Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vận dụng kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực tin học 11 vào chương trình con và lập trình có cấu trúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.6 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
NĂNG LỰC TIN HỌC 11 VÀO CHƯƠNG TRÌNH CON VÀ
LẬP TRÌNH CÓ CẤU TRÚC

Người thực hiện: Ngô Thị Phương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Tin học

THANH HÓA NĂM 2017


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU....................................................................................4
1.1 Lý do chọn đề tài...............................................................4
1.2 Mục đích nghiên cứu:........................................................5
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:....................................5
1.4 Phương pháp nghiên cứu:..................................................5
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.......................................6
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm..........................6
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.....................................................................................6
2.3 Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.........................7
A. Mục đích của đề kiểm tra.........................................................................7
B. Hình thức..................................................................................................7
C. Ma trận đề:................................................................................................7


D. Câu hỏi:....................................................................................................8
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..............................13
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..........................................................16
3.1. Kết luận..........................................................................16
3.2. Đề xuất...........................................................................16

2


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HS:
GV:
GDĐT:
THPT:
KTĐG:
KTKN:
PPDH:
ND:
NB:
TH:
VDT:
VDC:
TNKQ:
TL:

Học sinh
Giáo viên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trung học phổ thông
Kiểm tra, đánh giá

Kiến thức, kỹ năng.
Phương pháp dạy học
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Trắc nghiệm khách quan
Tự luận.

3


I. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm trở lại đây Việt Nam đang đổi mới một cách căn bản,
toàn diện nền giáo dục để nền giáo dục Việt Nam phát triển, hòa nhập với xu
thế phát triển của nền giáo dục các nước trong khu vực và thế giới. Đổi mới giáo
dục toàn diện là một lộ trình đã và đang được thực hiện, một trong những bước
đi đầu tiên quan trọng của quá trình đổi mới ấy là đổi mới phương pháp kiểm
tra, đánh giá.
Trong đó, đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
quá trình giáo dục. Có thể nói đổi mới kiểm tra, đánh giá là một phần của đổi
mới phương pháp dạy học. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một
giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp
theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.
[1]1
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo

viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ
hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới
phương pháp dạy học được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục
tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển
hướng thông minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các
kiến thức kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm
xúc, thái độ của học sinh trước những vấn đề của đời sống cá nhân, gia đình và
cộng đồng. Kiểm tra, đánh giá là một trong những khâu quan trọng có tác động
giúp phát triển dạy và học tích cực. [1]
Qua việc dạy tin học ở trường THPT Yên Định 1, tôi thấy những sai sót học
sinh hay mắc phải trong bài kiểm tra, khi nhận ra những sai sót này thường học
sinh nhớ lâu, sữa chữa được ngay và ít khi gặp lỗi đã mắc phải. Việc nhận ra sai
sót có thể do GV hướng dẫn, hoặc trao đổi với bạn bè hoặc do tự bản thân học
sinh nhận ra sau khi làm bài kiểm tra. Kinh nghiệm này cho phép ta có thể dùng
KTĐG như một phương pháp hữu hiệu trong việc điều chỉnh những lệch lạc,
tránh những sai sót của học sinh trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức. [3]
Trước vấn đề đặt ra nêu trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Vận dụng
kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực tin học 11 vào chương trình con
và lập trình có cấu trúc” nhằm giúp học sinh phát huy, vận dụng tất cả những
KTKN để làm bài. Học sinh phải biết tái hiện, tổng hợp, vận dụng KTKN đã
học. Để giờ kiểm tra là thời gian HS tự học tích cực nhất.
Trong trang này, đoạn “trong đó, đánh giá…quá trình giáo dục” và “Đánh giá kết quả học
tập…dạy và học tích cực” được tham khảo từ TLTK số 1. Đoạn “ khi nhận ra những sai sót…
lĩnh hội kiến thức” được tham khảo ở TLTK số 3.
1

4


1.2 Mục đích nghiên cứu:

Sáng kiến kinh nghiệm của tôi nhằm mục đích:
- Tự giám sát việc thực hiện mục tiêu dạy học, kết quả sử dụng phương
pháp dạy học, hình thức và thiết bị dạy học.
- Điều chỉnh việc dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh.
- Giúp HS thấy rõ năng lực học tập của bản thân để phấn đấu và kịp thời rút
kinh nghiệm cho việc học tập của mình.
- Được động viên khuyến khích HS phấn khởi, tích cực trong học tập. [1]2
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Chương trình Tin học 11;
- Học sinh khối 11 năm học 2016 - 2017 tại trường THPT Yên Định 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Qua thực tiễn giảng dạy ở trường THPT Yên Định 1
- Tham khảo các tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên tin học, các tài liệu
bồi dưỡng quản lí và cán bộ giáo viên về dạy học kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động của học sinh theo định hướng năng lực; kiểm tra, đánh giá thường
xuyên và định kì môn tin học 11, câu hỏi và bài tập trắc nghiệm tin học 11.
- Tham khảo các ý kiến của đồng nghiệp;
- Lấy các ý kiến từ phía học sinh;
- Kết hợp vận dụng sáng kiến vào giảng dạy trên lớp;
- Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy có vận dụng sáng kiến để có
những điều chỉnh hợp lí.

2

Trong trang này, từ “ tự giám sát…tích cực trong học tập” được tham khảo từ TLTK số 1.
5


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nghị quyết số 29/NQ - TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền đạt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. “ Đổi mới căn
bản hình thức, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đảm bảo trung
thực khách quan. Việc thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng
bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin
cậy và công nhận. Phối hợp và sử dụng KTĐG trong quá trình học với đánh giá
cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với đánh giá của người học; đánh
giá của nhà trường và đánh giá của gia đình và xã hội”.Nhận thức được tầm
quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG) thúc đẩy đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH), trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GDĐT) đã tập trung chỉ đạo đổi mới các hoạt động này nhằm tạo sự chuyển
biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trong các trường trung học. [3]3
- Thực hiện đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh, thể hiện ở các hình thức KTĐG đều hướng tới phát triển năng lực
học sinh theo đặc thù môn học. Chú ý việc phân tích kết quả kiểm tra so sánh
kết quả kiểm tra giữa các lớp qua đó điều chỉnh hoạt động dạy và học tập.
- Nâng cao chất lượng kiểm tra thông qua việc thiết lập ma trận đề, bám
sát chuẩn KTKN. Đề kiểm tra phải có 4 cấp độ: Biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng cao. Từ đó triển khai dạy học bám sát đối tượng, khuyến khích tư duy độc
lập, sáng tạo của học sinh, hướng dẫn học sinh tự biết đánh giá năng lực bản
thân và đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên phải xác định được năng lực đầu ra cần đạt được của mỗi tiết
học hay chủ đề, khối lớp sau khi giảng dạy nhằm tiến hành KTĐG đúng thực
chất.
- Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì
mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không?
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tế dạy học tin học ở trường THPT các năm qua, tôi thấy phần
Trong trang này, đoạn “Nghị quyết số 29/NQ…các trường trung học” được tham khảo từ
TLTK số 3.
3

6


lớn học sinh nhận xét nội dung tin học lớp 11 là tương đối khó. Nên các học
sinh tiếp thu bài học một cách rất thụ động theo kiểu chép lại bài giảng, học
thuộc lòng kiến thức mà không biết vận dụng kiến thức dẫn đến các em học tủ,
học lệch; dẫn đến kết quả bài kiểm tra không cao.
2.3 Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
Dưới đây là đề xuất một đề kiểm tra, áp dụng cho chương trình Tin học 11
nhằm giúp học sinh chủ động nắm kiến thức một cách toàn diện tạo điều kiện
cho học sinh rèn luyện tính tự chủ trong giải quyết vấn đề hạn chế được việc sử
dụng tài liệu trong khi làm bài kiểm tra góp phần năng cao chất lượng học tập
của học sinh.
ĐỀ KIỂM TRA LÍ THUYẾT (1 TIẾT)
A. Mục đích của đề kiểm tra
1. Kiến thức:
- Nắm được tác dụng của chương trình con.
- Biết phân loại chương trình con.
- Nhận biết được các thành phần trong một thủ tục và một hàm.

- Sử dụng được lời gọi thủ tục,hàm.
- Biết khai báo hàm.
2. Kĩ năng:
- Viết được chương trình con đơn giản sử dụng hàm.
B. Hình thức
- Lí thuyết
C. Ma trận đề:
Cấp độ
Tên
chủ đề
(nộidung,
chương…)

Nhận biết

TNKQ
Nội
- Nắm được
dung1:
tác
dụng
Chương của chương
trình con trình con.
và phân - Biết phân
loại
loại,cấu trúc
chương
trình con.
Số câu:
Số câu: 4

Số điểm: Số
điểm:

Thông hiểu
TNKQ
Hiểu được
cách phân
loại chương
trình con.

Vận dụng
Cấp độ
Cấp độ
thấp
cao
TL
TL

Số câu: 2
Số câu:
Số điểm: 0.6 Số điểm:

Số câu:
Số điểm:

Cộng

Số câu:6
Số điểm:


7


Tỉ lệ: %

1.2

1.8
Tỉ lệ: 18
%

Nội
Nhận biết Hiểu được
dung 2: các thành hoạt động
Thủ tục phần trong của một thủ
một thủ tục tục cụ thể,
sử dụng lời
gọi thủ tục
Số câu:
Số câu: 5
Số câu: 4
Số câu:
Số điểm: Số
điểm: Số điểm: 1.2 Số điểm:
Tỉ lệ: % 1.5
Nội
Nhận biết
dung 3: được
các
Hàm

thành phần
trong hàm,
biết
khai
báo hàm.

Hiểu được
cách
khai
báo hàm, sử
dụng hàm.

Số câu:
Số điểm:

Số câu: 9
Số điểm:
2.7
Tỉ lệ: 27
%

Học sinh
viết được
hàm với bài
toán quen
thuộc

Học sinh
hoàn chỉnh
chương

trình
với
bài
toán
giải quyết
vấn
đề
trong tình
huống mới.
Số câu:
Số câu: 1
Số câu: 4
Số câu: 1
Số câu:1
Số câu: 7
Số điểm: Số
điểm: Số điểm: 1.2 Số điểm: Số điểm: Số điểm:
Tỉ lệ: % 0.3
2.0
2.0
5.5
Tỉ
lệ:
55%
Tổng số Số câu: 10
Số câu: 10
Số câu: 2
Tổng số
câu:
Số

điểm: Số điểm: 3.0 Số điểm: 4.0
câu: 22
Tổng số 3.0
Tổng số
điểm:
điểm: 10
D. Câu hỏi:
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM : ( 6 điểm)
(Chọn phương án đúng và điền kết quả vào ô lựa chọn ở bảng điền kết quả)
Câu 1: (0.3 điểm) ND1.NB.TNKQ.1
Trong các chương trình con chuẩn sau đây, chương trình con chuẩn nào là thủ
tục chuẩn?
A. Sin(x);
B. Sqrt(x);
C. Length(S);
D. Delete (S,5,1); [1]4
4

Trong trang này, câu 1 được tham khảo từ TLTK số 1.
8


Câu 2: (0.3 điểm) ND1.NB.TNKQ.2
Nói về cấu trúc của một chương trình con, khẳng định nào sau đây là không
đúng?
A. Phần đầu và phần thân nhất thiết phải có, phần khai báo có thể có hoặc
không.
B. Phần khai báo có thể có hoặc không có tùy thuộc vào từng chương trình cụ
thể.
C. Phần đầu có thể có hoặc không có cũng được.

D. Phần đầu nhất thiết phải có để khai báo tên chương trình con. [1]5
Câu 3: (0.3 điểm) ND1.NB.TNKQ.3
Khẳng định nào sau đây là đúng?
A. Một chương trình con nhất thiết phải có tham số hình thức.
B. Một chương trình con nhất thiết phải có biến cục bộ.
C. Một chương trình con nhất thiết phải có tham số hình thức không nhất thiết
phải có biến cục bộ.
D. Một chương trình con có thể có tham số hình thức và cũng có thể không có
biến cục bộ. [1]
Câu 4: (0.3 điểm) ND1.NB.TNKQ.4
Sử dụng chương trình có tác dụng gì?
A. Làm cho chương trình con trở nên dễ đọc, dễ hiểu, dễ kiểm tra, phát hiện lỗi,
dễ chỉnh sửa và nâng cấp chương trình.
B. Có thể giao cho nhiều người cùng tham gia viết một chương trình.
C. Tránh được việc phải viết lặp đi lặp lại nhiều lần một khối lệnh nào đó.
D. Cả A, B,C. [1]
Câu 5: (0.3 điểm) ND1.TH.TNKQ.1
Giả sử có hai biến xâu X và Y (Y đã có giá trị) câu lệnh nào sau đây là không
hợp lệ ?
A. X:= Copy (Y,5,3);
C. X:= Delete (Y,5,3);
B. X:= Y;
D. Delete (Y,5,3). [1]
Câu 6: (0.3 điểm) ND1.TH.TNKQ.2
Sự khác nhau cơ bản giữa chương trình con hàm và thủ tục là:
A. Hàm khác thủ tục ở phần khai báo.
B. Hàm trả về giá trị còn thủ tục thì không.
C. Không có sự khác biệt.
D. Đáp án A, B đúng. [2]
Cho chương trình sau (Áp dụng cho các câu 7, 8, 9, 10, 11).

Program Kiemtra;
Var a,b,S : Byte;
Procedure TD (var x: Byte; y: Byte);
Var i: Byte;
Begin
Trong trang này, câu 2 → câu 5 được tham khảo từ TLTK số 1; câu 6 được tham khảo từ
TLTK số 2
5

9


i := 5;
Write ( x, ‘ ‘, y);
x := x +i ;
y:= y +i ;
S := x + y ;
Writeln ( x, ‘ ‘, y);
End;
Begin
Write (‘ nhap a va b ‘); readln(a,b);
TD (a,b);
Writeln (a, ‘ ‘, b, ‘ ‘,S);
Readln
End.
Câu 7: (0.3 điểm) ND2.NB.TNKQ.1
Trong chương trình trên có các biến cục bộ là:
A. x và y;
B. i;
C. a và b;

D. S.
Câu 8: (0.3 điểm) ND2.NB.TNKQ.2
Trong chương trình trên có các biến toàn cục là:
A. x và y;
B. i;
C. a và b;
D. a, b, S.
Câu 9: (0.3 điểm) ND2.NB.TNKQ.3
Trong chương trình trên có các tham số thực sự là:
A. x và y;
B. i;
C. a và b;
D. a, b, S.
Câu 10: (0.3 điểm) ND2.NB.TNKQ.4
Trong chương trình trên có các tham số hình thức là:
A. x và y;
B. i;
C. a và b;
D. a, b, S.
Câu 11: (0.3 điểm) ND2.TH.TNKQ.1
Giả sử khi chạy chương trình ta nhập a=5, b=7 thì kết quả in lên màn hình là:
A. 5 7
B. 5 7
C. 5 7
D. 5 7
10 12
10 12
5 7
5 7
7 12 22

10 7 22
10 7 22
10 7 0
6
[1]
Câu 12: (0.3 điểm) ND2.NB.TNKQ.5
Trong lời gọi thủ tục, các tham số hình thức được thay thế bằng các giá trị cụ thể
gọi là:
A. Tham số giá trị;
B. Tham số hình thức;
C. Tham biến;
D. Tham số thực sự.
Câu 13: (0.3 điểm) ND2.TH.TNKQ.2
Muốn khai báo x,y,z là tham số giá trị (x,y, z thuộc kiểu Integer) trong thủ tục có
tên là “ABC” thì khai báo nào sau đây là đúng?
A. Procedure ABC (x,y,z : Integer);
B. Procedure ABC ( Var x,y,z : Integer);
6

Trong trang này, từ câu 7 → câu 11 tham khảo từ TLTK số 1
10


C. Procedure ABC (x : Integer; Var y,z : Integer);
D. Procedure ABC ( Var x: Integer; y,z : Integer); [2]7
Câu 14: (0.3 điểm) ND2.TH.TNKQ.3
Cho khai báo biến và khai báo đầu của thủ tục như sau:
Var x, S: Integer; ch: char;
Procedure TT(y : Integer; kytu : char);
Vậy lệnh gọi thủ tục nào dưới đây là đúng:

A. S := TT(x,ch);
B. TT(x,ch);
C. TT(ch,x);
D. TT;
Câu 15: (0.3 điểm) ND2.TH.TNKQ.4
Cho a là biến nguyên a=6 và khai báo thủ tục:
Procedure TT(Var y : Integer);
Begin
y := y +1;
end;
Sau khi gọi thủ tục TT(a); thì giá trị của biến a là:
A. 7;
B. 6;
C. 5;
D. tất cả đều sai.
Câu 16: (0.3 điểm) ND3.NB.TNKQ.1
Để khai báo hàm trong Pascal bắt đầu bằng từ khóa.
A. Program
B. Procedure
C. Function
D. Var [1]
Câu 17: (0.3 điểm) ND3.TH.TNKQ.1
Giả sử ta có hàm luythua(a,n: Integer) : Integer; để tính an được định nghĩa
như sau:
Function luythua (a,n: Integer) :Integer;
Var
tich,i : Integer;
Begin
Tich :=1;
For i := 1 to n do tich := tich * a;

Luythua := tich;
End;
Cần sử dụng hàm luythua trên như thế nào để tính được 210 ?
A. luythua(2, 10);
B. luythua(10,2);
C. luythua(a,n,10,2)
D. luythua(a,n,2,10); [2]
Câu 18: (0.3 điểm) ND3.TH.TNKQ.2
Cách khai báo nào sau đây là hợp lệ ?
A. Function Ham(x,y : Integer) : Integer;
B. Function Ham(x,y : Integer);
C. Function Ham(x,y : real) : Integer;
D. Function Ham(x,y : real) : longint;
Câu 19: (0.3 điểm) ND3.TH.TNKQ.3
Cho đoạn chương trình:
Function tinh(a : byte) : Integer;
Trong trang này, câu 13 và câu 17 được tham khảo từ TLTK số 2; câu 16 được tham khảo từ
TLTK số 1.
7

11


Var
Begin

i : byte; tam : Word;
Tam := 1;
For i := 1 to a do
Tinh := tam;


End;
Kết quả trả về của hàm thuộc kiểu dữ liệu nào?
A. Byte
B. Word
C. Integer
D. Real
Câu 20: (0.3 điểm) ND3.TH.TNKQ.4
Khẳng định nào sau đây là đúng ?
A. Lời gọi hàm nhất định phải có tham số thực sự còn lời gọi thủ tục không nhất
thiết phải có tham số thực sự.
B. Lời gọi thủ tục nhất thiết phải có tham số thực sự còn lời gọi hàm không nhất
thiết phải có tham số thực sự.
C. Cả lời gọi hàm và lời gọi thủ tục đều phải có tham số thực sự
D. Lời gọi hàm và lời gọi thủ tục có thể có tham số thực sự hoặc không có tham
số tham số thực sự tùy thuộc vào từng thủ tục. [1]8
II.PHẦN TỰ LUẬN : (4 điểm).
1. ( 2 điểm) ND3.VDT.TL.1
Viết hàm tìm ước chung lớn nhất của 2 số nguyên UCLN(x,y). [4]
2. (2 điểm) ND3.VDC.TL.1
Sử dụng hàm này để tìm bội chung nhỏ nhất của 4 số nguyên a,b,c,d được nhập
từ bàn phím trong chương trình chính.
(yêu cầu viết và sử dụng các chương trình con trong chương trình chính viết
chung một chương trình).
Kết quả đưa ra màn hình. [5]
E. Hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
I.Trắc nghiệm:( 6 điểm) Mỗi ý đúng được 0.3 điểm.
Câu
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
D
C
D
D
C
D
B
D
C
A
Câu
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Đáp án
B
A
A
B
A
C
A
A
C
D
II. Tự luận: (4 điểm)..
(Đây chỉ là một cách giải nếu học sinh làm cách khác mà đúng vẫn cho điểm tối
đa).
Câu
Đáp án
Thang điểm
1
Program Boi_chung_nho_nhat;
Uses
Crt;
Var
a,b,c,d,kq:integer;
Trong trang này, câu 20 được tham khảo từ TLTK số 1, mục 1 ở phần tự luận được tham
khảo từ TLTK số 4; mục 2 ở phần tự luận được tham khảo từ TLTK số 5
8

12



2

Function
UCLN(x,y: integer):integer;
Var
sodu: Integer;
Begin
While y <>0 do
Begin
sodu:= x mod y;
x:=y;
y: = sodu;
End;
UCLN:=x;
End;
Function
BCNN(x,y: integer):integer;
Begin
BCNN:= (x*y) div UCLN(x,y);
End;
Begin
Write (‘nhap vao 4 so:’); readln(a,b,c,d);
kq:= BCNN(a,b);
kq:= BCNN(kq,c);
kq:= BCNN(kq,d);
Writeln (‘boi chung nho nhat cua 4 so la:’, kq);
Readln;
End.

2 điểm


1 điểm

1 điểm

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài “Vận dụng kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực Tin học
11 vào chương trình con và lập trình có cấu trúc” giúp các thấy tự tin hơn
trong giờ kiểm tra không còn lúng túng trong khi làm bài, đạt kết quả cao trong
bài kiểm tra.
Sau khi vận dụng đề tài này tôi thấy đa số học sinh năm vững kiến thức
hơn. Thấy việc làm bài kiểm tra không đơn thuần chỉ học thuộc lòng nội dung
bài học mà phải biết liên hệ nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. Từ đó
thúc đẩy học sinh tham gia hoạt động tích cực như thảo luận nhóm, chia sẻ, hợp
tác với bạn bè và tự giác học tập.
Việc thực nghiệm được tiến hành vào năm học 2016 - 2017tại trường
THPT Yên Định 1, chọn các lớp 11A8 tiến hành thực nghiệm ra đề kiểm tra theo
định hướng năng lực, lớp đối chứng 11A6 ra đề kiểm tra theo phương pháp
truyền thống.
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tên lớp

Sĩ số

Tên lớp

Sĩ số


11A8

50

11A6

42
13


Trong quá trình giảng dạy, tôi theo dõi đánh giá tính tích cực, chủ động
tiếp thu kiến thức của học sinh. Kết thúc thực nghiệm tôi tiến hành phân tích, xử
lý kết quả từ các mẫu báo cáo bằng phương pháp toán học.
a. Kết quả điểm bài kiểm tra
Lớp

Sĩ số

Thực nghiệm
Đối chứng

50
42

Kết quả điểm bài kiểm tra
Trung bình
Khá
Giỏi
SL

%
SL
%
SL
%
8
16
27
54
15
30
22
52,4
17
40,5
3
7,1

Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá của bài kiểm tra
Quan sát biểu đồ trên ta thấy, kết quả điểm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm cao
hơn hẳn so với lớp đối chứng.
b. Hứng thú học tập của học sinh
Mức độ hứng thú (%)
Lớp


số

Rất hứng
thú


Hứng thú

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Bình thường

Không
hứng thú

Thực nghiệm

50

15


30

27

54

8

16

0

0

Đối chứng

42

2

4,8

13

30,9

18

42,9


9

21,4

14


Biểu đồ kết quả kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh
Từ biểu đồ trên cho ta thấy: Hứng thú học tập của học sinh giữa hai nhóm
lớp thực nghiệm và đối chứng không giống nhau. Tỷ lệ học sinh biểu hiện trong
các mức độ hứng thú học tập ở hai lớp có sự chênh lệch đáng kể.
Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng. Trong đó tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là
cao hơn hẳn.
- Khả năng tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học
sinh lớp thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ học sinh ở
lớp thực nghiệm hiểu bài hơn, khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
tốt hơn lớp đối chứng.
- Trong giờ kiểm tra thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn,
nguyên nhân chủ yếu là do đề kiểm tra không chỉ học thuộc lòng nội dung bài
học mà đòi hỏi học sinh liên hệ nội dung bài học vào thực tiễn cuộc sống, phải
biết tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề, tình
huống trong cuộc sống thực tế . Từ đó kích thích tính sáng tạo, tự lực, chủ động
tìm tòi của học sinh.
- Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng kiểm tra theo hướng phát
triển năng lực giúp học sinh tăng cường mức độ hoạt động trong giờ học, học
sinh tích cực tham gia vào tiến trình bài học một cách tự giác. Nâng cao khả
năng tư duy sáng tạo của học sinh, tự học của học sinh.


15


III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Sau khi kết thúc các tiết thực nghiệm kiểm tra theo định hướng phát triển
năng lực, tôi nhận thấy:
Kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực các em đã phát huy tốt khả
năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức. Biết tổng hợp
kiến thức, vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn của đời sống.
Kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực đạt được sự công bằng, khách
quan trong kiểm tra. Học sinh không còn học theo những dạng bài có sẵn nữa
với giáo viên khác nhau các em vẫn đạt kết quả cao.
Đối với giáo viên: đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá góp phần đổi
mới phương pháp dạy học . Kiểm tra, đánh giá theo phát triển năng lực là một sự
lựa chọn mà hiện nay nhiều giáo viên đang áp dụng để học sinh cảm thấy tự tin
hơn trong các kì thi.
3.2. Đề xuất
- Sở GD&ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào thực tế
dạy học ở các trường THPT.
- Các tổ, nhóm chuyên môn tạo ngân hàng đề kiểm tra.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.


Ngô Thị Phương

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Tin học 11 – Đào Hải Tiệp, Lê Thái Hòa – Nhà
xuất bản Hà Nội, 2007.
2. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì môn Tin học lớp 11 – Quách Tất
Kiên (chủ biên), Đỗ Đức Đông – Nhà xuất bản giáo dục, 2008.
3. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về dạy học và kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng năng lực – Bộ giáo dục và đào
tạo, 2014.
4. Sách giáo khoa Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm (chủ biên), Hồ Cẩm Hà, Trần Đỗ
Hùng, Nguyễn Đức Nghĩa, Nguyễn Thanh Tùng, Ngô Ánh Tuyết - Nhà xuất bản
giáo dục, 2007.
5. Sách giáo viên Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm (chủ biên), Hồ Cẩm Hà, Trần Đỗ
Hùng, Nguyễn Đức Nghĩa, Nguyễn Thanh Tùng, Ngô Ánh Tuyết - Nhà xuất
bản giáo dục, 2007.

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Ngô Thị Phương.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Yên Định 1.


TT
1.

Tên đề tài SKKN
Phương pháp giúp học sinh
hiểu và phân biệt được câu
lệnh For… to…do và
While…do qua bài cấu trúc
lặp

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
Năm học đánh
xếp loại
(Phòng, Sở,
giá xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD &
C
2010 - 2011
ĐT Thanh
Hóa

* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
----------------------------------------------------


18



×