Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
T65./
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nb
------------------------

TRẦN THỊ TRÚC LINH

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU
Chuyên ngành: NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung đề tài là kết quả nghiên cứu của bản thân và chưa
công bố nội dung này ở bất kỳ đâu. Các trích dẫn và số liệu trong luận văn đều có
dẫn nguồn và đã ghi trong tài liệu tham khảo. Những số liệu phục vụ việc chạy mô
hình là do tác giả thu thập và có nguồn gốc rõ ràng.

Tp Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2015


Tác giả

Trần Thị Trúc Linh


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................... 1
1.1.

Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thương mại (NHTM) .. 1

1.2.

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu: ..................................................... 2

1.2.1.

Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 2

1.2.1.1. Do bản thân ngân hàng ................................................................... 2
1.2.1.2. Do bản thân người đi vay ................................................................ 3

1.2.2.

Nguyên nhân khách quan ................................................................. 4

1.3. Tác động của nợ xấu ..................................................................................... 5
1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại ............................................................... 5
1.3.2. Đối với khách hàng ................................................................................ 6
1.3.3. Đối với nền kinh tế................................................................................. 6
1.4.

Quản lý nợ xấu tại NHTM ............................................................. 7

1.4.1.

Quan điểm quản lý nợ xấu tại NHTM............................................... 7

1.4.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu ........................ 7


1.4.2.1. Nhân tố từ phía khách hàng đi vay ................................................... 7
1.4.2.2. Nhân tố từ phía môi trường pháp lý và môi trường kinh tế ............... 8
1.4.2.3. Nhân tố từ phía ngân hàng ................................................................ 8
1.4.3.

Mục tiêu quản lý nợ xấu ................................................................... 9

1.4.4.


Nội dung quản lý nợ xấu .................................................................. 9

1.5.

Kinh nghiệm quản lý nợ xấu Ngân hàng thương mại tại một số

nước trên thế giới ........................................................................................... 16
1.5.1.

Hàn Quốc ....................................................................................... 16

1.5.2.

Trung Quốc .................................................................................... 19

1.5.3.

Áp dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới vào hoạt

động quản lý nợ xấu cho các NHTM tại Việt Nam......................................... 23
1.6.

Mô hình nghiên cứu nhân tố tác động tới công tác quản lý nợ

xấu tại NHTM cổ phần Á Châu (ACB) ............................................................ 25
1.6.1.

Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố tác động đến quản lý nợ

xấu tại ngân hàng ........................................................................................... 25

1.6.2.

Mô hình nghiên cứu: ...................................................................... 26

1.6.3.

Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 29
Chương 2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ................................................................. 30
2.1.

Giới thiệu về NHTM cổ phần Á Châu (ACB) ............................. 30

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 30

2.1.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh qua từ năm 2011 – 2015 ................. 31

2.2.

Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 32



2.2.1.

Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á

Châu

....................................................................................................... 32

2.2.2.

Diễn biến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ......... 35

2.3.

Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại NHTM cổ phần Á Châu ..
....................................................................................................... 37

2.3.1.

Môi trường pháp lý cho hoạt động quản lý nợ xấu:......................... 37

2.3.2.

Thực trạng phân loại nợ xấu tại ACB ............................................. 40

2.3.2.1. Phân loại nợ xấu theo quy định của NHNN Việt Nam................. 40
2.3.2.2. Thực trạng phân loại nợ xấu tại ACB .......................................... 42
2.3.3.


Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại ACB .................................. 43

2.3.3.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh ...................................................... 43
2.3.3.2. Xử lí nợ xấu phát sinh ................................................................. 50
2.4.

Thực trạng nghiên cứu khảo sát các nhân tố tác động đến công tác

quản lý nợ xấu tại NHTM CP Á Châu ................................................................. 58
2.4.1.

Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 58

2.4.2.

Các biến nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu .................................... 58

2.4.3.1. Mô tả mẫu khảo sát ..................................................................... 59
2.4.3.2. Tiến hành thống kê mô tả giá trị các biến độc lập: ....................... 60
2.4.3.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alph ...... 60
2.4.3.4. Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis (EFA) . 62
2.4.3.5. Kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy bội ........................... 67
2.5.

Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại NHTM CP Á Châu ............ 71

2.5.1.

Kết quả đạt được ............................................................................ 71


2.5.2.

Hạn chế của công tác quản lý nợ xấu .............................................. 72


2.5.3.

Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 77
Chương 3.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU .................................................... 78
3.1.

Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Á

Châu

....................................................................................................... 78

3.1.1.

Định hướng phát triển chung của ACB ........................................... 78

3.1.2.

Định hướng trong hoạt động tín dụng ACB .................................... 79


3.1.3.

Định hướng trong hoạt động quản lý nợ xấu tại ACB ..................... 79

3.2.

Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Á Châu............................................................................ 80
3.2.1.

Giải quyết vấn đề “con người” ....................................................... 80

3.2.2.

Hoàn thiện và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ vào phân

loại nợ và trích lập DPRR tín dụng trên toàn hệ thống. .................................. 81
3.2.3.

Trích lập DPRR bù đắp tổn thất...................................................... 81

3.2.4.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay ...................... 82

3.2.5.

Tăng cường hoạt động dự báo rủi ro ............................................... 83


3.2.6.

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ........................................ 83

3.2.7.

Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ .......................... 84

3.2.8.

Tăng cường hoạt động xử lý nợ ...................................................... 85

3.3.

Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ ....... 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 90
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu


ACBA

: Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu

AMC

: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

DPRR

: Dự phòng rủi ro

EFA

: Exploratory Factor Analysis

KAMCO

: Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc

KDIC:

: Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc

KMO


: Kaiser-Meyer-Olkin

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

VAMC

: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Một số thông tin tài chính của các AMC Trung Quốc tính đến 31/12/2014
....................................................................................................... 23
Bảng 2.1: Thu nhập - Chi phí ACB từ năm 2011- 2015 ......................................... 31

Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay - Tốc độ tăng trưởng dư nợ ACB từ năm 2011 - 2015
....................................................................................................... 32
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay ACB theo ngành từ năm 2011 - 2015............................. 34
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay ACB theo đối tượng năm 2011 - 2015 ........................... 35
Bảng 2.5 : Nợ xấu ACB từ năm 2011- 2015 .......................................................... 36
Bảng 2.6 : Dư nợ ACB theo nhóm nợ từ năm 2011 - 2015 .................................... 37
Bảng 2.7: Phân loại nợ theo QĐ số 493/2005/QĐ-NHNN ..................................... 41
Bảng 2.8: Xếp loại chấm điểm khách hàng ............................................................ 45
Bảng 2.9 : Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ từ năm 2011 - 2015 ................................. 46
Bảng 2.10 : Kết quả thu hồi nợ ACBA .................................................................. 53
Bảng 2.11: Tỷ lệ trích lập DPRR tại ACB ............................................................. 54
Bảng 2.12: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể ACB từ năm 2011 - 2015 ........... 55
Bảng 2.13: Tỷ lệ các biện pháp xử lý nợ xấu ACB áp dụng từ năm 2011 – 2015 .......
....................................................................................................... 57
Bảng 2.14: Bảng tóm tắt các hệ số khi sử dụng phân tích nhân tố .......................... 63
Bảng 2.15: Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát...................... 64
Bảng 2.16: Bảng phân tích nhân tố với biến độc lập .............................................. 65


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Tỷ lệ nợ xấu Hàn Quốc qua các năm ...................................................... 16
Hình 1.2. Tỷ lệ nợ xấu Trung Quốc ....................................................................... 20
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu đề xuât ................................................................... 27
Hình 2.1 : Nợ xấu theo nhóm nợ ............................................................................ 46
Hình 2.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức ACBA ................................................................. 51
Hình 2.3. Nợ xấu và dự phòng rủi ro ACB từ 2011-2015....................................... 55
Hình 2.4 : Mô hình nghiên cứu sau phân tích EFA ................................................ 66



PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay được ví như là huyết
mạch của nền kinh tế, được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế từng quốc gia
và toàn cầu. Chính do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh
tế, mà hoạt động ngân hàng ngày càng được chú trọng phát triển. Tuy nhiên sự phát
triển này luôn tiềm ẩn những rủi ro gây ảnh hưởng không chỉ lên hoạt động của các
ngân hàng mà còn lây lan sang toàn bộ nền kinh tế.
Dù đang từng bước tăng cường tỷ trọng hoạt động dịch vụ nhằm đa dạng hóa
thu nhập, nhưng phải thừa nhận rằng hoạt động tín dụng hiện vẫn đang là hoạt động
kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đây là hoạt động
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng, mang lại nguồn thu nhiều
nhất, nhưng đồng thời cũng mang lại cho ngân hàng nhiều rủi ro. Trong số những
rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu không thể không nhắc tới rủi ro tín dụng. Thước
đo truyền thống của rủi ro tín dụng chính là nợ xấu, khi nợ xấu gia tăng sẽ gây ảnh
hưởng lớn tới khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến
toàn bộ nền kinh tế. Đi qua sáu năm của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, hệ
thống ngân hàng Việt Nam đang gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp rơi
vào tình trạng khó khăn vì lạm phát cao, chi phí vốn đắt đỏ...dẫn đến khó khăn trong
việc thanh toán các khoản nợ đến hạn cho các ngân hàng, làm tỷ lệ nợ xấu ngày
càng gia tăng và hiện vẫn chưa thấy có sự hạ nhiệt, dẫn đến ách tắc dòng tín dụng.
Bên cạnh đó, công tác xử lí nợ xấu phát sinh hiện nay vẫn chưa đạt được hiệu quả
cao. Đây là vấn đề nổi trội nhất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng hiện nay,
được các cơ quan chức năng cũng như các ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Việc tăng cường các biện pháp nhằm xử lí nợ xấu, khơi thông dòng tín dụng,
đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, đồng thời ngăn ngừa phát sinh
nợ xấu đang là bài toán khó cho nền kinh tế.



Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu” để nghiên cứu đánh giá thực trạng tình hình
nợ xấu cũng như công tác quản lý nợ xấu của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á
Châu, từ đó đóng góp thêm một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Mục tiêu tổng quát:


Hệ thống hóa các kiến thức lý luận cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ

xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng


Đánh giá thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại NH TMCP

Á Châu


Tìm ra những giải pháp giúp tăng cường công tác quản lý nợ xấu tại

NH TMCP Á Châu


Mục tiêu cụ thể: để có thể giải quyết vấn đề nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các

mục tiêu cụ thể cần giải quyết:



Nghiên cứu lý luận tổng quan về quản lý nợ xấu tại các nước trên thế

giới, nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong hoạt động ngân hàng. Tìm hiểu kinh
nghiệm quản lý nợ xấu tại các nước trên thế giới và những kinh nghiệm quản
lý nợ xấu mà các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể học hỏi.


Tìm hiểu thực trạng nợ xấu, thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại

Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu, những hạn chế trong công tác quản
lý nợ xấu tại ngân hàng và các nguyên nhân phát sinh hạn chế, các nhân tố nào
đang tác động đến công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần Á Châu, từ đó đề xuất các giải pháp giúp tăng cường quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Đối tượng nghiên cứu: thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu, các

nhân tố tác động đến quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu


Phạm vi nghiên cứu




Không gian: nghiên cứu thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu


tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu.


Thời gian: nghiên cứu từ giai đoạn năm 2011 - 2015

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp định tính:


Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập dữ liệu thứ cấp từ ngân hàng nhà nước Việt Nam, từ Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần Á Châu...và một số website, tạp chí có liên quan


Phương pháp xử lý số liệu

Vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ
sở lý luận và phương pháp luận. Từ các số liệu thu thập được tác giả đã sử dụng các
phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối, phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp
để phân tích, đánh giá, nhận xét các vấn đề.


Phương pháp định lượng
Lập bảng câu hỏi khảo sát ý kiến nhằm phân tích nhân tố tác động đến nợ xấu

tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Từ số liệu thu thập được, sử dụng phần
mềm SPSS để phân tích kết quả khảo sát.

5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
Thông qua phân tích thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu, tìm ra những tồn tại của nó, đề tài đã đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
Á Châu. Giúp cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu có thể hoàn thiện hơn
trong công tác quản lý nợ xấu đồng thời hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng, góp phần làm lành
mạnh hóa hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Qua đó, khơi
thông dòng tín dụng thêm khả năng tái tạo vốn cho ngân hàng để thúc đẩy nguồn
vốn cho nền kinh tế, giúp Chính phủ đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu hệ thống Ngân
hàng.


6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia ra thành 3 chương chính
gồm:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
Á Châu
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại
Cổ Phần Á Châu


1

Chương 1.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1. Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thương mại (NHTM)
Ở mỗi quốc gia đều có quan điểm khác nhau về nợ xấu. Và ngay cả trong một
quốc gia thì các chuyên gia kinh tế trong quốc gia này cũng có những quan điểm về
nợ xấu rất khác nhau.
 Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu


Nợ xấu là những khoản nợ không có khả năng thu hồi. Đó chính là

những khoản nợ đã hết hạn hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi
thường từ người mắc nợ, người mắc nợ bỏ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản
để thanh toán nợ, khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc
nợ, khoản nợ mà khách hàng đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản,
hoặc kinh doanh bị thua lỗ, và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.


Nợ xấu là những khoản nợ không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.

Là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ để trả
nợ. Những khoản nợ mà lãi hoặc gốc có thời hạn thanh toán nhưng người mắc nợ
không liên lạc với ngân hàng để trả, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không
thể thu hồi được đầy đủ.
Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu thì nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu
tố: khoản vay không có khả năng thu hồi, khoản vay có thể thu hồi nhưng giá trị thu
hồi không đầy dủ.
 Theo quỹ tiền tệ thế giới IMF
Quỹ tiền tệ thế giới đưa ra định nghĩa về nợ xấu “một khoản vay được coi là
nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ
cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90
ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không



2

hoàn trả nợ đầy đủ. Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất
cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời
điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay thay thế”1
 Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS)
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) không đưa ra khái niệm cụ thể
về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia
về quản lý rủi ro tín dụng, Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng xác định việc
khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều
kiện sau xảy ra: Ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi
ngân hàng thực hiện hành động để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá
90 ngày.
Như vậy, có thể thấy so với quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu,
thì quan điểm về nợ xấu của quỹ tiền tệ thế giới, của Ủy ban Basel về Giám sát
Ngân hàng có bổ sung thêm thời gian quá hạn trả nợ.
Theo tác giả thì nợ xấu có thể xác định dựa trên yếu tố khả năng trả nợ của
khách hàng, dù một khoản vay còn trong hạn hay đã quá hạn nhưng nếu khách hàng
không có khả năng trả nợ thì có thể xem đó là một khoản nợ xấu.
1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu:
Nợ xấu tăng cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng, do đó cần
tìm ra biện pháp hạn chế nợ xấu. Muốn tìm ra những biện pháp xử lí và quản lí nợ
xấu hiệu quả, ta cần phải phân tích nguyên nhân phát sinh nợ xấu để đề ra biện pháp
phù hợp. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu có thể chia ra 2 nhóm nguyên nhân gồm
nguyên nhân khách quan và chủ quan.
1.2.1.

Nguyên nhân chủ quan


1.2.1.1. Do bản thân ngân hàng

1

IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004 tại đoạn 4.84 - 4.85.


3

Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân ngân hàng. Những
nguyên nhân này gồm:
Thiếu thông tin thị trường: Ngân hàng không có thông tin chính xác hay thiếu
thông tin để phân tích, đánh giá do đó xác định không đúng hiệu quả của phương án
vay vốn, đánh giá không đúng năng lực khách hàng hoặc xác định thời hạn cho vay
và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng, không phát
hiện được những âm mưu lừa đảo, chiếm đoạt của khách hàng. Điều này gây không
ít khó khăn cho ngân hàng trong việc thiết lập quan hệ tín dụng.
Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng: Để có
thể đánh giá đúng hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng thì đòi hỏi
cán bộ tín dụng không những phải có năng lực chuyên môn tốt mà còn đòi hỏi cán
bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp. Nếu cán bộ tín dụng không đủ khả năng
thẩm tra, đánh giá khách hàng, dự án vay vốn hoặc cán bộ tín dụng cố tình vi phạm
quy trình tín dụng, lơ là trong khẩu thẩm định, xét duyệt và theo dõi khoản vay, sẽ
tạo ra những khoản vay không đủ chất lượng, nợ xấu tăng cao là tất yếu.
Công tác tổ chức kiểm tra, giám sát vốn vay chưa được chú trọng: Công tác
kiểm tra vốn vay không hiệu quả, thiếu giám sát nguồn vốn vay sau khi cho vay,
thiếu kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, dẫn đến vốn vay sử dụng
không đúng mục đích cũng là một trong những nguyên nhân khiến nợ xấu tăng cao.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng: Các ngân hàng vì muốn mở rộng thị phần,

chạy theo thành tích, chỉ tiêu kế hoạch mà không chú trọng các điều kiện cho vay,
không quan tâm chất lượng tín dụng, đánh giá không chính xác hiệu quả dự án của
khách hàng tạo ra nhiều khoản vay kém chất lượng dễ rơi vào tình trạng nợ xấu tăng
cao.
1.2.1.2. Do bản thân người đi vay
Năng lực quản lý kinh doanh, điều hành của khách hàng còn hạn chế: nhiều
khách hàng vì muốn gia tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần mà đẩy mạnh đầu tư vào
nhiều dự án vượt quá khả năng quản lý của mình dẫn đến nhiều doanh nghiệp kinh


4

doanh không hiệu quả, thua lỗ thậm chí phá sản gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp không minh bạch, yếu kém: nhiều doanh
nghiệp vì muốn đối phó với ngân hàng thường che giấu các số liệu thực về tình hình
công ty, bóp méo số liệu dẫn đến thông tin ngân hàng có được khi lập các bảng
phân tích tài chính, đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp không chính xác,
đưa ra các quyết định vay vốn không chính xác, làm cho nợ xấu tại ngân hàng tăng
cao.
1.2.2. Nguyên nhân khách quan
Đây là những nguyên nhân bên ngoài tác động vào chứ không phải do ý muốn
chủ quan của ngân hàng. Nó tác động trực tiếp hay gián tiếp dẫn tới nợ xấu tại
NHTM.
 Về môi trường tự nhiên
Những biến động về thời tiết, khí hậu...thậm chí thiên tai, bão lụt làm ảnh
hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng, làm khách hàng
không thể trả nợ cho ngân hàng như kế hoạch, dẫn đến nợ xấu. Đây là nguyên nhân
không thể tránh được, tuy không thường xuyên xảy ra nhưng ảnh hưởng rất lớn
không chỉ tới khách hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.

 Về môi trường kinh tế
Ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, suy thoái…gây tác
động trực tiếp, gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Sự gia
tăng lạm phát, giá cả hàng hoá nguyên liệu đầu vào, biến động giá vàng, giá
dầu...ảnh hưởng lên kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng, làm ảnh hưởng
tới doanh thu khách hàng, khả năng hoàn trả khoản vay cho ngân hàng. Điều này
dẫn đến sự gia tăng nợ xấu trong nền kinh tế.
 Về môi trường pháp lý
Các quy định và chính sách của Nhà nước, Chính phủ tại mỗi giai đoạn phát


5

triển thường không giống nhau, mỗi giai đoạn phát triển sẽ có những chính sách,
quy định khác nhau, việc đó dẫn đến tình trạng hệ thống pháp luật chồng chéo nhau,
gây không ít khó khăn cho ngân hàng, khách hàng. Việc thay đổi những chính sách
và quy định này sẽ phải mất một thời gian rất dài mới có thể phát huy tác dụng như
chính phủ mong muốn nhưng lại có thể ngay lập tức tác động lên thị trường, tác
động lên các doanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp lên kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi mà
các chính sách và quy định ban hành không hợp lí, không phù hợp với tình hình
thực tế trên thị trường, làm cho doanh nghiệp không thể hoàn trả vốn vay cho ngân
hàng như kế hoạch.
1.3. Tác động của nợ xấu
Khi quan hệ tín dụng không hoàn hảo hậu quả là làm phát sinh nợ xấu. Khi nợ
xấu ở mức độ cao sẽ ảnh hưởng không chỉ đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng lên
toàn bộ hệ thống ngân hàng và nếu nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng này thì có thể
ảnh hưởng trực tiếp lên toàn bộ nền kinh tế.
1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của NHTM, nếu tỷ lệ nợ xấu quá

lớn còn có thể gây ra nguy cơ đổ vỡ toàn hệ thống ngân hàng.
Nợ xấu khiến lợi nhuận của các NHTM sụt giảm: khi nợ xấu tăng cao, ngân
hàng không thu được lợi nhuận, thu nhập của ngân hàng giảm, lại phải phát sinh
thêm nhiều chi phí để bù đắp: chi phí trích lập dự phòng, chi phí để xử lý nợ xấu…
Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng
kinh doanh của NHTM. Nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng, nếu tỷ lệ nợ xấu
quá cao sẽ gây ảnh hưởng uy tín ngân hàng không chỉ trên thị trường trong nước và
cả trên thị trường quốc tế. Mất lòng tin của khách hàng, khó thu hút khách hàng
mới, ngân hàng còn có thể mất đi những khách hàng cũ của mình, khó khăn trong
việc giữ thị phần huy động, thiếu hụt nguồn vốn để cho vay, khả năng mở rộng thị
phần và tăng trưởng tín dụng bị hạn chế. Ngoài ra, uy tín ngân hàng sụt giảm sẽ ảnh


6

hưởng lên tâm lý các cổ đông, nhà đầu tư làm giá cổ phiếu của ngân hàng sụt giảm,
giá trị tài sản của ngân hàng bị sụt giảm nghiêm trọng.
Nợ xấu làm ngân hàng dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, thậm
chí dẫn đến phá sản. Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Khi
một khoản nợ rơi vào nhóm nợ có rủi ro tất yếu ngân hàng sẽ khó khăn để thu hồi.
Nhưng nguyên tắc hoạt động ngân hàng là phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với
các khoản tiền gửi, do đó ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ cho khách hàng gửi
tiền. Nếu nợ xấu quá cao, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh khoản của
ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản nếu khách hàng đến rút tiền ồ ạt.
1.3.2. Đối với khách hàng
Việc phát sinh nợ xấu sẽ làm khách hàng bị mất uy tín đối với ngân hàng, ảnh
hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Không có một
ngân hàng nào muốn duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng đã từng có dư nợ xấu vì
nó là tín hiệu cho thấy khách hàng sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả, không có khả
năng hoàn trả khoản vay. Ngân hàng mất lòng tin vào khách hàng, khách hàng sẽ

mất đi một nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Khách hàng sẽ khó khăn trong việc đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
của mình, chỉ hoạt động cầm chừng, khó có thể cạnh tranh với các đối thủ khác.
Ngoài ra, việc để dư nợ xấu xảy ra còn khiến khách hàng gia tăng thêm khoản chi
phí phải trả ngân hàng, khoản lãi phát sinh từ việc chậm trễ trả nợ ngân hàng.
Thêm vào đó, nợ xấu còn ảnh hưởng tới những khách hàng đang gửi tiền tại
ngân hàng. Khi nợ xấu tại ngân hàng tăng cao, ngân hàng dễ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh khoản, thậm chí dẫn đến phá sản, do đó lượng khách hàng gửi tiền
tại ngân hàng có khả năng mất đi nguồn vốn đầu tư mình đã gửi vào ngân hàng.
1.3.3. Đối với nền kinh tế
NHTM là trung gian cung ứng vốn cho nền kinh tế. Nợ xấu ngân hàng không chỉ
ảnh hưởng tới hoạt động của NHTM mà còn tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Khi
nợ xấu quá cao, sẽ gây ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng, có thể dẫn đến


7

hàng loạt ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản. Các doanh nghiệp do đó không được
cung ứng nguồn vốn kịp thời phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp rơi vào tình trạng sản xuất cầm chừng, làm cho toàn bộ nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thoái.
1.4. Quản lý nợ xấu tại NHTM
1.4.1. Quan điểm quản lý nợ xấu tại NHTM.
Theo Uỷ ban Basel, “Quản lý nợ xấu bao gồm quá trình xây dựng và thực thi
các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm
đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường
các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý
các khoản nợ xấu đã phát sinh nhằm phù hợp đối với mục tiêu trong từng giai đoạn
của mỗi ngân hàng.”
Cụ thể, quản lý nợ xấu là phải đảm bảo an toàn trong kinh doanh cho ngân

hàng, hạ đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra cho NHTM.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu
1.4.2.1.

Nhân tố từ phía khách hàng đi vay

Khách hàng là những người vay vốn của Ngân hàng, sử dụng vốn vào các mục
đích khác nhau như sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Việc thu hồi được nợ vay còn
phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng.
Trong điều kiện bình thường, nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích,
có hiệu quả thì sẽ có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng đúng hạn, không để
phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn. Nếu khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, không
trung thực, có ý đồ lừa đảo (rủi ro đạo đức) sẽ rất rủi ro đối với Ngân hàng, gây khó
khăn trong công tác quản lý, có thể làm phát sinh nợ xấu.
Thực tế, số trường hợp này không nhiều, nhưng hậu quả của nó lại hết sức
nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, của bản thân ngân hàng và của cả hệ
thống NHTM và làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.


8

1.4.2.2. Nhân tố từ phía môi trường pháp lý và môi trường kinh tế
 Môi trường pháp lý: Nợ xấu gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hệ
thống các NHTM và cho cả nền kinh tế. Do đó, chính phủ các nước đã đề ra nhiều
biện pháp nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu thông qua việc ban hành và thực thi
các văn bản, luật, hay các quy định về việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu. Xây dựng
được 1 hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch và đủ mạnh sẽ góp phần làm lành
mạnh hóa quy trình tín dụng, lành mạnh hoạt động quản lý nợ xấu ngân hàng, hoạt
động của doanh nghiệp và hạn chế rủi ro có thể xảy ra
 Môi trường kinh tế: sự phát triển đầy đủ, minh bạch của thị trường

tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản cũng là nhân
tố ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động quản lý nợ xấu.
1.4.2.3.

Nhân tố từ phía ngân hàng

 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng: vốn chủ sở hữu thể hiện năng lực tài
chính của ngân hàng. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam hiện nay
vẫn còn quá thấp so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng xử lý nợ xấu của ngân hàng vì để có thể xử lý nợ xấu
thì một trong những biện pháp được áp dụng nhiều nhất vẫn là trích lập và sử dụng
quỹ DPRR. Ngoài ra, năng lực tài chính cũng là điều kiện cần và đủ để ngân hàng
có thể vận hành mô hình quản lý RRTD, trong đó có quản lý nợ xấu và coi đây là
tiềm lực to lớn để hỗ trợ cho việc vận hành mô hình quản lý rủi ro, quản lý nợ xấu
của ngân hàng. Các ngân hàng có tiềm lực tài chính vững mạnh cũng sẽ dễ dàng xử
lý những khó khăn do tác động của nợ xấu. Vì vậy, nâng cao năng lực tài chính,
tăng quy mô vốn chủ sở hữu là yếu tố cần thiết giúp cho NHTM chủ động hơn trong
công tác quản lý nợ xấu của mình.
 Công nghệ ngân hàng: Để có thể phân tích, đánh giá, theo dõi và phân
loại nợ của ngân hàng rất cần đến công nghệ hiện đại. Qua việc ứng dụng công
nghệ, ngân hàng có thể xây dựng chương trình phần mềm có khả năng tích hợp với
hệ thống về việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tổng hợp đánh giá


9

chính xác, minh bạch, khách quan kịp thời thực trạng diễn biến nợ theo từng khách
hàng, để đề ra chính sách tín dụng có tính khả thi; phân tích kịp thời và có biện pháp
xử lý phù hợp để giải quyết dứt điểm các khoản nợ có dấu hiệu không bình thường
hoặc có khả năng mất vốn (theo tiêu chí phân loại). Kết hợp với việc xếp hạng tín

dụng nội bộ, hệ thống NHTM Việt Nam cần phát triển phần mềm phân loại nợ, trích
lập DPRR, tự động liên kết giữa kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ và trạng thái nợ
thực tế. Chương trình phầm mềm tự động này sẽ hạn chế những sai sót do tác
nghiệp của cán bộ tín dụng trong phân loại nợ bán tự động như hiện nay một số
NHTM đang áp dụng. Do đó, tăng cường trang bị kỹ thuật công nghệ ngân hàng
trong quản lý nợ có vấn đề là yêu cầu thiết thực và lâu dài đối với hệ thống NHTM
VN.
 Nguồn nhân lực quản lý nợ xấu: Trong quá trình cho vay việc thẩm
định, đánh giá tình hình tài chính của các đối tựợng khách hàng để cho vay, không
chỉ đơn thuần dựa trên các con số mà phải dựa trên cả các kinh nghiệm thực tiễn.
Cán bộ tín dụng có đầu óc phân tích, dự báo triển vọng tương lai hay cơ hội, cũng
như thách thức đối với lĩnh vực kinh doanh của khách hàng vay vốn. Nếu đánh giá
không đúng hoặc không đánh giá hết được các khả năng rủi ro xảy ra liên quan đến
khoản vay, sẽ ra quyết định cho vay sai lầm và dẫn đến nguy cơ nợ xấu cao, nhiều
quốc gia đã rơi vào khủng hoảng, phát sinh khối lượng nợ xấu rất lớn.
1.4.3. Mục tiêu quản lý nợ xấu
Ngăn ngừa nợ xấu phát sinh: Nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định tín
dụng, xây dựng chính sách và quy trình phê duyệt tín dụng chặt chẽ, các chính sách
quản lý rủi ro hiệu quả đối với các khoản vay đã được giải ngân, tăng cường hiệu
quả trong công tác cảnh báo sớm để kịp thời xử lý những khoản vay/khách hàng có
vấn đề tránh phát sinh nợ xấu.
Xử lý nợ xấu đang tồn đọng: có nhiều biện pháp xử lý nợ xấu như: tái cơ cấu
nợ, bán các khoản nợ, bán tài sản đảm bảo, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro….
1.4.4. Nội dung quản lý nợ xấu


10

Quản lý nợ xấu có ý nghĩa, vai trò vô cùng to lớn đối với công tác quản lý nói
riêng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung. Do vậy, công tác quản lý nợ

xấu phải được xây dựng và triển khai một cách đúng đắn, khoa học và phù hợp với
thực tiễn của nền kinh tế.
1.4.4.1.

Phòng ngừa nợ xấu phát sinh

 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng:
Thẩm định tín dụng là một khâu quan trọng, không thể thiếu trong quy trình
cho vay. Việc thẩm định các điều kiện vay vốn đối với dự án vay phải được thực
hiện trước khi tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, và ngay cả trong và sau khi cho
vay. Nhờ đó, ngân hàng có thể kịp thời phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy
ra, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh.
Việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro phải phù hợp với khả năng huy động vốn, kiểm soát rủi ro và
bảo đảm an toàn hệ thống. Việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng (TCTD) phải phân
tích, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để thực hiện
ngay các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro, rà soát, lựa chọn cán bộ có đầy
đủ năng lực, trình độ, phẩm chất và đạo đức để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ;
có cơ chế ủy quyền, quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác nghiệp.
 Xếp hạng tín dụng khách hàng:
Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng
tín dụng nhằm thể hiện khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách
hàng như: trả gốc và lãi vay đến hạn. Thông qua việc xếp hạng tín dụng có thể giúp
ngân hàng xác định những rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Mức độ rủi ro cao
hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: mục đích vay vốn, ngành nghề hoạt động
của khách hàng vay vốn…Căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của
khách hàng đã được chuẩn hóa thành thang điểm, ngân hàng có thể chấm điểm
khách hàng, phân loại vào các nhóm nợ thích hợp, qua đó ngân hàng có thể đưa ra
các quyết định cấp tín dụng: hạn mức, thời hạn, mức lãi suất cho từng nhóm.



11

Thông qua việc xếp hạng tín dụng ngân hàng có thể giám sát khách hàng, kịp
thời phát hiện những dấu hiệu bất thường của khoản vay, để đưa ra những giải pháp
kịp thời đối phó.
 Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng là cách thức quản lý rủi ro tín dụng tổng thể

của một ngân hàng, bao gồm mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi
ro và mô hình kiểm soát rủi ro. Mô hình này thể hiện cách thức tổ chức quản lý,
thực hiện quy trình tín dụng, nhận biết rủi ro phát sinh, đo lường, kiểm soát rủi ro
tín dụng nhằm xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng, qua đó
khống chế rủi ro trong một giới hạn cho phép.
Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng giúp ngân hàng nhận biết được
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, qua đó kịp thời đề ra những biện pháp
nhằm giảm được những tổn thất có thể xảy ra.
 Giám sát, quản lý chặt chẽ khoản vay:
Thông qua việc kiểm tra, giám sát khoản vay, ngân hàng có thể biết được
khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích đã ký kết trong hợp đồng, hiệu quả
của dự án, qua đó kịp thời có biện pháp xử lý nếu khách hàng có các hành vi không
trung thực, không có thiện ý trả nợ ngân hàng.
 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh:
Khi nhận thấy những khoản nợ có nguy cơ chuyển sang nợ xấu, ngay từ khi
khoản nợ nằm trong nhóm có rủi ro, ngân hàng cần phải xây dựng hệ thống cảnh
báo đối với khoản nợ này.
1.4.4.2. Xử lý nợ xấu phát sinh
 Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và tái cơ cấu lại nợ
Tái cơ cấu doanh nghiệp được áp dụng đối với các doanh nghiệp rơi vào tình
trạng khó khăn nhưng nếu được hỗ trợ thì có thể vượt qua giai đoạn khó khăn. Tái

cơ cấu doanh nghiệp là một quá trình triển khai tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh


12

doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có tình hình kinh doanh kém nhưng có
thể phục hồi được. Việc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp triển khai giữa các bên
có liên quan gồm nhà kinh doanh, nhà đầu tư, ngân hàng cho vay với mục đích hồi
sinh, tăng lại giá trị cho doanh nghiệp.
Biện pháp này được áp dụng nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng. Khoản
nợ có thể được quản lý thông qua việc kiểm soát chặt chẽ để cho các doanh nghiệp
thực hiện các hành động nhằm khôi phục tình hình tài chính của mình, sửa chữa
những thiếu sót. Nhất là trong trường hợp khách hàng không trả nợ lần đầu thì cần
thuyết phục họ trong việc thực hiện các biện pháp cứng rắn để củng cố vị trí của
khách hàng. Ngân hàng duy trì mối quan hệ này chặt chẽ để có thể kiểm tra, theo
dõi quá trình xử lý nợ. Ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp: điều chỉnh kỳ
hạn nợ, gia hạn nợ, giảm hoặc miễn một phần nợ lãi vay phải trả.
 Điều chỉnh kỳ hạn nợ:
Ngân hàng có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ bằng biện pháp giảm lãi (hoặc/và)
giảm khối lượng nợ gốc phải thanh toán của kì hạn nợ, nhưng vẫn giữ nguyên tổng
số nợ phải trả. Nếu được sử dụng một cách cẩn thận, việc điều chỉnh kỳ hạn nợ là
một hình thức được chấp nhận khi thực hiện cơ cấu lại nợ.
 Gia hạn nợ:
Ngân hàng có thể xem xét cấp thêm tín dụng giúp khách hàng vượt qua khó
khăn, đồng thời tạo khả năng thu hồi các khoản nợ trước. Đây là phương án tránh áp
lực trả nợ cho khách hàng để hổ trợ khách hàng tiếp tục kinh doanh. Đây không
phải là biện pháp tốt vì nó mang tính mạo hiểm cao.
 Giảm, miễn một phần nợ lãi vay phải trả
Giải pháp này có thể được xem xét áp dụng tuỳ thuộc vào thiện chí của khách
hàng và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và từng ngân hàng. Việc

giảm, miễn lãi đối với khách hàng coi như một sự hy sinh một phần doanh thu của
ngân hàng để có thể tận thu được nguồn vốn đã cho vay.


×