- Kỹ năng phân tích - tổng hợp
- Kỹ năng so sánh
- Kỹ năng khái quát hóa.
- Kỹ năng suy luận
c. Tìm hiểu về kỹ năng phân tích- tổng hợp.
- Phân tích là sự phân chia trong tư duy đối tượng hay hiện tượng thành những yếu
tố nhỏ hơn hoặc những mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận, quan hệ giống loài
nhằm tìm ra bản chất của chúng.
- Mục đích chủ yếu của việc rèn luyện kỹ năng phân tích là hình thành ở các em
thói quen tìm hiểu sự vật hiện tượng có chiều sâu, nắm bắt được babr chất của đối
tượng nghiên cứu, trước hết là nắm được cấu trúc của đối tượng.
- Tổng hợp là sự kết hợp trong tư duy các yếu tố cấu thành của sự vật hiện tượng
trong một chỉnh thể.
- Phân tích và tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất có sự liên
hệ mật thiết với nhau. Trong Sinh học thường dùng phân tích và tổng hợp để phân
tích cấu tạo cơ quan , hệ cơ quan...cơ chế, quá trình Sinh học.
- Phân tích - tổng hợp có các hình thức diễn đạt:
+ Diễn đạt bằng lời
+ Diễn đạt bằng sơ đồ phân tích
+ Diễn đạt bằng hệ thống
+ Diễn đạt dưới dạng tranh sơ đồ.
4. Yêu cầu khi thiết kế bài tập tình huống
9
- Nội dung mang tính giáo dục, chứa đựng mâu thuẫn nhận thức và mang tính khiêu
khích, tình huống thực tế phù hợp với bài học.
- Hình thức: Thuật ngữ ngắn gọn, xúc tích, có kết cấu rõ ràng, dễ hiểu. Có trọng
tâm và tương đối hoàn chỉnh để không cần tìm hiểu thêm về quá nhiều thông tin...
5. Kỹ thuật thiết kế bài tập tình huống trong dạy học.
Để giúp học sinh xác định được các dữ kiện, nhận ra được các mâu thuẫn
trong nhận thức, thì xây dựng bài tập tình huống trong dạy học được thiết kế theo
các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu
Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung của bài học
Bước 3: Thiết kế bài tập tình huống trong dạy học.
Bước 4: Vận dụng tình huống vào dạy học
Các yêu cầu của bài tập tình huống:
Tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học.
Tạo ra nhiều khả năng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp
Nội dung của bài tập tình huống phải phù hợp với trình độ của học sinh.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua điều tra thực trạng dạy học sinh học trong trường THPT nói chung và
phần ba Sinh học Vi sinh vật 10 nói riêng thì việc thiết kế và sử dụng bài tập tình
huống để rèn luyện các kỹ năng nhất là kỹ năng phân tích- tổng hợp cho học sinh
vẫn chưa được các giáo viên thực sự quan tâm.
Phần Sinh học Vi sinh vật 10 là một phần kiến thức có nhiều điều mới mẻ,
trừu tượng và tương đối khó dạy, tuy vậy đây là phần kiến thức có liên quan nhiều
đến các hiện tượng lĩnh vực thực tế trong đời sống thường nhật vì vậy việc đưa các
bài tập tình huống vào để học sinh nắm bắt kiến thức và tạo ra hứng thú cho học
sinh trong giờ học là một việc làm thiết thực.
Qua việc dự giờ và tham khảo ý kiến các giáo viên cùng trường và các đồng
nghiệp cùng học đại học hiện đang dạy các trường bạn, tổng số 10 người về việc sử
dụng BTTH để rèn luyện kỹ năng phân tích- tổng hợp cho học sinh tôi thu được kết
quả điều tra như sau:
Bảng kết quả điều tra tình hình dạy học bằng BTTH
Thiết kế thường xuyên
Số lượng
1
Tỉ lệ(%)
10%
Có thiết kế nhưng
không thường xuyên
Số lượng
Tỉ lệ(%)
3
30%
Chưa từng thiết kế
Số lượng
6
Tỉ lệ
60%
10
Từ bảng số liệu trên ta có thể dễ dàng nhận thấy việc sử dụng BTTH trong
giảng dạy để rèn luyện các kỹ năng trong đó có kỹ năng phân tích- tổng hợp trong
trường THPT vẫn là một vấn đề mới mẻ, chưa được quan tâm và đầu tư đúng mực.
Mặc dù nhận định dạy học bằng BTTH là một phương pháp tích cực xong lại
khó thực hiện vì học sinh đã quen với lối tiếp thu thụ động, việc giáo viên thiết kế
các BTTH sẽ mất thời gian và khó làm, tuy vậy tôi tin rằng nếu thực hiện được thì
dạy học bằng BTTH sẽ đem lại hiệu quả dạy và học cao hơn rất nhiều so với trước
đây.
III. Thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng phân
tích- tổng hợp cho học sinh trong phần ba Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 cơ
bản.
1. Phân tích cấu trúc nội dung phần Vi sinh vật, Sinh học 10 cơ bản.
Bao gồm 3 chương:
* Cấu trúc chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Vi sinh vật.
- Nêu khái việm vi sinh vật và đặc điểm chung của Vi sinh vật.
- Trình bày các kiểu chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật dựa vào
nguồn cacbon mà vi sinh vật đó sử dụng.
- Trình bày được các kiểu dinh dưỡng cơ bản của Vi sinh vật: hô hấp hiếu
khí, hô hấp kị khí và lên men.
- Nêu được đặc điểm chung của các quá trình tổng hợp và phân giải chủ yếu
ở Vi sinh vật và ứng dụng của các quá trình này trong đời sống và sản xuất.
- Biết làm một số sản phẩm lên men.
* Cấu trúc chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của Vi sinh vật
Chương này gồm những nội dung sau:
-
Nêu được khái niệm về sinh trưởng của Vi sinh vật
-
Đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở Vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy
liên tục và không liên tục.
-
Nêu được các cách thức sinh sản của vi sinh vật nhân thực và vi sinh vât
nhân sơ.
-
Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của Vi sinh vật và ứng
dụng của chúng.
11
* Cấu trúc chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm
Chương này gồm những nội dung sau:
-
Khái niệm, cấu tạo và cấu trúc các loại Virut
-
Trình bày sự nhân lên của Virut trong tế bào chủ.
-
Trình bày về virut gây bệnh và ứng dụng của Virut trong thực tiễn.
-
Tìm hiểu về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch, các phương pháp lây lan và
phòng tránh.
Như vậy thông qua phân tích về đặc điểm cấu trúc, nội dung phần Sinh học
Vi sinh vật 10 cơ bản đã định hướng để tôi thiết kế các bài tập tình huống với mong
muốn giúp cho học sinh của mình nhận thức cũng như lĩnh hội kiến thức tốt hơn.
Cũng từ đó rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh trong đó có kỹ năng phân tíchtổng hợp.
2. Quy trình thiết kế bài tập tình huống dạy học để rèn luyện kỹ năng
phân
tích- tổng hợp cho học sinh trong dạy học Sinh học
Quy trình thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích- tổng
hợp cho học sinh trong dạy học Sinh học:
Xác định mục tiêu của chương, của bài
Nghiên cứu
Phân tích nội dung chương bài để xác định nội dung có thể thiết kế câu hỏi
BTTH rèn luyện kỹ năng phân tích- tổng hợp
Xử lí sư phạm
Diễn đạt tình huống dưới dạng bài tập
Dạy học
Kiểm định tình huống dạy học đã được thiết kế
3. Hệ thống các bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng phân tích-tổng hợp.
* Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng phân tích – tổng hợp chương I
BTTH 1: Khi nghiên cứu các loại môi trường cơ bản nuôi cấy vi sinh vật người ta
đưa ra 3 loại môi trường sau:
-
Môi trường 1: Dịch chiết nước thịt, thạch 10g, glucozo 4g, nước 100ml.
-
Môi trường 2: glucozo 4g, NaCl 5g, MgSO4 2g, nước 100ml
-
Môi trường 3: Cao thịt bò
12
Em nhận thấy các môi trường trên có điểm gì khác nhau, có thể gọi tên 3 loại
môi trường trên như thế nào?
BTTH 2: Một nhà khoa học khi nghiên cứu về một nhóm các vi khuẩn nhận thấy
rằng các loài vi khuẩn này sử dụng nguồn cacbon chủ yếu là chất hữu cơ và sử
dụng nguồn năng lượng hóa học trong điều kiện được chiếu sáng. Nhà khoa học
này khẳng định nhóm vi sinh vật này thuộc kiểu dinh dưỡng là quang dị dưỡng.
Theo em nhận định của nhà khoa học đúng hay sai? Vì sao?
(Dạy mục I.2. Các kiểu dinh dưỡng, bài 22, Sinh học 10 cơ bản)
BTTH 3: Khi nghiên cứu các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật giáo viên đã yêu cầu
một học sinh lấy 4 ví dụ minh họa cho 4 kiểu dinh dưỡng, bạn Thành đã lấy 4 ví dụ
sau:
+ Quang tự dưỡng: Như vi khuẩn lam sống trên bề mặt nước ao hồ, đồng ruộng.
+ Hóa tự dưỡng: Vi khuẩn nitrat hóa sống trong lòng đất.
+ Quang dị dưỡng: Vi khuẩn không chứa lưu huỳnh màu lục và màu tía sống trong
bùn lầy.
+ Hóa dị dưỡng: Động vật nguyên sinh sống trong nước.
Theo em bạn đã lấy ví dụ đúng chưa, giải thích và rút ra nguồn năng lượng
và nguồn cacbon chủ yếu của 4 kiểu dinh dưỡng trên.
(Dạy mục I.2. Các kiểu dinh dưỡng, bài 22, Sinh học 10 cơ bản)
BTTH 4: Khi tìm hiểu về hô hấp và lên men, để xác định các kiểu chuyển hóa vật
chất của các nhóm vi sinh vật cô giáo đưa ra 3 ví dụ:
+ Vi khuẩn axetic sống trong giấm ăn
+ Vi khuẩn lactic sống trong bình rau quả muối chua.
+ Vi khuẩn lưu huỳnh sống ở đầm lầy
Theo e các nhóm vi khuẩn trên thuộc loại chuyển hóa nào? Phân biệt các
kiểu chuyển hóa đó về chất nhận e cuối cùng, nơi xảy ra và sản phẩm?
(Dạy mục III. Hô hấp và lên men, bài 22, Sinh học 10 cơ bản)
BTTH 5: Một học sinh tiến hành thí nghiệm sau: Cho 20ml nước đường 10% vào
ống nghiệm. Sau đó bạn đổ thêm 10ml dung dịch X vào. Sau 48 giờ thấy trong bình
có các hiện tượng:
- Bọt khí xuất hiện
13
- Dung dịch trong bình bị xáo trộn.
- Mở hé bình có mùi rượu
- Sờ tay lên thành bình thấy ấm.
Theo em dung dịch X ở đây là gì? Giải thích hiện tượng sờ tay lên thành
bình thấy ấm và có mùi rượu bay ra khi mở nắp bình? Quá trình nào gây ra những
hiện tượng trên?
(Dạy mục I, bài 24, Sinh học 10 cơ bản)
BTTH 6: Ba bạn học sinh khi thực hành làm sữa chua đã thử tiến hành làm theo 3
cách khác nhau:
-
Cách 1: Tiến hành pha sữa bằng nước nóng, sau đó cho sữa chua cái
Vinamilk vào và ủ ấm 6- 8 tiếng.
-
Cách 2: Pha sữa bằng nước nóng sau đó để nguội dần đến khoảng 40 0C rồi
mới bổ xung sữa cái Vinamilk, cho thêm enzim lirôzim vào và ủ ấm từ 6- 8
tiếng.
-
Cách 3: Pha sữa bằng nước nóng sau đó để nguội dần đến khoảng 40 0C rồi
mới bổ xung sữa cái Vinamilk, ủ ấm 6- 8 tiếng.
Trong 3 cách trên theo cách nào sẽ có sữa chua để ăn, giải thích?
BTTH 7:
Khi ứng dụng lên men Lactic trong muối dưa rau quả, một học sinh cho nhận
xét sau:
- Vi khuẩn Lactic phá vỡ tế bào làm cho rau quả tóp lại.
- Các loại rau quả đều có thể muối dưa.
- Muối dưa càng để lâu càng ngon.
- Muối rau quả phải bổ sung một lượng muối để diệt vi khuẩn lên men thối.
Nhận xét trên đúng hay sai? Giải thích.
(Dạy mục II.3.b, bài 24, Sinh học 10 cơ bản)
BTTH 8: Một bạn cho rằng, nhóm vi khuẩn được chúng ta ăn vào nhiều nhất cùng
với thức ăn là nhóm vi khuẩn lactic và ăn càng nhiều nhóm vi sinh vật này càng có
lợi cho cơ thể chúng ta. Em hãy đánh giá và phân tích nhận định trên.
(Củng cố bài 24, Sinh học 10 cơ bản)
BTTH 9: Một học sinh khi nghiên cứu về vi sinh vật tìm được 1 sơ đồ sau:
14
Nấm men
Glucose ---------------------------- > X + CO2 + Năng lượng ít
Vi khuẩn lactic
Glucose --------------------------- > Y + Năng lượng ít
Em hãy xác định giúp bạn đây là quá trình nào? X và Y ở đây là những chất
gì? Tại sao ở đây lại tạo ra ít năng lượng.
( Củng cố bài 24, Sinh học 10 cơ bản)
* Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng phân tích- tổng hợp Chương II
BTTH 10: Khi học phần nuôi cấy không liên tục bạn Tuấn cho rằng trong môi
trường tự nhiên thì pha log ở vi khuẩn sẽ không xảy ra. Theo em ý kiến đó đúng
hay sai, vì sao? Nếu nuôi cấy vi khuẩn trong phòng thí nghiệm để thu được sinh
khối vi khuẩn tối đa ta nên dừng ở pha nào?
( Dạy phần II.1. bài 25 sinh học 10 cơ bản)
BTTH 11: Có ý kiến cho rằng “ Dạ dày- ruột ở người là một hệ thống nuôi cấy liên
tục đối với vi sinh vật” . Theo em ý kiến đó có đúng không, vì sao?
( Dạy phần II.2. bài 25 sinh học 10 cơ bản)
BTTH 12: Nhà bạn Nam mua thịt hộp về dùng dần, sau đợt đi chơi về bạn thấy
hộp thịt để lâu bị phồng lên và biến dạng, theo e vì sao có hiện tượng này, hộp thịt
đó có thể dùng để ăn nữa hay không?
( Dạy phần II bài 26 sinh học 10 cơ bản)
BTTH 13: Để kiểm tra một số thực phẩm xem có chứa triptophan hay không người
ta dùng vi sinh vật khuyết dưỡng như E.coli triptophan âm, vì sao? Theo em vi sinh
vật nguyên dưỡng khác vi sinh vật khuyết dưỡng ở điểm nào?
( Dạy phần I.1. bài 27 sinh học 10 cơ bản)
BTTH 14: Khi tìm hiểu về các chất gây ức chế sự sinh trưởng bạn An cho rằng “
xà phòng là chất diệt khuẩn” trong khi bạn Hưng lại cho rằng “ xà phòng không
phải là chất diệt khuẩn”. Theo em bạn nào đúng, vì sao?
( Dạy phần I.2. bài 27 sinh học 10 cơ bản)
BTTH 15: Bạn Lâm làm thí nghiệm như sau, bạn chia miếng đậu phụ làm 2 phần
bằng nhau:
+ Phần thứ nhất bạn cho vào ngăn mát tủ lạnh.
15
+ Phần thứ 2 để ở môi trường nhiệt độ phòng ở bên ngoài.
Sau 2 ngày bạn nhận thấy miếng đậu phụ bên ngoài đã hỏng nặng trong khi miếng
đậu phụ bên trong tủ lạnh vẫn duy trì được trạng thái như ban đầu. Em hãy giải
thích hiện tượng trên, từ đó rút ra ảnh hưởng của nhiệt độ đối với vi sinh vật.
( Dạy phần II.1. bài 27 sinh học 10 cơ bản)
BTTH 16: Muốn giữ cho hạt củ để được lâu thì gia đình chúng ta thường đem phơi
thật khô rồi mới để vào chum vại hoặc túi bóng để tránh bị ẩm ướt, em hãy giải
thích cơ sở khoa học của hiện tượng này?
( Dạy phần II.2. bài 27 sinh học 10 cơ bản)
BTTH 17: Một chủng tụ cầu vàng được cấy trên 3 loại môi trường sau:
-
Môi trường a gồm : nước, muối khoáng, nước thịt.
-
Môi trường b gồm: nước, muối khoáng, glucozo và tiamin.
-
Môi trường c gồm: nước, muối khoáng, glucozo.
Sau khi nuôi cấy ủ ấm một thời gian, môi trường a và b trở nên đục, môi trường
c vẫn trong suốt.
a. Môi trường a, b, c là loại môi trường gì?
b. Hãy giải thích kết quả thực nghiệm?
c. Vì sao nên đun sôi lại thức ăn còn dư thừa trước khi lưu trữ trong tủ lạnh?
( Củng cố bài 27 sinh học 10 cơ bản)
* Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng phân tích- tổng hợp Chương III
BTTH 18: Khi tìm hiểu thí nghiệm của Franken và Conrat, một bạn cho rằng virut
phân lập được là virut chủng A vì virut lai có phần lõi( ARN ) là của chủng A, theo
em ý kiến đó có đúng không, từ đó em có thể rút ra kết luận gì?
( Dạy bài 29, sinh học 10 cơ bản )
BTTH 19: Khi tiến hành thí nghiệm với 2 chủng virut A và B:
Lấy vỏ capsit của virut A trộn với lõi a xit nucleic của chủng B sẽ tạo ra virut lai,
biết rằng mỗi loại virut chỉ kí sinh ở một loại vật chủ.
a) Virut lai có thể xâm nhập vào vật chủ của chủng virut nào.
b) Sau khi xâm nhập virut nhân lên thành các virut mới, các virut này có thể
xâm nhập vật chủ nào?
Từ hiện tượng trên có thể rút ra kết luận gì?
16
( Củng cố bài 29, sinh học 10 cơ bản )
BTTH 20: Khi học về virut HIV bạn A cho rằng Virut này chỉ có thể xâm nhập
vào tế bào người, bạn B lại cho rằng HIV có thể xâm nhập vào tế bào của nhiều
động vật khác nữa? Ý kiến của bạn nào đúng, giải thích ?
( Dạy bài 30, sinh học 10 cơ bản )
BTTH 21: Bạn Hương thường xuyên bị muỗi đốt, bạn rất lo sợ nếu có con muỗi
nào đốt người nhiễm HIV sau đó đốt bạn thì bạn sẽ bị lây bệnh, điều bạn lo sợ có
cơ sở hay không? Em hãy đưa ra các con đường lây truyền HIV để bạn yên tâm.
( Dạy phần II.2 bài 30, sinh học 10 cơ bản )
BTTH 22: Sự xâm nhập của HIV bao gồm các giai đoạn:
Hấp phụ ------> Xâm nhập --------> Sao mã ngược ----> Cài xen ----> Sinh
tổng hợp ----> Lắp ráp ----> Phóng thích.
Em hãy cho biết sự nhân lên của HIV có gì khác với các virut khác, tại sao
lại có sự khác biệt đó?
( Củng cố bài 30, sinh hoc 10 cơ bản )
BTTH 23: Có ý kiến cho rằng “ Bệnh do virut gây ra thường nguy hiểm hơn bệnh
do các tác nhân khác” Theo em ý kiến đó đúng hay sai, giải thích?
( Dạy bài 30, sinh học 10 cơ bản )
BTTH 24 : Sau khi học xong bài 32 về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch cô giáo
đưa ra nhận xét “ hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều có thể chữa khỏi nhờ có thuốc
kháng sinh, ngoại trừ bệnh virut” em giải thích như thế nào về nhận định của cô
giáo? Muốn phòng bệnh virut chúng ta phải làm gì?
( Củng cố bài 32, sinh học 10 cơ bản )
4. Sử dụng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích- tổng hợp
cho học sinh trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 cơ bản.
a. Quy trình chung
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tình huống
Bước 2: Học sinh nghiên cứu giải quyết tình huống
17
Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp
Bước 4: Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải
quyết hợp lí, học sinh tự hoàn thiện kỹ năng phân tích- tổng hợp
b. Ví dụ việc sử dụng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tíchtổng hợp cho học sinh trong dạy phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 cơ
bản.
Dạy mục III.1. Hô hấp ( bài 22 Sinh học 10 cơ bản )
Bước 1: Giáo viên đưa ra bài tập tình huống
Ví dụ 1: Khi nghiên cứu về vi sinh vật kị khí, bạn Hùng cho rằng : “Vi sinh vật kị
khí chỉ có thể sống và phát triển trong điều kiện không có oxy”. Em hãy nhận xét ý
kiến trên và giải thích.
Bước 2: Học sinh nghiên cứu giải quyết bài tập tình huống
Học sinh nghiên cứu SGK, kết hợp với kiến thức bên ngoài để giải quyết bài tập
tình huống mà Giáo viên đưa ra.
Bước 3: Tổ chức thảo luận
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận cách giải quyết bài tập tình huống
Bước 4: Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải
quyết hợp lý, học sinh rèn luyện kỹ năng nhận thức.
- Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức:
Ở vi sinh vật có 2 kiểu hô hấp là hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí. Đối với
nhóm vi sinh vật kị khí thì chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong điều kiện
không có oxy vì chúng không có enzyme catalaza và một số enzyme khác do đó
không thể loại bỏ các sản phẩm oxi hóa độc hại cho tế bào như H 2O2
- Học sinh rèn luyện được kỹ năng phân tích- tổng hợp.
Dạy phần II.2. Nuôi cấy liên tục ( bài 25 sinh học 10 cơ bản )
Bước1: Giáo viên giới thiệu bài tập tình huống
Ví dụ 2: Có ý kiến cho rằng “ Dạ dày- ruột ở người là một hệ thống nuôi cấy liên
tục đối với vi sinh vật” . Theo em ý kiến đó có đúng không, vì sao?
( Dạy phần II.2. bài 25 sinh học 10 cơ bản)
Bước 2: Học sinh nghiên cứu giải quyết bài tập tình huống
18
Học sinh nghiên cứu SGK, kết hợp với kiến thức bên ngoài để giải quyết bài
tập tình huống mà Giáo viên đưa ra.
Bước 3: Tổ chức thảo luận : Gv cho lớp thảo luận nhóm rút ra kiến thức.
Bước 4: Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải
quyết hợp lý, học sinh rèn luyện kỹ năng nhận thức.
- Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức: Môi trường dạ dày- ruột ở người
đúng là một hệ thống nuôi cấy liên tục đối với vi sinh vật trong hệ tiêu hóa vì đây là
môi trường thường xuyên được bổ sung thêm các chất dinh dưỡng và cũng thường
xuyên loại bỏ đi các sản phẩm cặn bã của quá trình chuyển hóa vật chất.
- Học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích – tổng hợp.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào dạy học thực tế, tôi
thấy hiệu quả giảng dạy môn Sinh học 10 được cải thiện đáng kể, các em hào hứng
trong giờ học, không còn áp lực trong giờ học nữa, thậm chí một số em còn tỏ ra
hứng thú đặc biệt với bộ môn Sinh học. Việc đưa các bài tập tình huống vào dạy
học không chỉ rèn luyện cho các em kỹ năng cần thiết mà còn biết áp dụng chúng
để giải thích các hiện tượng trong thực tế, giải quyết được yêu cầu “ học luôn đi đôi
với hành” trong giáo dục nhà trường THPT.
Tôi xin đưa ra số liệu mà tôi đã thống kê ở 2 lớp học cụ thể để thấy rõ:
Năm học 2016-2017 ở lớp 10D với 45 học sinh
Số học sinh cảm thấy Số học sinh áp lực và không
hứng thú học tập và có hứng thú với môn học và
thường có điểm số từ 7 thường có điểm số dưới 7
trở lên
Trước thời điểm đưa
15/45 chiếm 33,33%
BTTH vào giảng dạy
Sau thời điểm đưa
35/45 chiếm 78 %
30/45 chiếm 67,67%
10/45 chiếm 22 %
BTTH vào giảng dạy
Năm học 2016-2017 ở lớp 10K với 38 học sinh
19
Số học sinh cảm thấy Số học sinh áp lực và không
hứng thú học tập và có hứng thú với môn học và
thường có điểm số từ 7 thường có điểm số dưới 7
trở lên
Trước thời điểm đưa
13/ 38 chiếm 34 %
BTTH vào giảng dạy
Sau thời điểm đưa
27/38 chiếm 71,5 %
25/38 chiếm 66%
11/38 chiếm 29,5%
BTTH vào giảng dạy
Từ bảng số liệu trên dễ dàng nhận thấy sử dụng BTTH trong dạy học để rèn
luyện kỹ năng phân tích- tổng hợp trong quá trình dạy học bước đầu đã thu được
những kết quả khả quan. Tôi tin rằng nếu có đầu tư đồng bộ và thống nhất trong
trường học sẽ làm cho học sinh thêm yêu thích môn học, không coi Sinh học là một
môn học “ khó nhằn” và “ khô cứng” khiến các em ít quan tâm như hiện nay. Theo
tôi, điểm số thể hiện một phần kết quả học tập của học sinh, còn đối với người giáo
viên việc điểm số của học sinh cũng rất quan trọng, nhưng việc xây dựng được một
giờ học sôi nổi, hứng thú, có sự tương tác của thầy và trò, khiến học sinh luôn
mong muốn được học tiết học đó thì mới có thể được coi là thành công.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
1. Các bài học thuộc phần sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 cơ bản đã được
làm sáng tỏ về cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc xây dựng các BTTH để rèn luyện
kỹ năng phân tích- tổng hợp cho học sinh.
2. Kết quả dạy học đã chứng tỏ hoạt động dạy học khai thác BTTH để tìm ra
tri thức mới là rất hữu ích đối với các em học sinh.
- Giúp các em có kiến thức vững vàng phần Vi sinh vật, Sinh học 10.
- Tạo hứng thú học tập cho các em, giúp các em rèn luyện kỹ năng phân tích,
xử lý thông tin, tổng hợp kiến thức và đặc biệt là kỹ năng tự học có sự hướng dẫn
của giáo viên.
3. Tuy nhiên, giáo viên không nên lạm dụng phương pháp này quá mức và việc
thiết kế các bài tập tình huống cần được đầu tư về thời gian và gia công sư phạm.
20
Một bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng nhận thức cho học sinh chỉ thành công
khi mang lại hiệu quả đối với người học. Nếu chỉ chạy theo phong trào, làm để đối
phó thì những bài tập đó ngược lại còn làm hỏng kỹ năng nhận thức của học sinh.
II. Kiến nghị
Sáng kiến này do thời gian hạn chế nên tôi chỉ mới đề cập được một số
BTTH trong phần Vi sinh vật, Sinh học 10 cơ bản và chỉ mới đề cập đến rèn luyện
một trong bốn kỹ năng nhận thức đó là kỹ năng phân tích- tổng hợp. Do vậy, tôi đề
nghị cần tiếp tục nghiên cứu và mở rộng phạm vi của đề tài cho các phần khác của
Sinh học 10 cũng như cả chương trình Sinh học của THPT nhằm xây dựng đồng bộ
các kỹ năng nhận thức cho học sinh và cũng để nâng cao hiệu quả dạy học của thầy
và trò trong bộ môn Sinh học.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không
sao chép nội dung của người khác.
Người viết: Lê Thị Thuận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), Lý luận dạy học sinh phần đại
cương, NXB Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học (2007), Những vấn đề chung về
đổi mới giáo dục Trung học phổ thông môn Sinh học, NXB Giáo dục.
3. Ngô Văn Hưng (chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị Hồng
Liên, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Sinh học lớp 10, NXB
Giáo dục Việt Nam.
4. Nguyễn Thành Đạt( Tổng biên tập), Phạm Văn Lập( Chủ biên), Trần Dụ ChiTrịnh Nguyên Giao- Phạm Văn Ty, Sách giáo khoa Sinh học 10 cơ bản.
5. Ngô Văn Hưng ( Chủ biên), Hoàng Công Cường- Lương Thị Mộng Điệp- Đỗ
Thị Phượng- Ngô Thu Trang, Giới thiệu giáo án Sinh học 10.
21
6. Bùi Hồng Thái, Thái Duy Tuyên, dạy học tình huống và tình huống dạy học, Tạp
chí KHGD.
7. Phan Đức Huy, Sử dụng BTTH để rèn luyện các kỹ năng nhận thức trong dạy
học Sinh học, Tạp chí giáo dục số 283.
22