Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 20172020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.58 KB, 49 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

TRẦN MẠNH HÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG –
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2017-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG
- TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2017-2020

Người thực hiện:

Trần Mạnh Hùng

Lớp:

Cao cấp lý luận chính trị B18-16


Chức vụ:

Phó trưởng phòng Nội vụ

Đơn vị công tác:

UBND huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu làm Đề án tốt nghiệp tại Học viện
chính trị khu vực I , tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý
kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè.
Để có được kết quả của đề án, ngoài sự nỗ lực của bản thân, trong quá
trình xây dựng đề án tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn,
tham gia, góp ý tận tình của các thầy, cô giảng viên, của lãnh đạo cơ quan,
bạn bè và đồng nghiệp. Với tấm lòng chân thành nhất, tôi xin được trân
trọng cảm ơn các thầy cô giảng viên Học viện chính trị khu vực I, các thầy,
cô cùng Ban cán sự, cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
quá trình viết đề án.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn cô giáo - người theo dõi và cố vấn khoa học,
đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình khảo sát số liệu, lập đề cương và viết
đề án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017
TÁC GIẢ ĐỀ ÁN

Trần Mạnh Hùng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
1. Lý do xây dựng đề án..................................................................................................................1
B. NỘI DUNG..........................................................................................................................................5
1. Cơ sở xây dựng đề án.................................................................................................................5
1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan.................................................................................................5
4. Dự kiến hiệu quả của đề án.....................................................................................................36
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án..................................................................................................36
C. KIÊN NGHI VA KÊT LUÂN..................................................................................................................40
1. Kiến nghị...................................................................................................................................40
2. Kết luận....................................................................................................................................41
D. TAI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................43

DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban Nhân Dân

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

TW

Trung ương

CCHC

Cải cách hành chính

KH

Kế hoạch


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Trong hệ thống hành chính ở nước ta cấp xã là cấp cơ sở, trực tiếp quản
lý hoạt động của đại bộ phận dân cư trú tại địa phương, là nơi trực tiếp thực
hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và nhiệm vụ của cấp trên giao và là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước
và nhân dân. Do vậy, trong tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã, đội ngũ công
chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình triển khai các nhiệm
vụ, chương trình mục tiêu giúp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, đội ngũ công chức cấp
xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ công chức xã là lực lượng nòng
cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Vì vậy, đội
ngũ công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong những nhân tố có ý
nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát

triển đất nước. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta xây dựng đất nước ta trở
thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Phấn đấu
đến năm 2020 nước ta sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày,
giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp
lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức cấp
xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động
đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.


2
Trong những năm qua đội ngũ công chức cấp xã đã từng bước được phát
triển cả về số lượng và chất lượng đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời
kỳ đổi mới. Đa số công chức cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với
lý tưởng, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, tâm huyết với công việc.
Tuy nhiên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức cấp xã nhìn
chung còn thấp hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ công chức các cấp.
Công chức cấp xã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp
chiếm đa số. Với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị như vậy,
đội ngũ công chức cấp xã đang gặp phải những thách thức lớn trước đòi hỏi
phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn hiện nay. Mặt khác việc phát triển đội ngũ
công chức cấp xã hiện đang gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút đội ngũ sinh
viên tốt nghiệp đại học được đào tạo cơ bản về công tác tại các địa phương.
Đoan Hùng là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Phú Thọ,
phía Đông Nam giáp huyện Phù Ninh, phía Nam giáp huyện Thanh Ba, phía

Tây Nam và phía Tây giáp huyện Hạ Hòa, đều là các huyện của tỉnh Phú Thọ,
phía Tây Bắc giáp huyện Yên Bình của tỉnh Yên Bái, phía Bắc và phía Đông
giáp các huyện Yên Sơn và Sơn Dương của tỉnh Tuyên Quang. Trong những
năm gần đây, Đoan Hùng là một trong những huyện luôn đi đầu trong phong
trào xây dựng kinh tế- xã hội ở tỉnh Phú Thọ. Mặc dù trong những năm qua
nhìn chung cấp ủy và chính quyền huyện Đoan Hùng đã quan tâm tới công tác
phát triển nhân sự của huyện, nhưng trên thực tế vẫn chưa đạt được chất
lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ công chức
đang còn thấp, đặc biệt là năng lực của đội ngũ công chức cấp xã, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của huyện: đang còn yếu về chất lượng, cơ cấu
chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo; một bộ phận
công chức cấp xã còn có biểu hiện cơ hội, bè phái, quan liêu, sách nhiễu nhân
dân…làm giảm uy tín của người công chức đối với nhân dân.


3
Việc tìm và thực hiện những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến
về chất, phát triển đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng yêu cần thiết hiện nay
của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do
trên tác giả đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 – 2020” làm đề án tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung.
Đề án được thực hiện, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đoan Hùng được nâng cao với số lượng đủ, hài hòa cơ cấu về độ tuổi,
giới tính, nghề nghiệp; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo cơ
bản, có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống trong sáng, có
tinh thần trách nhiệm cao, tích cực đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong thời kỳ mới.

2.2. Mục tiêu cụ thể.
Phấn đấu đến năm 2020 đội ngũ công chức các xã, thị trấn của huyện
Đoan Hùng sẽ đạt được một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Bảo đảm về số lượng và cơ cấu đáp ứng yêu cầu nhệm vụ
- Trình độ đào tạo công chức xã được nâng lên, cụ thể :
+ 100% công chức có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Trong
đó, 90% trình độ đại học trở lên đạt trở lên.
+100% công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
+100% công chức có trình độ về tin học văn phòng trở lên và biết sử
dụng thành thạo máy tính. 100% công chức có trình độ ngoại ngữ chứng chỉ
loại A trở lên.
+ Hàng năm bình xét, đánh giá phân loại công chức có từ 90% đến 95%
công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong đó có từ 20% đến 30%


4
công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, không có công chức phải
xem xét kỷ luật.
+Đội ngũ công chức cấp xã không những giỏi về chuyên môn mà còn
vững vàng về tư tưởng chính trị. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của
Hồ Chí Minh, sống gần dân và biết lắng nghe ý kiến của Nhân dân.
- Chế độ đối với công chức được bổ sung và hoàn thiện tạo động lực và
khuyễn khíc công chức xã phát huy năng lực và trach nhiệm công tác
- Môi trường làm việc, cơ sở vật chất được nâng cấp
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của đề án: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã (thị trấn).
3.2. Giới hạn về không gian: Đề án được triển khai thực hiện trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
3.3. Giới hạn về thời gian: Đề án được thực hiện trong giai đoạn
2017 – 2020.



5
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Công chức
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc
đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng...”.
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số
06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là "Công
dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Như
vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ
quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các
Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc Việt nam; các tổ chức Chính trị xã hội
như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
1.1.1.2. Công chức cấp xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán
bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được



6
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Như vậy,
công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND
cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Cơ cấu công chức cấp xã Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công
chức 2008, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: “ a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng
- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp
- xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ
tịch; g) Văn hóa - xã hội.”
Về số lượng công chức cấp xã Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số
lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp
xã: cấp xã loại 1 không quá 25 người, cấp xã loại 2 không quá 23 người, cấp
xã loại 3 không quá 21 người (bao gồm cả cán bộ, công chức được luân
chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
- Đặc điểm cơ bản của Công chức cấp xã:
Một là, đội ngũ công chức cấp xã là những người thực thi hoạt động
công vụ ở cấp xã. Công vụ là một hoạt động mang tính quyền lực, pháp lý
được thực thi bởi đội ngũ công chức nhà nước hoặc những người được nhà
nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong
quá trình quản lý một cách toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
Họ được trao nhiệm vụ, quyền lực thực thi đồng thời, họ có bổn phận và trách
nhiệm phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân. Họ chịu những trách nhiệm nhất



7
định có liên quan đến chức trách và vị trí mình đang đảm nhiệm. Đối với
những trường hợp làm sai, làm trái sẽ bị xử phạt, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Hai là, đội ngũ công chức cấp xã được Nhà nước đảm bảo các điều kiện
cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ.
Công chức cấp xã được cung cấp các trang thiết bị cần thiết để thực thi công
vụ. Họ được đảm bảo quyền lợi trong việc sử dụng cơ sở vật chất chung, được
đảm bảo quyền lợi về tinh thần như: được sử dụng trụ sở, phương tiện công
thuộc địa phương mình quản lý gắn liền với nhiệm vụ của mình, họ được
hưởng lương và các chính sách trợ cấp, phụ cấp bằng tiền hoặc hiện vật, được
đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế…
Ba là, đội ngũ công chức xã hầu hết là người địa phương, họ sinh sống
tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn bó mật thiết với nhân dân. Họ là
những người cư trú, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa phương, có
mối quan hệ trực tiếp với người thân, gia định, họ tộc. Các công chức cấp xã
là người đại diện cho quyền lực Nhà nước tại địa phương, họ cùng người dân
làm việc sinh sống. Do vậy mối quan hệ của họ vừa có tính thống nhất vừa có
tính mâu thuẫn.
1.1.1.3. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.
Chất lượng công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức
khỏe, trí tuệ, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin,
năng lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ đựoc giao. Trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước yêu cầu
chất lượng đối với công chức ngày càng cao, đòi hỏi người công chức không
những có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn công chức mà còn phải gương
mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư



8
duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri
thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt,
đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chất lượng của đội ngũ công chức ngoài
những yếu tố nêu trên còn phụ thuộc vào cơ cấu đội ngũ công chức, đó là tỷ lệ
hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam và nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý,
công chức phụ trách chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi công chức không tồn tại một
cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ công
chức. Vì vậy quan niệm chất lượng đội ngũ công chức phải được đạt trong
mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng công chức với chất lượng
của cả đội ngũ. Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ
công chức xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức cấp xã, thể
hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng
công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi
công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội
ngũ công chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức xã.
Thứ nhất, số lượng công chức, cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và
bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã
Thứ hai, Chất lượng công chức
Về mặt trí lực: có trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ: là mức độ
về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất
định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà mỗi người công chức nhận
được thông qua quá trình học tập. Trình độ văn hóa là mức độ tri thức của
công chức đạt được thông qua hệ thống giáo dục (tiểu học, trung học cơ sở,


9

phổ thông trung học). Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và triển
khai các chủ trương chính sách đó vào thực tiễn. Hạn chế về trình độ văn hóa
sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của đội ngũ, công chức cấp xã.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là sự hiểu biết kiến thức và kỹ năng
thực hành một nghề nghiệp nhất định. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ, công chức cấp xã phải phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công tác để
đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Như vậy, có thể nói
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực
hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc, là một tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.
Hai là, kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp thường gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh
vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng viết báo
cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết
hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và
công tác. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng
công chức cấp xã khi thực thi nhiệm vụ. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi
công chức và có những kỹ năng không thể thiếu đối với một nhóm công chức
nhất định, phụ thuộc vào tính chất công việc mà họ đảm nhận.
Ba là, hiệu quả thực thi công vụ.
Đánh giá thực hiện nhiệm vụ là việc so sánh kết quả thực hiện công việc
với những tiêu chuẩn đã xác định trong tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với từng
chức danh cụ thể. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ cho phép
phân tích và đánh giá về chất lượng công chức cấp xã trong các hoạt động


10
thực tế. Nếu đội ngũ công chức cấp xã thường xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ

thì đội ngũ đó có chất lượng tốt và ngược lại, nếu không hoàn thành nhiệm vụ
thì thể hiện người công chức cấp xã đó có chất lượng thấp.
Về phẩm chất chính trị, đạo đức
Một là, phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị của đội ngũ công chức thể hiện trước hết ở sự tin
tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn, thử
thách. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái
trong đời sống xã hội đi ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị của công chức còn thể hiện
thông qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh
thần trách nhiệm đối với nhân dân.
Hai là, phẩm chất đạo đức
Bản chất Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, do đó, người công chức không được phép độc đoán, chuyên quyền ở bất
cứ cương vị chức trách nào trong bộ máy nhà nước. Việc đề cao đạo đức của
công chức cấp xã được xác định là tiêu chí hàng đầu để đánh giá chất lượng
của đội ngũ công chức cấp xã. Công việc mà công chức cấp xã đảm nhiệm
thực chất là sự ủy thác quyền lực của nhân dân cho nhà nước thực hiện, thông
qua đội ngũ công chức cùng cơ sở vật chất hiện thực để thực thi công vụ phục
vụ nhân dân. Do đó trong thực thi công vụ phục vụ nhân dân đòi hỏi người
công chức cấp xã phải có phẩm chất đạo đức.


11
Đạo đức của người công chức gồm 2 mặt cơ bản: Đạo đức cá nhân và
đạo đức công vụ. Đạo đức cá nhân của người công chức trước hết thể hiện ở ý
thức, niềm tin vào định hướng xã hội chủ nghĩa, quyết tâm thực hiện mục tiêu

dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ngoài ra phẩm chất đạo
đức cá nhân còn biểu hiện ở tinh thần và ý thức biết tôn trọng, giữ gìn, kỷ
luật, kỷ cương, sống và làm việc theo pháp luật, có lối sống lành mạnh, không
tham ô, lãng phí có trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, có lòng nhân ái, vị
tha, ứng xử đúng đắn trong quan hệ gia đình, bạn bè, hàng xóm, láng giềng và
trong xã hội, có tinh thần hướng thiện và hiếu học. Đạo đức công vụ được thể
hiện trước hết ở tinh thần trách nhiệm và đề cao kỷ luật trong thực thi công
vụ: đó là ý thức luôn tìm tòi, sáng tạo, luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ,
công vụ được giao. Đạo đức công vụ đòi hỏi người công chức cấp xã phải
thực hành tiết kiệm thời gian, tiền của của nhân dân, sử dụng tiết kiệm công
quỹ, tài sản công, tiết kiệm tài nguyên của đất nước, tích cực chống lãng phí,
thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước.
Thứ ba, tiêu chí sức khỏe
Theo quy định tại Quyết đinh số 1613/QĐ-BYT ngày 15 tháng 8 năm
1997 của Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám
tuyển khám định kỳ” cho người lao động, thì sức khỏe của người lao động
được phân thành 5 loại sau đây: Loại I : Rất khoẻ; Loại II : Khoẻ; Loại III :
Trung bình; Loại IV : Yếu; Loại V : Rất yếu
Yêu cầu về sức khỏe của công chức cấp xã không chỉ là tiêu chuẩn bắt
buộc khi tuyển dụng công chức mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc
đời công vụ của công chức.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Thứ nhất, mục tiêu, định hướng phát triển và quan điểm của người lãnh
đạo tổ chức.


12
Mục tiêu, định hướng phát triển của tổ chức: Mục tiêu, chiến lược phát
triển của tổ chức tác động mạnh mẽ đến hoạt động nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Chính mục tiêu, chiến lược quyết định hướng phát triển của tổ chức,

từ đó đặt ra những yêu cầu cho công việc trong thời gian tới của tổ chức và kỹ
năng, trình độ nguồn nhân lực cần có, sẽ quyết định hình thức đào tạo,
phương pháp đào tạo, số lượng đi đào tạo nhiều hay ít, bộ phận nào có người
đi đào tạo, kinh phí đào tạo, sử dụng nhân lực như thế nào để hiệu quả…Từ
đó góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.
Quan điểm của người lãnh đạo tổ chức: Nếu người đứng đầu tổ chức
quan tâm, chú trọng đến chất lượng nguồn nhân lực thì hoạt động nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực sẽ đạt được hiệu quả hơn, nhờ đó chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức sẽ được nâng cao. Ngược lại, nếu người đứng đầu
không coi trọng việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức sẽ không được nâng cao.
Thứ hai, chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã.
Chế độ, chính sách của nhà nước là công cụ điều tiết rất quan trọng trong
quản lý kinh tế xã hội, có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của người lao
động nói chung và công chức cấp xã nói riêng. Chế độ, chính sách hợp lý sẽ
góp phần tạo động lực thúc đẩy đội ngũ công chức cấp xã phấn đấu vươn lên,
nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, có trách
nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ngược lại, chế độ chính sách không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển,
làm thui chột tài năng, triệt tiêu động lực làm việc của công chức cấp xã, làm
họ không tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ để hoàn thành tốt
nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ và phát sinh nhiều hiện
tượng tiêu cực như tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. Như vậy, có thể thấy


13
rằng chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước là một nhân tố có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Nhà nước cần nghiên cứu và có
những chế độ, chính sách phù hợp trong từng thời kỳ để nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã.

Thứ ba, môi trường làm việc và điều kiện làm việc
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã bị ảnh hưởng bởi nhiều lý do
khách quan đem lại như điều kiện làm việc và môi trường làm việc. Ở đâu
có sự quan tâm đầu tư vào cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện làm
việc và có môi trường làm việc thuận lợi, quy chế dân chủ được thực hiện
tốt, đội ngũ công chức cấp xã có tinh thần đoàn kết, dân chủ tập thể thì ở đó
công chức có động lực làm việc, có điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ
cấp trên giao. Mặt khác việc tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao rèn
luyện và chăm sóc sức khỏe cả về mặt thể chất cũng như tinh thần một cách
thường xuyên sẽ tạo động lực cho công chức cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.2. Cơ sở chính trị pháp lý
Đề án được xây dựng dựa trên các căn cứ chính trị, pháp lý:
- Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cán bộ, tầm quan trọng
của cấp xã và cán bộ cấp xã
Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra
Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 về “Đổi mới và nâng
cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiêp tục đề ra mục tiêu:
"Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối
sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến


14
thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh
CNH,HĐH; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và
phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính
kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý".

Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng khoá X đã thông qua Nghị
quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
trong bộ máy nhà nước khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ, công chức, đặc biệt
kỹ năng hành chính”;
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã đặt ra mục tiêu” Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ,
công chức; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền
của mỗi cán bộ, công chức; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách
nhiệm của hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành, quản lý nhà nước....”
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII một lần nữa nhấn mạnh
“Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng
lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Thực hiện tinh
giản biên chế gắn với cải cách tiền lương. Đổi mới công tác tuyển dụng, đề
bạt cán bộ, công chức, bảo đảm cạnh tranh, công khai, minh bạch...”
- Các văn bản pháp lý :
+ Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông
qua cũng đã nhấn mạnh “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách


15
nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo
nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức”.
+ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009, của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
+ Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ, về chức trách, tiêu chuẩn

cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
+ Quyết định số 2365/QĐ – UBND “ về việc ban hành đề án thực hiện
khâu đột phá về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2020” của UBND tỉnh Phú Thọ.
+ Kế hoạch số 5491/KH – UBND “về cải cách hành chính nhà nước tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2020” của UNBD tỉnh Phú Thọ.
+ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
+ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
+ Kế hoạch số 5417/KH-UBND ngày 29/12/2015 về thực hiện nhiệm vụ
CCHC nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2016; Kế hoạch số 5491/KH-UBND ngày
31/12/2015 về CCHC nhà nước tỉnh Phú thọ giai đoạn 2016-2020.
+ Kế hoạch số 1183/KH-UBND ngày 31/12/2015 về thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước huyện Đoan Hùng năm 2016 và Kế hoạch số
1184/KH-UBND ngày 31/12/2015 về CCHC huyện Đoan Hùng giai đoạn
2016-2020.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Bước vào thời kỳ đổi mới, kể từ khi có Nghị quyết đại hội toàn quốc lần
thứ VI của Đảng (12/1986) và sự phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng


16
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp
xã nói riêng càng trở nên bức thiết, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách sâu sắc
về chất lượng đội ngũ cán cán bộ, công chức cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Trước yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất
nước, Huyện uỷ, UBND huyện Đoan Hùng đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành để địa phương hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định quốc phòng, an ninh. Đội ngũ công chức cấp xã trên

địa bàn huyện hiện nay đã có nhiều tiến bộ về mọi mặt, tuy nhiên để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới thì đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về số lượng và chất lượng. Một
trong số những hạn chế đó là: trình độ, năng lực của đội ngũ công chức cấp xã
còn non yếu chưa đáp ứng được với yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra, đặc biệt là
về năng lực quản lý nhà nước, quản lý xã hội, kỹ năng thực thi công vụ, cũng
như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác quản lý,
công việc chuyên môn, nghiệp vụ vẫn còn nhiều hạn chế. Một bộ phận công
chức cấp xã vẫn chưa có ý thức tìm tòi, trau dồi để nâng cao kiến thức chuyên
môn. Vẫn còn xảy ra tình trạng gây khó khăn cho người dân khi đến làm
những thủ tục hành chính, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lề lối làm việc
còn yếu…
Hiện nay đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng đang
rơi vào tình trạng thiếu hụt những công chức có trình độ chuyên môn cao, được
đào tạo chính quy và bài bản. Những công chức được cử đi học tập nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp cũng như ứng dụng khoa học công nghệ chưa phát huy được
hết những kinh nghiệm mà mình đã học hỏi được. Từ những thực tiễn nêu trên
cho thấy đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng còn nhiều


17
bất cập. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Đoan Hùng là một tất yếu khách quan.
2. Nội dung của đề án.
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Đề án “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 -2020” được xây dựng và thực hiện trong
bối cảnh tác động của các nhân tố sau:
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ

- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Đoan Hùng là một huyện miền núi trung du nằm ở phía bắc của tỉnh Phú
Thọ, trên trục đường quốc lộ 2 và quốc lộ 70, là nơi hợp lưu của 2 con sông:
sông Lô và sông Chảy; cách thành phố Việt Trì - trung tâm của tỉnh Phú Thọ
là 53km, cách thủ dô Hà Nội khoảng 140km, cách cửa khẩu Thanh Thủy (Hà
Giang) và cửa khẩu Lào Cai khoảng 200 km; có tọa độ địa lý từ 21º30’ đến
21º45’độ vĩ bắc và từ 105º00’ đến 105º17’ độ kinh đông. Diện tích tự nhiên
của huyện là 303,03 km2, dân số khoảng 110.000 người. Toàn huyện có 28
đơn vị hành chính, trong đó có thị trấn Đoan Hùng nằm ở trung tâm của
huyện và 27 xã.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Những thành tựu về kinh tế - xã hội tính đến năm 2016 của huyện Đoan
Hùng là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân: 7,58%/năm; Sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản 6,02 %; Sản xuất công nghiệp, xây dựng
12,55%; Sản xuất dịch vụ - thương mại 6%. Bình quân thu nhập đầu người
đạt 28,5 triệu/năm; Thu ngân sách 128,36 tỷ, đạt 104,7%; Độ che phủ rừng
đạt 45% diện tích đất tự nhiên; Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,4%; 86% số


18
hộ gia đình, 85% số khu dân cư đạt danh hiệu văn hóa. Với những đặc điểm
kinh tế xã hội thuận lợi đó, UBND tỉnh Phú Thọ đã đưa ra những định hướng
để xây dựng và phát triển huyện Đoan Hùng đến năm 2020 sẽ phát triển nhanh
chóng và bền vững về mọi mặt, trở thành một vùng kinh tế động lực, quan
trọng của tỉnh. Điều đó đặt ra yêu cầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải
không ngừng được nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính
trị, tính chuyên nghiệp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
Huyện Đoan Hùng có tổng số 28 xã, thị trấn (trong đó có 27 xã và 1 thị trấn).
Tổng số công chức ở các xã, thị trấn tính đến thời điểm hiện tại là 294 người.

Bảng 2. 1. Số lượng công chức chuyên môn cấp xã từ năm 2012 - 2016
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chức danh
đảm nhiệm
Trưởng Công an
Chỉ huy trưởng
Quân sự
Văn phòng –
thống kê
Địa chính - xây dựng
- môi trường
Tài chính - kế toán
Tư pháp - hộ tịch
Văn hóa - xã hội
Tổng

Năm

Năm

Năm


Năm

Năm

2012
22

2013
24

2014
24

2015
27

2016
28

26

26

27

27

27

50


51

50

54

55

54

53

56

56

56

30
31
50
263

32
33
55
274

35

32
56
280

36
34
57
291

36
36
56
294

Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đoan Hùng
Nhìn chung tổ chức bộ máy công chức cấp xã trên địa bàn huyện là
tương đối phù hợp, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương.


19
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện
Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012- 2016
2.2.1. Số lượng và cơ cấu công chức xã
Tỷ lệ công chức chuyên môn của các xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng
hiện nay là nam cao hơn nữ; cụ thể có 223 công chức nam, chiếm tỷ lệ 76 %;
công chức nữ có 71 người chiếm tỷ lệ 24 % trong tổng số công chức hiện có.
Chức danh có sự tham gia của nữ giới cao nhất là Văn phòng – thống kê
chiếm 42 %, bên cạnh đó một số chức danh do có sự đặc thù nên chỉ có nam
giới đảm nhận như chức danh Công an, Quân sự. Do đó, đây là một tỷ lệ hợp
lý đảm bảo hài hòa cho giới tính cũng như công việc chuyên môn cho từng

đối tượng cụ thể.
Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu công chức theo giới tính năm 2016
STT

Chức danh

Cơ cấu

Số lượng
(Người)

Nam

%

Nữ

%

1

Trưởng Công an

28

28

100%

0


0%

2

Chỉ huy trưởng Quân sự

27

27

100%

0

0%

3

Văn phòng - thống kê

55

32

58%

23

42%


4

Địa chính - xây dựng môi trường

56

48

86%

8

14%

5

Tài chính - kế toán

36

17

47%

19

53%

6


Tư pháp - hộ tịch

36

29

81%

7

19%

7

Văn hóa - xã hội

56

42

75%

14

25%

Tổng

294


223

76%

71

24%

Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đoan Hùng
2.2.2. Chất lượng công chức xãhuyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
2.2.2.1. Về trình độ đào tạo


20
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, trình độ chuyên môn của
đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã của huyện Đoan Hùng đã được nâng
cao đáng kể. Đến năm 2016, không có công chức có trình độ chuyên môn sơ
cấp, Trung cấp chuyên nghiệp chiếm khoảng 53 %,Cao đẳng chiếm 8%, Đại
học chiếm 39%. Tỷ lệ công chức có trình độ trung cấp còn cao là do hệ quả
trước đây để lại, một số chức danh bán chuyên trách, hợp đồng nên ưu tiên
tuyển dụng một số đối tượng con em địa phương không có chuyên môn,
nghiệp vụ. Kể từ khi Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ra đời bổ sung thêm một
số chức danh công chức chuyên môn nên ưu tiên xét tuyển dụng các đối
tượng này vào biên chế. Sau đó đội ngũ công chức này mới đi học các khóa
đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Bảng 2 3. Số liệu thống kê trình độ chuyên môn của công chức năm từ
2012 - 2016
Trình độ
Năm

Năm
Năm
Năm
Năm
STT
2012
2013
2014
2015
2016
chuyên môn
1

Sau đại học

0

0

0

0

0

2

Đại học

40


53

80

84

115

3

Cao đẳng

38

32

20

17

24

4

Trung cấp

173

184


180

190

155

5

Sơ cấp

12

5

0

0

0

263

274

280

291

294


Tổng

Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đoan Hùng
Có được sự thay đổi rõ rệt trình độ công chức cấp xã trong giai đoạn
2012- 2016 như trên là do được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, UBND
huyện trong công tác đào tạo, tuyển dụng thu hút người có trình độ đại học trở


×